Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng
ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao,
kiểu dáng thế nào,có an toàn không?Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này,sản
phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng.Nghiên cứu những nhu cầu,ước muốn
của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Theo AsiaPanel VN - bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trực thuộc
WorldPanel, mỗi người VN trung bình dùng các thức uống (trừ nước đun sôi) khoảng
năm lần trong ngày, gồm ba lần tại nhà và hai lần ở ngoài.
Uống trà vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa ẩm thực của người
Việt ,nhưng với p/c sống ngày càng hối hả và hiện đại thì một sản phẩm trà tiện
ích,có lợi cho sức khỏe là một nhu cầu mới tạo ra một thị trường đầy tiềm năng ,thuận
lợi cho doanh nghiệp nào nắm bắt được.Đó là THP với các sản phẩm như trà xanh
không độ ,Dr Thanh,nước ép trái cây luôn luôn cố gắng phát hiện ra nhu cầu tiềm
ẩn của KH và phục vụ nó.
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2861 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh công ty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thương hiệu của Việt Nam phát triển
ngang tầm với các thương hiệu quốc tế.Nhờ việc gia nhạp WTO,hàng hóa của
nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và mở
rộng thị trường quốc tế.Các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều
cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan.Tân
Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu lớn với lợi thế
về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
o Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn..
Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các
doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có
thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn
trên thị trường quốc tế.
o Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở nên thông
thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của
nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những
rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá giá… Gia nhập WTO
sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này,
qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng
trong thương mại quốc tế.
Thách thức
o Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế,cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm
trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và các đối
thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam.Điều đó làm gia tăng đối thủ
tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh
với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp.Chính điều này gây nên sức
ép cạnh tranh cho doanh nghiệp.Tân Hiệp Phát cũng phải chịu áp lực cạnh
tranh với các hãng khác như Heineken,URC, Pepsi.Coca cola……
o Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ
cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất
không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có
hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi
ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt
qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn
Future Group – Future.neu@gmail.com 9
nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn
ngắn hạn.
o Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài,các doanh nghiệp trong
nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,đáp
ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.
d. VĂN HÓA – XÃ HỘI
- Thị hiếu, trào lưu :
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu
dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời
sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong
ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ
uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh.
Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước
giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần
30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Cty Bidrico cho thấy, gần 50%
người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin,
ít ngọt, mùi vị tự nhiên.
Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu
hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở VN,
đặc biệt ở các thành phố lớn.Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào
nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong
tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-
6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển
sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe
như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo
sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe
của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và
80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân
sâm, calcium...
Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả lời sẽ
chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.
- Phong cách sống :
Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại
hơn,ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho
gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động
xã hội…Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử
Future Group – Future.neu@gmail.com 10
dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe. Ngày nay,việc tụ tập bạn bè;đồng
nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học,làm việc là rất thường xuyên của giới
trẻ và nhân viên văn phòng.Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh
nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.
- Phong tục, tập quán, truyền thống :
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,thuộc về xứ nóng, vùng
nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định
những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn hóa ăn uống sử
dụng rất nhiều loại rau, củ, quả…
Vì vậy từ lâu, người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ
thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa…. Đặc biệt uống trà là một nét văn
hoá lâu đời trong phong tục của người Việt.Từ xa xưa, trà đã được sử dụng hàng
ngày như một thứ nước giải khát. Các gia đình trong làng thường luân phiên pha
trà mỗi tối để thiết đãi cả làng. Cầm chén trà bên bếp lửa hồng, họ nói những câu
chuyện về cuộc sống. Uống trà trở thành cách hun đúc tình làng, nghĩa xóm, làm
con người trở nên thân thiện và gẫn gũi nhau hơn. Dần dần, trà trở thành một
phương tiện giao tiếp, mở đầu cho những cuộc gặp gỡ, giao đãi người thân, bạn
bè, đối tác... Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các giai tầng
trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, đẳng cấp.
- Dân số, cơ cấu dân số, tỉ lệ tăng giảm dân số :
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu người
(đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn
1999-2009 là 1,2%/năm.Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng
và triển vọng,vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải khát
tăng đáng kể.Đặc biệt là ở những thành phố lớn,do mức tập trung dân đông,mùa
hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè.
Trong Hội thảo “Thách thức về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng cục
dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà Nội, PGS-TS Nguyễn Đình Cử -
Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội - Trường ĐH Kinh tế quốc dân cho
biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đã nhanh hơn, mạnh hơn nhiều so
với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc đẩy quá trình già hoá dân
số trong khoảng 10-20 năm tới.Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu
và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp theo hướng phục vụ lớp người cao
tuổi nhiều hơn.Bên cạnh đó tỷ lệ người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như vậy tỷ lệ
người trẻ và trung niên là khá cao,mang đến cho Tân Hiệp Phát lượng khách hàng
khá lớn.
Như vậy,nước ta với dân số đông,sự đô thị hoá nhanh,tỷ lệ giới trẻ lớn là 1
thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho THP.
e. CÔNG NGHỆ
- Công nghệ sản xuất:
Future Group – Future.neu@gmail.com 11
Hiện nay,CN-KT đều phát triển rất nhanh,những thay đổi của công nghệ nhất
là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm.Những tiến bộ
kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện
có.Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị,dây chuyền
sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm,mẫu mã sản
phẩm đẹp,mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ
tiên tiến,công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác
biệt thật sự trong lĩnh vực này.THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET,chai thủy tinh tái
sử dụng,hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp
giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất.Nhược điểm duy nhất đó là các công
nghệ này thường khá tốn kém.
Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống
tiêu chuẩn về chất lượng ISO9001-2004,hệ thống quản lý môi trường 14001-2000,và
hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc vận
hành sẽ rất thuận lợi.
- Công nghệ thông tin - truyền thông:
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách
rất mạnh mẽ,giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một
cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên
Internet,trên truyền hình,show quảng cáo…
THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để
quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm.VD
như phát đồng loạt các clip quảng cáo sản phẩm trên các đài truyền hình trung
ương,địa phương…
Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng dụng vào quản
lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu.CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý các
thông tin,nguồn lực,…,tổ chức,chuyên môn hóa nhiệm vụ trong các doanh nghiệp.
- Và nhiều công nghệ khác.....
Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại,dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng với
CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng tạo sự an tâm
cho người tiêu dùng.
f. TỰ NHIÊN
- Vị trí địa lý:
Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -
23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên giới Việt Nam giáp với
vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía
bắc, Lào và Campuchia phía tây.Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách
từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với
đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với
các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường
Future Group – Future.neu@gmail.com 12
bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên
việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi
phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm,đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp.
- Khí hậu:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa hàng
năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:
+ Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến
2.000mm
+ Độ ẩm không khí trên dưới 80%
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C
+ Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
+ Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh
thổ rất cao,cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách
hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho công ty nguồn
nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu
Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng miền,gây
khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6 - 10
cơn bão và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe doạ. Điều này cũng ảnh
hưởng khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Future Group – Future.neu@gmail.com 13
2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
a. KHÁCH HÀNG
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp,mỗi sự biến đổi trong nhu cầu,quyết
định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích
cực để có thể thích ứng được.Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá
bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính:
- Cá nhân,hộ gia đình,tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ,siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu
dùng,nhà phân phối,đối tác nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
- Số lượng KH:
o Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho DN do có thể tiêu thụ
nhiều sp,tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn,sp nhanh được biết đến.
o Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần DN phải
kéo người tiêu dùng về phía mình.Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới Kdoanh
chính là các căn cứ điểm của nhà sx và nhà phân phối trong cuộc chiến giành
thị trường.Khong có hệ thống cửa hàng DN không thể làm phân phối cho dù
giá thành hợp lý.
Tại Việt Nam kênh phân phối chưa thực sự phát triển,chúng ta vẫn còn
đang loay hoay với bài toán khó này,25/7/1999 Việt Nam và Mỹ kết thúc đàm
phán BTA với cam kết sau 10 năm chúng ta sẽ mở cửa thị trường phân
phối,10 năm đã qua mà chúng ta vẫn chưa làm được gì nhiều.Nguyên bộ
trưởngThương Mại Trương Đình Tuyển cảm thấy nuối tiếc do chúng ta giam
mình trong tư duy: “sx mới tạo ra của cải còn thương mại không tạo ra của cải
nên không cân ưu đãi”
Nhà phâ phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của
một sản phẩm mới.Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER khi
tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng
lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.
Là một trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng trưởng
nhanh nhất thế giới, trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước
giải khát không cồn/năm, trong khi mức bình quân của người Philippines là 50
lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của phòng nghiên cứu phát triển Cty
Chương Dương, mỗi năm, người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng trên 500 triệu
lít nước ngọt có gas.
- Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn
hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
Future Group – Future.neu@gmail.com 14
+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+ Nhà phân phối,siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết
khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý,mức chiết khấu cho phù
hợp,hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.
- Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ,mẫu mã bao bì…
Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng
ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao,
kiểu dáng thế nào,có an toàn không?Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này,sản
phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng.Nghiên cứu những nhu cầu,ước muốn
của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Theo AsiaPanel VN - bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trực thuộc
WorldPanel, mỗi người VN trung bình dùng các thức uống (trừ nước đun sôi) khoảng
năm lần trong ngày, gồm ba lần tại nhà và hai lần ở ngoài.
Uống trà vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa ẩm thực của người
Việt ,nhưng với p/c sống ngày càng hối hả và hiện đại thì một sản phẩm trà tiện
ích,có lợi cho sức khỏe là một nhu cầu mới tạo ra một thị trường đầy tiềm năng ,thuận
lợi cho doanh nghiệp nào nắm bắt được.Đó là THP với các sản phẩm như trà xanh
không độ ,Dr Thanh,nước ép trái cây…luôn luôn cố gắng phát hiện ra nhu cầu tiềm
ẩn của KH và phục vụ nó.
- Yêu cầu về độ an toàn,uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an
toàn,tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn.Khách hàng
phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và
luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào
sản phẩm cũ.Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc,có uy tín
và được quảng cáo nhiều.
Hiệp hội người tiêu dùng ,tổ chức bảo vệ người tiêu dùng,Cục vệ sinh an toàn
thực phẩm ,bộ tài nguyên môi trường ,bộ văn hóa thông tin…sẽ tạo ra áp lực lớn cho
doanh nghiệp trong việc yêu cầu làm rõ,giải thích,sửa chữa,khắc phục,chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản
phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh
nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối
với doanh nghiệp,đặc biệt là các nhà phân phối.
Future Group – Future.neu@gmail.com 15
b. SẢN PHẨM THAY THẾ
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn 1
nhu cầu nào đó của con người.Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn
mạnh đến nhu cầu giải khát.
Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống.Vì thế, khả năng thay thế
cho những sản phẩm của THP là rất lớn.Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh
trực tiếp,còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
• Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
• Các loại nước có gas.
• Các loại thức uống giải khát khác
- Nước tinh khiết đóng chai.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị trường nước uống
tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ thị trường nước giải khát ở Việt
Nam với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng
này sẽ tiếp tục trong năm nay. Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung lưu tăng
trong khi nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn.
Tiêu biểu trong lĩnh vực này có lavie,aquafina,…
Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá, tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun sôi.
- Các loại nước giải khát có gas:
Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời như : Coca Cola,
Pepsi...Có lợi thế xâm nhập vào Việt nam sớm, nên tiêu dùng nước ngọt có gas đã trở thành
thói quen của nhiều người.Tuy nhiên ,theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống
không gas đang áp đảo các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas
chiếm 20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18% và nước
uống không có gas tăng từ 5,93% lên 7,76%; nước hoa quả các loại tăng từ 5,20% lên 6,97%.
Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và đến năm 2015 sẽ chiếm trên 16% trong cơ
cấu sản xuất nước giải khát, còn nước uống có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới
16%.
Future Group – Future.neu@gmail.com 16
c. NHÀ CUNG ỨNG
- Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu và dịch vụ
đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm
ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng,giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất
lượng và giá của sản phẩm.Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung
ứng và ngược lại.Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của 1 nhà cung ứng càng cao thì
doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá.Nhưng
ngược lại,nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có
được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này,chính vì vậy mà THP có đến 23
nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung
ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp
Polymer Asia Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh
BJC In bao bì,nhãn hiệu
SCG Chemical Hương liệu,hóa chất
Roha Dyecham Hương liệu,hóa chất
Car Gill Nông sản
SCM Viet Nam Nông sản
Connell Bros Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải
Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông
SK Vận tải
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà
cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán.Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP
luôn tìm hiểu thị trường,theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu
nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
- Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào.Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt thì mới thuận lợi cho việc sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm
sản xuất ra càng có chất lượng cao,tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty sản xuất ra
và tạo lợi thế cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát.Từ đó tạo được thương hiệu cho Tân Hiệp
Phát.Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua đều là của các
nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước nhưng
phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài,khiến chi phí vận chuyển tăng cao.Đây là 1 điều bất lợi
Future Group – Future.neu@gmail.com 17
đối với THP.Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,làm giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm.
Future Group – Future.neu@gmail.com 18
g. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
- Đối thủ hiện tại:
o Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác.Bên cạnh những ông lớn như Heineken,Tiger
của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân
như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông nam Á….Chúng ta sẽ phân tích một số
đối thủ trực tiếp quan trọng nhất của Tân hiệp phát:
1.Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO):
Tên tiếng Anh Saigon Beer Alcohol - Beverage Corporation
Tên viết tắt SABECO
Địa chỉ Số 187-Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. HCM
Điện thoại 088.559595
Fax 088.577095
Email
Website
Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát
Loại hình Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển thị
trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng
tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm.Sản phẩm Bia Sài Gòn - Hàng
Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ 1997 –
2008.Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại
AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001.Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước,gồm 9 công ty
khu vực: miền Bắc,Bắc trung bộ,Tây Nguyên,miền Trung,nam Trung Bộ,miền đông,trung
tâm,Sabeco sông Tiền,sông hậu.
2.Công ty bia Đông Nam Á:
Địa chỉ: 167B Minh Khai,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội.
Điện thoại/fax: 048631871 – 048631307
Email:
Website: www.halida.com.vn
Nhà máy bia Đông Nam á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt Nam) và
Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và Halida.Chúng ta sẽ
phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành – sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào tháng 10/1993 như
là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và Quỹ hỗ trợ cho các nước
đang phát triển công nghiệp hóa.Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng
phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng sản phẩm.Halida là một
trong những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc.Sản
phẩm Halida ba
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích môi trường kinh doanh công ty tnhh tm – dv tân hiệp phát.pdf