+ Gannett được thành lập tại NewYork năm 1923, có trụ sở tại Virginia, là tập đoàn báo chí lớn nhất nước Mỹ ,hiện sở hữu 32 đài truyền hình và 84 báo khác, cùng gần 900 ấn phẩm. Tập đoàn còn là chủ sở hữu Tờ báo USA Today.
Sự thành công của Tập đoàn gắn liền với sự thành công của Tờ USA Today .Được trình bày nhiều màu sắc và rõ ràng, có nhiều biểu đồ, đồ thị, và hình ảnh lớn, USA Today được thành lập năm 1982 có mục đích làm khác với các tờ báo màu xám và dài dòng của thời đó, như là The Wall Street Journal và The New York Times. Tờ USA Today cũng nổi tiếng về các cuộc thăm dò dư luận khắp nước
Điều đầu tiên khiến USA Today thành công là sự phá cách về hình thức. So với những tờ báo khổ lớn khác tại Mỹ, USA Today được ví như một “cô gái điệu đàng” với màu sắc tươi trẻ. Không những vậy, cách thể hiện của tờ báo cũng rất bắt mắt, các bài viết chủ chốt đều được đặt tít và sapô ngay trang đầu.
Nhưng hình thức là chưa đủ, về nội dung USA Today cũng xuất hiện nhiều điểm sáng. Các bài viết trên báo đều ngắn gọn và dễ hiểu, Có bốn chuyên mục chính trên USA Today là: Tin tức (thường được đặt ngay ở trang đầu), Tài chính, Thể thao và Đời sống.
Ở chuyên mục tài chính, biểu đồ và số liệu được sử dụng nhiều nhất. Đặc biệt số ra ngày Lý do cuối cùng là sự nhanh nhạy nắm bắt thời cơ mà thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin mang lại. Trang USAtoday.com có lượng độc giả truy cập lớn, đặc biệt không chỉ ở Mỹ mà còn rất nhiều quốc gia khác. Mạng Internet dường như đã góp phần phát huy tác dụng của yếu tố màu sắc, hình ảnh, biểu đồ của USA Today.
46 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường bên ngoài công ty WASHINGTON POST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những nguyên nhân sau :
+ Trung thành nhãn hiệu: Khi nói đến vấn đề này chúng ta phải xem lại lịch sử hình thành và phát triển của Washington Post và Google.Với hơn 100 năm hình thành và phát triển ,Từ năm 1877 cho đến nay ,Thương hiệu Washington Post đã in đậm trong tâm trí người dân.Khi người đọc cần tìm hiểu những thông tin nhanh nhất và chính xác nhất ,đặc biệt là về vấn đề chính trị thì Washington Post là chọn lựa đầu tiên .Thương hiệu mạnh cộng với bề dày lịch sử đã giúp công ty tạo được bức tường khá cao cho các công ty muốn gia nhập ngành mà cụ thể ở đây là Google với thời gian thành lập chưa quá 20 năm.Đây là một trong những điều mà các nhà lãnh đạo của Google phải cân nhắc kỹ lưỡng khi ra quyết định.
+ Lợi thế chi phí tuyệt đối :Google từ khi thành lập đến này được biết đến là công cụ tìm kiếm tốt nhất và nhanh nhất trong nhiều lĩnh vực.Để chuyển sang ngành truyền thông và Báo chí ,công ty không những không có lợi thế về Sức mạnh thượng hiệu mà còn vấp phải bất lợi về chi phí.Với các khoản đầu tư lớn cho máy móc thiết bị ,nhà xưởng ,nhân công ….công ty khó có thể chạy đua kịp với tốc độ phát triển của các công ty hàng đầu trong lĩnh vực này như Washington Post ,Newyork Times hay Chicago Tribune….
+ Tính kinh tế theo quy mô:Nguyên nhân thứ ba này cũng là vấn đề gây khó khăn cho các nhà lãnh đạo của Google.Thật vậy,do phải bắt đầu với công việc mới ,đối tượng khách hàng mới và thị trường mới ,các chi phí ban đầu bỏ ra khá cao và ngoài ra một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận là chi phí cao,hay nói cách khác do lượng khách hàng chưa có nhiều,quy mô hoạt động chưa lớn nên tính kinh tế theo quy mô thấp hoặc không có.Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến biên lợi nhuận hoạt động của công ty và có thể kéo theo sự suy giảm trong ngắn hạn về lĩnh vực hoạt động chính của nó.
+ Chi phí chuyển đổi:Cũng như đề cập ở trên ,sự thành lập và gầy dựng một lượng khách hàng mới trong ngành Truyền thông báo chí đòi hỏi một lượng khá lớn chi phí để đầu tư cho các thiết bị máy móc,nguồn nhân lực dồi dào cũng như cơ sở hạ tầng để sản xuất .Điều này dẫn đến là chi phí chuyển đổi khá cao ,và nếu không đủ lực để làm thì nó có thể sẽ kéo theo sự suy giảm lợi nhuận của lĩnh vực kinh doanh trước đây.
+ Rào cản nhập cuộc :Không những vấp phải những khó khăn trên mà khó khăn sẽ được gia tăng bởi chính các công ty trong ngành.Washington Post,Newyork Times hay Chicago Tribune….tất cả đã và đang xây cao những bức tường để tránh cho các công ty khác dòm ngó cũng như muốn xâm nhập vào.Họ đẩy mạnh quy mô hoạt động,tăng năng suất, không ngừng giảm chi phí và huấn luyện đội ngũ nhân viên,thắt chặt quan hệ với các nhà cung cấp,quảng bá thương hiệu ngày càng rộng rãi ….tất cả đều chỉ muốn tạo ra rào cản nhập cuộc càng cao càng tốt để bảo vệ họ trước các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các nhà lãnh đạo Google không tán thành cho việc nhảy sang ngày Truyền thông báo chí .
+Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên ,còn có các nguyên nhân mà khiến cho các nhà Lãnh đạo của Google ngần ngại không muốn gia nhập ngành Truyền thông báo chí như :Ảnh hưởng kinh tế do quy định của Chính phủ và sợ vấp phải hành động Trả đũa của các công ty lớn trong ngành khi thâm nhập vào.
Tóm lại ,các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng tuy là mối đe dọa tiềm ẩn của các công ty lớn nhưng do những nguyên nhân trên hay một số nguyên nhân khác mà đã phần nào ngăn cản sự gia nhập của họ.Washington Post cũng như Google đều biết rõ điều này và không ai muốn xâm phạm quyền lợi của ai.
2.3.2.Đối thủ cạnh tranh trực tiếp :
Thế kỷ 21 được xem là thế kỷ của sự bùng nổ thông tin.Cuộc chạy đua cách mạng khoa học công nghệ đã và đang diễn ra mạnh mẽ với các công ty ở Mỹ cũng như trên toàn thế giới.Để có thể đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng lớn của mọi người,các công ty trong lĩnh vực truyền thông báo chí ngày nay phải chịu sức ép rất lớn về phía khách hàng cũng như giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau.
Các đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành báo chí truyền thông của Mỹ có thể điểm qua một vài tên tuổi như sau :Philadenphia DailyNews,Minneapolis Star Tribune,MiamiHerald,Detroit New,NewYork Times,Sanfracisco Chromle,Chicago Tribune,NY Daily News,Fort Worth StarTelegram,Cleveland Plain Dealer,Mc Clatchy,Wall Street Journal,Christian Science Monitor,Gannett….Trong đó có 4 đối thủ lớn là :Washington Post,Gannett,Wall Street Journal và New York Times.
+ New York Time : Thời báo New York (The New york Times) là tổ chức cung cấp tin tức tiếng tăm nhất tại Mỹ, với hơn 94 giải Pulitzer, một giải thưởng uy tín nhất trong ngành báo chí.Công ty còn xuất bản khoảng 40 tờ báo khác ,trong đó có hai tờ báo danh giá là International Herald Tribune và The Boston Globe.
New York Times cung cấp tin tức hằng ngày diễn ra trên thế giới, trong nước và các tin tức về New York, kinh doanh và thể thao, thời tiết hằng ngày, tóm lược tin tức và dĩ nhiên có cả mục đố ô chữ .
Thời báo Times được độc giả cả nước đón đọc, những người muốn tìm kiếm nguồn tin độc nhất và các bài tường thuật hoàn hảo nhất, hấp dẫn và sâu sắc về các tin tức và khuynh hướng trên thế giới. Các chuyên gia trong mọi ngành nghề và những độc giả ham tìm hiểu kiến thức thì luôn tìm kiếm thời báo New York. Các nhà tiếp thị ở mọi lĩnh vực đặt quảng cáo của họ trên thời báo New York và trên trang web NYTimes. com nhằm quảng bá đến nhiều độc giả có ảnh hưởng, trung thành, các khách hàng tinh tế và các ông chủ trong ngành kinh doanh, chính phủ vá các lĩnh vực khác. Theo Cục Thông Tin Xuất Bản cho biết, tạp chí New York Times xuất hiện hằng tuần trên Sunday Times, đã lần đầu tiên chiếm vị trí dẫn đầu trên các trang quảng cáo.
New York Times luôn câp nhật các thông tin cho các khách hàng trong nước và quốc tế, cung cấp dịch vụ in lại các hình ảnh cho khách hàng và cũng xuất bản những ấn bản đặc biệt như The New York Times Large Print Weekly (Bản New York Times khổ lớn hằng tuần). Times được đánh giá cao không chỉ vì các tin tức có qui mô rộng mà còn vì các bài viết và những phân tích sâu sắc mà Times cung cấp.
Năm 2006, Times cho ra mắt Times Reader, một bản kĩ thuật số của thời báo mà có thể được download tự động về ổ cứng của một máy vi tính để khách hàng có thể đọc khi không lên net. Times trở thành tờ báo đầu tiên cung cấp dịch vụ này, kết hợp tính năng liên tục và tốc độ của trang Web này với tính năng tiện dụng của một tờ báo.
Trong thời đại của nhiều chọn lựa phương tiện truyền thông, độc giả biết rằng họ có thể tin tưởng vào Times vì cả hai khía cạnh đáng tin và có phong cách. Các nhà quảng cáo đánh giá Times cao vì những bài báo gần gũi, được tôn trọng và một môi trường biên tập chính xác, nơi mà những thông điệp của họ sẽ xuất hiện và vì tính ảnh hưởng và khả năng mua của nhiều độc giả Times.
Tóm lại, NewYork Times có một tiếng tăm lâu dài vì tính trung thực và sâu sắc trong việc tường thuật các bản tin. Nhiều người cảm nhận rằng thời báo Times đã đặt ra tiêu chuẩn cho chất lượng của báo chí. Độc giả đánh giá cao Times vì hiểu được những nỗ lực của ban biên tập và phóng viên của thời báo nhằm cung cấp cho độc giả những tin tức quan trọng nhất vào mỗi ngày cũng như khả năng nhìn nhận vấn đề đáng quý của họ.
+ Gannett được thành lập tại NewYork năm 1923, có trụ sở tại Virginia, là tập đoàn báo chí lớn nhất nước Mỹ ,hiện sở hữu 32 đài truyền hình và 84 báo khác, cùng gần 900 ấn phẩm. Tập đoàn còn là chủ sở hữu Tờ báo USA Today.
Sự thành công của Tập đoàn gắn liền với sự thành công của Tờ USA Today .Được trình bày nhiều màu sắc và rõ ràng, có nhiều biểu đồ, đồ thị, và hình ảnh lớn, USA Today được thành lập năm 1982 có mục đích làm khác với các tờ báo màu xám và dài dòng của thời đó, như là The Wall Street Journal và The New York Times. Tờ USA Today cũng nổi tiếng về các cuộc thăm dò dư luận khắp nước
Điều đầu tiên khiến USA Today thành công là sự phá cách về hình thức. So với những tờ báo khổ lớn khác tại Mỹ, USA Today được ví như một “cô gái điệu đàng” với màu sắc tươi trẻ. Không những vậy, cách thể hiện của tờ báo cũng rất bắt mắt, các bài viết chủ chốt đều được đặt tít và sapô ngay trang đầu.
Nhưng hình thức là chưa đủ, về nội dung USA Today cũng xuất hiện nhiều điểm sáng. Các bài viết trên báo đều ngắn gọn và dễ hiểu, Có bốn chuyên mục chính trên USA Today là: Tin tức (thường được đặt ngay ở trang đầu), Tài chính, Thể thao và Đời sống.
Ở chuyên mục tài chính, biểu đồ và số liệu được sử dụng nhiều nhất. Đặc biệt số ra ngày Lý do cuối cùng là sự nhanh nhạy nắm bắt thời cơ mà thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin mang lại. Trang USAtoday.com có lượng độc giả truy cập lớn, đặc biệt không chỉ ở Mỹ mà còn rất nhiều quốc gia khác. Mạng Internet dường như đã góp phần phát huy tác dụng của yếu tố màu sắc, hình ảnh, biểu đồ của USA Today.
Thứ hai sẽ có biểu đồ phân tích tình hình tài chính tuần, tháng và quý, kết hợp với đó là những bài phân tích của các chuyên gia kinh tế hàng đầu nước Mỹ được báo đặt viết.
Nó cũng là một trong những tờ báo đầu tiên sử dụng vệ tinh nhân tạo để gửi phiên bản cuối cùng đến nhiều nơi khắp nước để in ra và phân phối ở các miền thị trường. Sáng kiến sử dụng vệ tinh nhân tạo và trung tâm in ở các miền để tờ báo này hoãn lại giới hạn và bao gồm tin tức và kết quả thể thao đúng thời nhất trong các số.
+ The Wall Street Journal (WSJ) là một nhật báo có ảnh hưởng lớn trên thế giới, xuất bản tại Thành phố New York, bang New York với lượng phát hành trung bình trên 2 triệu bản mỗi ngày trên toàn thế giới (trong năm 2006) ,hơn 33 lần nhận giải thưởng Pulitzer - giải thưởng danh giá tôn vinh báo chí và được xem là tờ báo giấy lớn nhất xét theo lượng độc giả hàng ngày tại Mỹ.Tuy nhiên vị trí này sau giành cho USA Today .
The Wall Street Journal chỉ tập trung viết về phần kinh doanh và tài chính.Sự tồn tại và phát triển của nó theo thời gian đã trở thành một phần của cuộc sống người dân Mỹ cũng như nhiều nước trên thế giới khi bàn đến vấn đề kinh doanh hay tài chính.Với những bài viết sắc sảo và súc tích của những “cây bút” tiếng tăm trong làng tài chính ,kinh doanh đã giúp cho tên tuổi của The Wall Street Journal không ngừng tăng lên.Tuy nhiên gần đây với sự thay đổi lớn trong cơ cấu tổ chức và chiều hướng chiến lược ,ban lãnh đạo của công ty đã dần đưa Tờ báo sang nhiều lĩnh vực khác chứ không còn riêng gì về Tài chính và Kinh Tế.Những lĩnh vực mới như thể thao,du lịch,mua sắm….Trong đó đặc biệt là lĩnh vực chính trị.
Với tham vọng đánh bại hai tờ báo lớn là The New York Times và The Washington Post.The Wall Street Journal đã di chuyển nguồn lực phần lớn sang lĩnh vực chính trị nhằm mục đích trở thành một tờ báo phổ biến đại chúng ,giành giật thị phần,độc giả,doanh thu và cả quảng cáo.
Ngoài ra còn có một số thay đổi trong sản phẩm của Wall Street Journal. Đầutiên phải nói đến sự xâm chiếm của quảng cáo. Quảng cáo ngày càng xuất hiện nhiều trên cả phiên bản báo in lẫn điện tử của WSJ. Đáng nói nhất là việc WSJ đồng ý cho quảng cáo ngay trên trang đầu, nơi được cho là rất linh thiêng với một tờ báo và là nơi đánh giá uy tín, đạo đức nghề nghiệp của tờ báo đó.
Tiếp theo là sự thay đổi về khổ giấy, chiều rộng của báo đã được giảm từ 15 xuống còn 12 inch, chiều dài vẫn giữ nguyên 22 ¾ inch. Điều này đã giúp báo tiết kiệm được 18 triệu đôla mỗi năm.
Một điểm đặc biệt nữa là WSJ rất chuộng những hình minh họa là hình vẽ tay. Những hình vẽ này xuất hiện trên WSJ đều đặn từ năm 1979 đến nay. Ảnh chụp thông thường và các biểu đồ, biểu bảng cũng đã được sử dụng nhiều hơn do phải đảm bảo tính thời sự và chính xác của thông tin.
Tóm lại, với sự cải tiến mạnh mẽ trong cơ cấu tổ,sản phẩm cũng như chiến lược trong dài hạn của Công ty.Tờ báo đã và đang không ngừng nâng cao tầm ảnh hưởng của mình trong lĩnh vực cung cấp và truyền đạt thông tin.Mở rộng sang các lĩnh vực mới đặc biệt là lĩnh vực Chính trị và thay đổi hình dáng ,nội dung sản phẩm,công ty đã mở rộng thêm con đường cho riêng mình và làm tăng thêm sức ép cạnh tranh lên các đối thủ trong ngành.Đây được coi là hành động táo bạo ,có nhiều người phản đối nhưng cũng có nhiều người tán thành.Hiệu quả của sự đổi mới này như thế nào thì còn phải chờ thời gian trả lời.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và bùng nổ thông tin ,đặc biệt với sự ra đời của Internet đã làm cho ngành báo in ngày càng lao dốc với tốc độ nhanh chóng.Người đọc báo truyền thống trước đây phần lớn đã chuyển sang đọc báo trên mạng với lượng thông tin dồi dào ,đầy đủ và với chi phí rẻ hơn nếu không muốn nói gần như là miễn phí.
Quảng cáo là một nguồn sống của ngành báo in cũng đã dần dần chuyển sang quảng cáo trên mạng với chi phí rẻ hơn,nhiều người biết đến hơn so với đăng quảng cáo trên các Tờ báo in truyền thống dù đó có là những Tờ báo lớn như Wall Street Journal hay Newyork Times….
Thời đại Đại Số Hóa ,công nghệ không ngừng phát triển ,lượng độc giả đọc báo truyền thống trước đây phần lớn chuyển sang qua Internet,quảng cáo cũng dần suy giảm …tất cả đang “thêm dầu vào lửa” khiến cho sức ép cạnh tranh trong ngành ngày càng lớn và đưa ngành báo in tiến dần vào thời kỳ suy thoái ,thời kỳ mà hàng loạt các công ty trong ngành đứng trước bờ vực phá sản.
Tuy nhiên đây cũng có thể được xem là cơ hội với những “gã khổng lồ” nhằm khẳng định lại vị thế của mình ,trở thành vị trí độc tôn trong ngành.Để có thể tồn tại qua cuộc suy thoái này ,các công ty truyền thông và báo chí cần có sự chuyển biến thích hợp trong cách thức kinh doanh cũng như chiến lược hoạt động của công ty.Ngoài việc thay đổi cấu trúc sản phẩm,làm mới thêm nội dung và tính hấp dẫn của nó ,hay tập trung vào một phân ngành riêng biệt như kinh tế ,chính trị…..các công ty trong ngành đã và đang cải tiến mạnh mẽ hoạt động kinh doanh trên mạng .Thiết lập các website mới,nâng cao tính ứng dụng và trên hết là liên kết với các công ty chuyên về công cụ tìm kiếm như Google , Bing, Microsoft
Search ….
Washington Post ,Newyork Times,Wall Street Journal hay USA Today.…đều biết đến điều này và đã có những thay đổi rõ rệt.Cả bốn công ty đều gia tăng sự liên kết với các công ty chuyên về công cụ tìm kiếm như Google,Search… Washington Post đang dần chuyển hướng sang Giáo dục(công ty giáo dục Kaplan),Wall Street Journal chuyển hướng sang chính trị,hay USA Today mở rộng thêm sang các lĩnh vực mới.Ai sẽ giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này còn phải xem vào tài năng của các nhà lãnh đạo trong thời điểm khó khăn hiện nay.
2.3.3 Năng lực thương lượng của người mua:
Sức mạnh của người mua là ảnh hưởng của khách hàng đối với một ngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Có rất ít hiện tượng độc quyền mua trên thực tế, nhưng vẫn thường tồn tại mối quan hệ không cân bằng giữa một ngành sản xuất và người mua.Sức mạnh của người mua ảnh hưởng tới việc ai là người chiếm giữ được những giá trị do ngành tạo ra. Sau đây là những yếu tố quyết định sức mạnh khách hàng.
Khách hàng có sức mạnh lớn khi:
- Khách hàng có tính tập trung cao, tức là có ít khách hàng chiếm một thị phần lớn.- Khách hàng mua một lượng lớn sản phẩm sản xuất ra trong bối cảnh kênh phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa
- Khách hàng có khả năng sát nhập hay thậm chí là mua hãng sản xuất
Khách hàng yếu trong những trường hợp sau:
- Trường hợp sát nhập xảy ra: nhà sản xuất có khả năng sát nhập hoặc mua hãng phân phối bán lẻ
- Chi phí chuyển đổi sản phẩm của khách hàng lớn, thường do sản phẩm không được chuẩn hóa, vì thế khách hàng không thể dễ dàng chuyển sang sử dụng sản phẩm khá được.
- Có rất nhiều khách hàng, vì thế không khách hàng nào có ảnh hưởng đáng kể đến sản phẩm hoặc giá sản phẩm.
- Nhà sản xuất cung cấp giá trị đầu vào đáng kể cho sản phẩm của người mua.
Một ví dụ cho thấy năng lực thương lượng của người mua trong ngành báo chí là sự kiện quảng cáo của công ty tài chính Capital One chiếm toàn bộ trang cuối và một nửa trang nhất trên số ra ngày chủ nhật của tờ washington post. Thật là khó khăn cho Washington chuyển từ báo in - nơi mà giá quảng cáo sẽ tăng lên để kiếm lời, sang Internet - một chiến trường thật sự trong cuộc tranh giành độc giả và các nhà quảng cáo. Minh chứng điển hình là các nhà quảng cáo trên Washington Post đã phải trả gần 600 triệu đôla một năm để sản phẩm của họ đến với khoảng gần 700.000 người đọc báo hàng ngày và 100.000 người đọc báo chủ nhật. Trong khi đó để quảng cáo trên mạng (luôn có 8 triệu độc giả truy cập/tháng) thì chỉ mất 100 triệu đôla. Đội ngũ giám đốc điều hành và biên tập viên của các tờ báo vẫn tự hào về bản thân trong việc giữ gìn bức tường ngăn cách giữa biên tập và quảng cáo giờ phải miễn cưỡng bước qua truyền thống để tăng doanh thu từ trang đầu tiên đập vào mắt khán giả, nhằm làm hài lòng khách hàng của mình. Không những thế, trang đầu của W. Post còn sẽ cho chạy thêm một quảng cáo ở phần dưới cùng. Đó không phải chuyện mới trong ngành công nghiệp báo chí, nhưng là mới đối với tờ báo này. Trước đó, một số báo lớn như Wall Street Journal, Los Angeles Times, và New York Times đã đưa quảng cáo lên trang nhất khi doanh thu quảng cáo giảm mạnh trong những năm gần đâyĐiều này cho thấy trong thời hiện nay, năng lực thương lượng của người mua đối với ngành báo chí là rất mạnh.
2.3.4 Năng lực thương lượng của người bán :
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông nên nhà công cấp chủ yếu của Washington post là các trường đại học và các nhà báo .Tập đoàn tự hào về sự mạnh mẽ, hợp tác và đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp trong nhiều năm qua. Do có nhiều nhà cung cấp nên năng lực thương lượng của các nhà cung cấp đối với công ty có thể được coi là thấp. Thật vậy, với nhiều nhà cung cấp thì Washington post sẽ có được nhiều sự lựa chọn hơn, tập đoàn không có được ở nhà cung cấp này thì họ sẽ chuyển sang nhà cung cấp khác do đó quyền lực trong việc nâng giá hay giảm yêu cầu chất lượng đầu của các nhà cung cấp này sẽ bị hạn chế. Bên cạnh đó, với ngành giáo dục và truyền thông thì sự khác biệt giữa các nhà đầu tư không lớn nên công ty cũng có thể dễ dàng trong việc chuyển đổi qua lại giữa các nhà cung cấp.
2.3.5 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các ngành phục vụ những nhu cầu khách hàng tương tự như đối với ngành đang phân tích. Một ngành có sản phẩm thay thế càng nhiều thì đe doạ từ cạnh tranh càng lớn, làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó cũng hạn chế khả năng sinh lợi.
Có thể kể sơ qua các đơn vị kinh doanh của công ty The Washington Post như sau: Giáo dục, báo chí xuất bản, báo chí online, phát thanh truyền hình, truyền hình kỹ thuật số...Với phương châm là: “Informing people through education and media”, The washington post đã mang đến cho khách hàng rất nhiều các sản phẩm thông tin truyền thông đáp ứng nhu cầu tin tức hàng ngày của người tiêu dùng trên khắp thế giới qua những sản phẩm thay thế lẫn nhau của công ty. Sản phẩm thay thế chủ yếu của báo chí xuất bản là báo chí trực truyến.Cùng với sự phát triễn nhanh chóng của công nghệ thông tin, ngày nay báo chí trực tuyến đã và đang chiếm một thị phần rất lớn trong ngành thông tin truyền thông. Phát thanh truyền hình cũng là một phương tiện truyền thông không thể thiếu với đông dảo khán giả người tiêu dùng. Đời sống nâng cao, truyền hình kỹ thuật số với sự đa dạng và phong phú của các kênh truyền hình cũng là một phần không thể thiếu của khách hàng. Các sản phẩm trên hoàn toàn có thể thay thế cho nhau trong những phân đoạn thị trường khác nhau và The Washington Post cung cấp đầy đủ các sản phẩm trên cho khách hàng. Doanh thu hăng năm của từng loại sản phẩm trên trong công ty sẽ phản ánh sự thay thế cho nhau của chúng. Ví dụ doanh thu trong quý III năm 2010 là $ 1,189.7 triệu USD, tăng 7% từ $ 1,108.8 triệu USD trong quý thứ ba năm 2009, do doanh thu tăng ở phát thanh truyền hình giáo dục, truyền hình và xuất bản báo chí, bù đắp bởi sự sụt giảm nhỏ ở bộ phận truyền hình cáp.
Vì vậy, sự đe dọa từ sản phẩm thay thế hiện nay không phải điều đáng lo ngại đối với công ty ,mà chính sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế trong tương lai. Đó là khi khoa học công nghệ phát triễn mạnh cho ra đời các sản phẩm truyền thông đa tính năng phục vụ nhu cầu tin tức của con người được tốt hơn. Chính vì vậy mà công ty luôn phát triễn R&D để cho ra đời những sản phẩm truyền thông phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất để thay thế cho các sản phẩm truyền thông hiện nay.
2.3.6 Nhóm chiến lược:
Để phân tích nhóm chiến lược trong ngành báo chí truyền thông, chúng tôi chọn lựa hai biến số làm chuẩn là: Dịch vụ khách hàng và chất lượng sản phẩm.
Qua phân tích, nhận thấy có hai nhóm chiến lược nổi bật trong ngành. Nhóm bao gồm các công ty The Washington Post, New York Times, Wall street Journal, USA Today...là những công ty đầu tư mạnh để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp cho thị trường những ấn phẩm tốt nhất, đã mang lại lợi thế cạnh tranh cho các công ty trong nhóm này. Bên cạnh lấy việc cải tiến làm lợi thế cạnh tranh cho công ty, nhóm này rất chú trọng đến dịch vụ khách hàng đáp ứng tốt được nhu cầu của khách hàng.
Nhóm ít đầu tư vào công nghệ cũng như phục vụ khách hàng mang tính cá nhân và giới hạn trong khu vực hoạt động. Bao gồm các công ty Times Newspapers Limited(News International)', Daily Express, American Media Inc .
American Media Inc
Times Newspapers Limited
The Washington Post
New York Times Co
Wall Street Journal
USA Today
Dịch vụ khách hàng
Chất lượng sản phẩm
3.Thay đổi trong chu kỳ ngành :
3.1 Thời kỳ phát triển.
Kỹ thuật có một ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển chung của xã hội, truyền thông cũng là một lĩnh vực chịu sự tác động lớn của khoa học kỹ thuật. Trong quá trình phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, kỹ thuật đã và đang sẽ luôn giữ vai trò hàng đầu. Từ các hình thức truyền thống là thông tin truyền miệng từ một người này sang người khác cho đến những chữ viết cổ đầu tiên đã góp phần trao đổi thông tin giữa người với người. Thời kì đánh dấu bước ngoặt của sự phát triển báo chí đó là sự ra đời của máy in. Với sự ra đời của máy in vào vào năm 1455 do Johan Gutenberg phát minh. Đó được xem là châm ngòi cho nền công nghiệp giấy bùng nổ. Sự ra đời của máy in đã đơn giản hóa đi rất nhiều trong công đoạn làm báo, góp phần tăng lượng xuất bản, tăng chất lượng và hình thành một nền công nghiệp báo chí.
3.2 Thời kỳ Tăng trưởng
Thời kỳ tăng trưởng của ngành báo chí Mỹ có hai tiêu điểm chính cần quan tâm là:Tập trung ,độc quyền hóa ngành báo chí và thương mại hóa ngành báo chí.
+Quá trình tập trung và độc quyền báo chí
Bắt đầu được hình thành từ năm 1892 khi mà Scripps cùng với người bạn là Macrê thành lập một mối liên kết giữa 5 tờ báo của họ. Ở Mỹ người ta đã tính toán rằng kề từ năm 1962 “các tập đoàn tài chính hữu quan” hàng năm đã mua lại khoảng 68 tờ báo độc lập. Năm 1979, số lượng bản phát hành của các tờ báo hằng ngày thuộc sở hữu của các tổ chức độc quyền chiếm đến 71% tổng số lượng bản phát hành của tất cả các báo. Đồng thời, trong số 38 tờ báo hằng ngày đã truyển về tay người chủ khác thì trong 7 tháng của năm 1979 đã có 34 tờ báo trở thành sở hữu của chính các tổ chức độc quyền.
Có một điều đáng lưu ý là chính những tập đoàn báo chí hùng mạnh thì lại càng tăng cường sự ảnh hưởng của mình về cả số lượng ấn phẩm và cả số lượng bản phát hành. Năm 1979 ở Mỹ, số lượng các tổ chức độc quyền từ con số 11 đã tăng lên 13 với tổng số lượng bản phát hành mỗi lần của các tờ báo đều vượt quá 1 triệu bản. Kết quả là 13 tổ chức độc quyền đó kiểm soát 42% tổng số các tờ báo hằng ngày và 50% tổng số các tờ báo chủ nhật. Ở Mỹ tồn tại 165 tập đoàn báo chí, chiếm 60% tổng số báo ra hằng ngày ở trong nước.
+Thương mại hóa ngành báo chí:
Hiện nay những nguồn thu chủ yếu của mọi ấn phẩm đều gồm:
- Những khoản thu tài chính từ quảng cáo
-Những khoản thu nhờ bán báo, phát sóng…
- Những khoản thu từ các hoạt động thương mại dưới các hình thức khác
- Những khoản tiền đóng góp từ bên ngoài. Và nền tảng cho những khoản thu bằng tiền này là khoản thu từ quảng cáo đem lại.
Ở Mỹ, trong thời gian thuộc địa, thương mại đó là một yếu tố tiên quyết của báo chí. Nhu cầu về buôn bán hàng hóa tiêu dùng, đặc biệt thông tin về những tuyến tàu chở hàng từ bên kia đại
Sức ép về kinh tế đã buộc các cơ quan báo chí bước vào cuộc cạnh tranh dữ dội để thu hút độc giả, thay đổi trong cách thu hút quảng cáo. Nhiều cơ quan đã tiến hành hàng loạt chiến lược để thương mại hóa sâu xa hơn ngành công nghiệp này, khiến cho các mối quan tâm thương mại ngang với hoặc quan trọng hơn chất lượng của xã luận hay trách nhiệm với xã hội. Riêng ngành công nghiệp báo in Mỹ: thu nhập tăng từ 12,2 tỷ đô la Mỹ vào năm 1975 lên 54,4 tỷ đô la năm 2000. Nói cách khác, báo in đã thu nhập tăng gấp 2,5 lần từ quảng cáo năm 2000 so với năm 1950. Trong vòng 30 năm qua, lượng nội dung quảng cáo tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích môi trường bên ngoài công ty washington post.doc