Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của công ty SABECO

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 4

1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần bia rượu và NGK Sài Gòn. 4

1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 4

1.1.2. Thành tích đạt được trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển 5

1.1.3. Nghành nghề kinh doanh của công ty 6

1.1.4. Cơ cấu tổ chức 6

1.2. Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của công ty 7

1.2.1. Sứ mệnh 7

1.2.2. Mục tiêu chiến lược 12

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SABECO 13

2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài: 13

2.1.1. Các yếu tố kinh tế: 13

2.1.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật 16

2.1.3. Các nhân tố văn hóa - xã hội: 18

2.1.4. Các yếu tố tự nhiên: 20

2.1.5. Các yếu tố Kỹ thuật - Công nghệ: 21

2.1.6. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 24

2.2. Phân tích môi trường vi mô của công ty 28

2.2.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại và điểm mạnh điểm yếu của công ty 28

2.2.1.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại 28

2.2.1.1.1 Chiến lược dẫn đạo thị trường 28

2.2.1.2. Điêm mạnh điểm yếu 33

2.2.1.2.1. Những điểm mạnh : (S) 33

2.2.1.2.2. Điểm yếu : 35

2.2.2. Nguồn lực và năng lực cốt lõi 36

2.2.2.1. Nguồn lực 36

2.2.2.2. Năng lực cốt lõi 37

2.2.2.3. Dây chuyền giá trị của công ty 38

2.2.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu tạo giá trị 38

2.2.2.3.2. Các hoạt động bổ trợ tạo giá trị 39

PHẦN III: LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 40

3.1.Phân tích ma trận SWOT 40

3.1.1. Điểm mạnh ( S ) 40

3.1.2. Điểm yếu ( W ) 40

3.1.3.Thách thức ( T ) 41

3.1.4. Cơ hội ( O ) 41

3.2. Phân tích ma trận BCG 44

3.2.1. Xác định và đánh giá triển vọng các nghành kinh doanh 45

3.2.2. Phân loại các SBU 48

3.2.3. Xây dựng mục tiêu chiến lược: 48

3.2.4. Thực hiện chiến lược phân bổ vốn đầu tư 48

3.3. Ma trận chiến lược chính 49

3.4. Phân tích lựa chọn chiến lược 50

3.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường : 50

3.4.2. Chiến lược phát triển sản phẩm : 51

3.4.3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp : 52

3.5. Quyết định lựa chọn chiến lược 52

KẾT LUẬN 54

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 34185 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của công ty SABECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thờ những người có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh…Hoạt động văn hóa phong phú đa dạng trên khắp các miền tạo cơ hội tiêu thụ các sản phẩm từ bia rượu, nước giải khát. Dân số, lao động : Việt Nam là một quốc gia có cơ cấu theo dân số trẻ khoảng 86 triệu người, trong đó từ 15-64 tuổi chiếm 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) tổng số dân. Điều này là một lợi thế cho các doanh nghiệp của chúng ta về nguồn cung ứng đội ngũ lao động. Ngoài ra lượng khách hàng mà công ty bia đáp ứng là rất nhiều. Dân số tạo ra một cơ hội lớn mà công ty cần nắm bắt và tận dụng triệt để cơ hội này. Dân số đông , tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao ,nhu cầu tiêu dùng tăng lên, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi, những chính sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích phát triển công nghiệp góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành bia rượu Việt nam. 2.1.4. Các yếu tố tự nhiên: Việt Nam nằm ở cửa ngõ của Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa và các ưu đãi về tự nhiên. Với bờ biến kéo dài, giáp biển Đông nên việc giao thương giữa các nước rất thuận lợi, thu hút sự quan tâm đầu tư từ nước ngoài vào. Đặc điểm về địa chất khá ổn định, tuy nhiên nước ta lại có bất lợi là thường xuyên chịu thiên tai như bão lũ gây thiệt hại ngiêm trọng không chỉ cho các công ty sản xuất nói riêng mà còn tới người dân – khách hàng của công ty. Khí hậu Việt nam nhiệt đới nên nhu cầu bia cho giải khát là rất lớn. Theo thống kê cứ vào hè thì hàng triệu lít bia được tiêu thụ. Nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài còn số ít thì mua trong nước. Nên giá cả nguyên liệu trong nước phần nào tác động đến việc kinh doanh của công ty, những năm mất mùa thiên tại, giá gạo tăng lên cũng gây không ít thiệt hại cho công ty tuy nhiên xét về tỷ trọng thì không đáng kể lắm. Thời tiết nước ta không phù hợp lắm để trồng Malt – nguyên liệu chính trong sản xuất bia. Đây là bất lợi khá lớn khi ta luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài, yếu tố tỷ giá khi nhập khẩu... Bên cạnh đó nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất ở nước ta luôn dồi dào với hệ thống sông ngòi dày đặc, tuy nhiên hiện nay vấn đề nước ô nhiễm là vấn nạn lớn cho toàn xã hội, nhất là tại các khu công nghiệp. Cho nên phải có kế hoạch bảo đảm nguồn nước sạch cho sản xuất lâu dài. Ngày nay vấn đề môi trường và sức khỏe đang được quan tâm một cách cẩn trọng. Trong thời gian qua đã có nhiều chế độ, quy tắc, hình thức xử lý vi phạm đối với vấn đề bảo đảm môi trường. Là một nhà máy sản xuất bia rượu nên nước thải ra hàng ngày rất lớn, với yêu cầu xả thải đúng quy trình không chứa các chất độc hại. Điều này một mặt tạo uy tín về thượng hiệu, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên xét trên khía cạnh đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại thì doanh nghiệp phải bỏ ra khoản chi phí không nhỏ. 2.1.5. Các yếu tố Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là: - Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. - Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. - Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. - Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời côg nghệ có xu hướng ngắn lại, điều năng làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước. Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trước kia trong quá trình sản xuất như: - Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn. - Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu thường nhật của xã hội. - Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quyết định. Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Sự phát triển của công nghệ : Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố những năm gần đây thì Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của nền kinh tế nước ta từ vị trí thứ 60/101 năm 2003 đã lùi xuống vị trí 79/104 năm 2004 và 81/117 năm 2005; Chỉ số cạnh tranh doanh nghiệp cũng tụt từ vị trí 50/102 năm 2003 xuống 79/104 năm 2004 và 80/116 năm 2005. Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế nước ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công nghệ thấp. Trong Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu năm 2005 của WEF nêu ở trên thì chỉ số này của nước ta đứng ở vị trí 92/117. Năm 2004, Diễn đàn Kinh tế Thế giới cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ. Trong Bảng xếp hạng này, thứ bậc của nước ta thua kém rất xa so với Thái Lan: (1) Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi mới công nghệ Thái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan 4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nước ta hiện nay mới chiếm khoảng 20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; Ma-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường. Trình độ tiếp cận công nghệ mới : Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu . Đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nước ta nói chung còn lạc hậu hơn so với thế giới hàng chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Sabeco nói riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh tranh với công nghệ sản xuất bia nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyên giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước , còn để có thể cạnh tranh với công ty bia rượu nước ngoài, công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của công nghệ buộc các công ty sản xuất phải luôn thay đổi cải tiến công nghệ nhằm gia tăng chất lượng năng suất và giảm thiêu chi phí. Để đạt được điều này doanh nghiệp phải đầu tư không nhỏ cho các dự án nghiên cứu, mua sắm thay mới các dây chuyền sản xuất, đào tạo lại nhân viên đủ trình độ vận hành những thiết bị tân tiến. 2.1.6. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Luôn tạo áp lực giá: Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm: Trong ngành hàng sản xuất bia rượu hiện nay, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động. Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của công ty Sabeco có thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất lượng của sản phẩm của Sabeco ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự thay đổi quy mô thị trường: Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Sabeco trên thị trường Việt Nam khá tốt chiếm hơn 35% thị phần. Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt đối. Sau đây là thị phần 2007 một số nhà sản xuất cạnh tranh với Sabeco. Nhóm nhận định các đối thủ hiện tại chủ yếu của Sabeco như sau: Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam Được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất ban đầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn vị liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn Asia Pacific Breweries Ltd., ( APBL - có trụ sở tại Singapore ) với đơn vị liên kết là tập đoàn Heineken N.V. – Hà Lan. Sau 18 tháng thi công xây dựng, Nhà máy Bia Việt Nam chính thức khánh thành vào ngày 19 tháng 11 năm 1993. Một Nhà máy bia hiện đại và là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam tuân thủ công ước Montreal về bảo vệ tầng ôzôn bằng cách sử dụng hệ thống lạnh không có chất CFC, được vận hành với dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh môi trường. Với chất lượng tuyệt hảo, các nhãn hiệu bia quốc tế Tiger, Heineken đã chinh phục khách hàng không chỉ bằng chất lượng sản phẩm mà thông qua một hệ thống phân phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chuyên nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và sau khi nhận được phê chuẩn của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư , tháng 4 năm 1995 NMBVN đã tiến hành mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất sản xuất lên 1,500,000 hl/ năm (150 triệu lít). Cuối năm 2003, được sự chấp thuận của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, Nhà Máy Bia Việt Nam một lần nữa mở rộng nâng công suất nhà máy lên 2,300,000 hl/ năm (230 triệu lít). Đây cũng là một quá trình nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên NMBVN để tiếp tục gặt hái những thành công mới. Sự thành công của Nhà Máy Bia Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc tăng công suất, tăng sản lượng, phát triển các sản phẩm mới cho nhu cầu đa dạng của khách hàng mà tháng 9 năm 2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn đã chính thức mua lại các Nhà máy bia của Foster’s và quyết định chuyển giao, sáp nhập vào Nhà máy Bia Việt Nam. Sự kiện này đã góp phần nâng cao tên tuổi và một lần nữa khẳng định sự thành công và sự trưởng thành lớn mạnh của Nhà Máy Bia Việt nam. Ngày 25/10/2009, Nhà Máy Bia Việt Nam đã thực hiện thành công dự án gồm 2 hạng mục: tăng công suất lên 2,800,000 hl/ năm (230 triệu lít) và khánh thành "Dây chuyền đóng lon nhanh nhất Việt Nam". Sau hơn 2 tháng thi công, tổ dự án đã đưa vào hoạt động ổn định và hiệu quả. Thành công này một lần nữa nói lên sự đoàn kết và quyết tâm cao của toàn thể CBCNV cùng vì một mục tiêu chung "trở thành Nhà Máy Bia hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2015". Các giải thưởng: 1. Giải thưởng quốc tế về chất lượng bia Tiger (Tiger Quality Awards) 2005 2. Giải thưởng rồng vàng dành cho sản xuất tốt 2001-2006 3. Doanh nghiệp nộp nhiều thuế nhất tại TPHCM. Với 2 thương hiệu nổi tiếng là Heniken và Tiger công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Sabeco. Công ty bia rượu Hà nội Habeco: Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Với bí quyết công nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã nhận được sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng, kết tinh từ nhiều thế hệ, là niềm tin của người tiêu dùng, niềm tự hào thương hiệu Việt. Tiền thân của Tổng Công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển . Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ năm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.Đến nay, Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc. Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh Bia - Rượu - Nước giải khát và Bao bì; Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất; Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề khác theo luật định. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm gần đây bình quân là 20%. Doanh thu bình quân tăng mỗi năm 30%. Nộp ngân sách cho nhà nước bình quân tăng hơn 20%. Lợi nhuận tăng bình quân mỗi năm 12%. Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đến năm 2010, Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội sẽ xây dựng thành một trong những Tổng công ty mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành Công nghiệp sản xuất Bia, Rượu, Nước giải khát, tiếp tục có những bước chuyển mình, đáp ứng yêu cầu hội nhập, đóng góp tích cực cho nền kinh tế đất nước. Và một số đối thủ cạnh tranh khác 2.2. Phân tích môi trường vi mô của công ty 2.2.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại và điểm mạnh điểm yếu của công ty 2.2.1.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại 2.2.1.1.1 Chiến lược dẫn đạo thị trường Để giữ vững vị trí dẫn đầu của mình, SABECO đã tung ra chiến lược xây dựng, phát triển thương hiệu mới, gắn với chiến lược kinh doanh và marketing mạnh. Một loạt nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm marketing được tuyển dụng. Hệ thống phân phối được cấu trúc lại trên cơ sở nghiên cứu mô hình hiện đại của các tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Phát triển đồng bộ với chiến lược marketing và bán hàng là một chiến lược nâng cao năng lực sản xuất. SABECO sẽ tiếp tục đầu tư vào hệ thống sản xuất trên toàn quốc, đặc biệt là xây dựng và phát triển các trung tâm sản xuất, nhằm tiến tới cung cấp tại chỗ cho người tiêu dùng các sản phẩm chất lượng với giá hợp lý. Đồng thời, công ty sẽ hoàn thiện hơn hệ thống phân phối sản phẩm và tổ chức các chương trình tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng nhằm tạo sự thoải mái và vui vẻ khi sử dụng sản phẩm. SABECO cũng tiếp tục tăng cường các hoạt động hỗ trợ và giúp đỡ cộng đồng như lời cảm ơn đối với sự yêu mến và tự hào của người tiêu dùng đối với thương hiệu Bia Sài Gòn. Sự thành công tại thị trường Việt Nam và trên thế giới đã làm cho SABECO trở nên hấp dẫn với nhiều tập đoàn sản xuất bia nước ngoài. Sức hấp dẫn của SABECO là năng lực sản xuất không ngừng tăng trưởng chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu bia Sài Gòn đã được khẳng định; và một hệ thống phân phối được phủ rộng trên 40 tỉnh trong cả nước Và để thực hiện chiến lược đó công ty đã có sự kết hợp hài hòa giữa các chiến lược chức năng sau: - Chiến lược mở rộng quy mô: -SABECO xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh tập trung nguồn lực chủ động tổ chức triển khai các dự án đầu tư nhằm thực hiện các bước phát triển theo lộ trình. Các dự án trọng tâm triển khai trong các năm 2009 và năm 2010 đã được thực hiện, đó là: Dự án xây mới Nhà máy Bia Sài Gòn - Bạc Liêu công suất 30 triệu lít/năm; Nhà máy Bia Sài Gòn - Hà Nội 90 triệu lít/năm. -Các dự án nâng công suất, gồm: Nhà máy Bia Sài Gòn - Phú Yên lên 23 triệu lít/năm, Nhà máy Bia Sài Gòn - Quy Nhơn lên 50 triệu lít/năm, Nhà máy Bia Sài Gòn - Ðác Lắc lên 70 triệu lít/năm, Nhà máy Bia Sài Gòn - Tây Ðô 40 triệu lít/năm. - Các dự án đầu tư mới chuẩn bị cho năm 2010 và 2011 bao gồm: Dự án Nhà máy Bia Sài Gòn - Sông Lam (Nghệ An) công suất 100 triệu lít/năm và Dự án Nhà máy Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi công suất 100 triệu lít/năm đã tiến hành nấu thử vào tháng 6-2010. Dự án Nhà máy Bia Sài Gòn - Phú Thọ công suất 50 triệu lít/năm, dự kiến hoàn thành cuối năm 2010. Nhà máy Bia Sài Gòn - Phủ Lý công suất 50 triệu lít/năm đã đi vào sản xuất tháng 5-2010. Dự án Nhà máy Bia Sài Gòn - Hà Tĩnh công suất 50 triệu lít/năm đã động thổ khởi động dự án, dự kiến hoàn thành tháng 3-2011. Dự án Nhà máy Bia Sài Gòn - Ninh Thuận công suất 50 triệu lít/năm đang trong quá trình khảo sát xây dựng. Dự án nâng công suất Nhà máy Bia Sài Gòn - Củ Chi lên 264 triệu lít/năm, dự kiến hoàn thành vào năm 2011. - Dự án di dời và đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất tinh bột công suất 4,5 triệu lít/năm của Công ty cổ phần Rượu Bình Tây. Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương dự án xây dựng nhà máy mới công suất 100 triệu lít/năm tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 3. Để thực hiện chiến lược đó, như chúng ta thấy công ty đã và đang xây dựng nhiều nhà máy mới ở các địa phương khác nhau từ Bắc tới nam. Các dự án nâng cao công suất hiện tại nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Với hệ thống các nhà máy rải rác khắp miền và tập trung như vậy có ý nghĩa lớn đối với Sabeco. Đó là xác định vị thế của Sabeco trên thị trường bia rượu Việt Nam, giữ vững thị trường hiện tại và đầu tư bành trướng trong tương lai. - Chiến lược phân phối: Bắt đầu từ việc củng cố hệ thống phân phối, từ việc thành lập các công ty cổ phần khu vực không những tạo lợi thế về hệ thống phân phối mà còn tạo sự gắn bó giữa hơn 1.300 nhà phân phối trên toàn quốc với tổng công ty khi gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với sự phát triển của công ty, tạo điều kiện thuận lợi hơn để hình ảnh Bia Sài Gòn vươn xa hơn, trải dài hơn trên khắp miền đất nước. Bằng cách thành lập Công ty TNHH một thành viên thương mại Sabeco, là công ty chuyên trách mảng phân phối bán hàng. Đến nay có chín công ty cổ phần thương mại khu vực, 36 chi nhánh, 1.300 nhà phân phối trên cả nước. Công ty xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả theo sáu tiêu chí là vốn, phương tiện vận chuyển, kho bãi, nhân sự... và có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Nhờ đó sản phẩm công ty chiếm 35% thị phần trong nước và xuất khẩu sang 24 nước và vùng lãnh thổ, tăng trưởng bình quân 20%/ năm. Năm 2009, Công ty đạt mức doanh thu 11.500 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 1.189 tỷ đồng. Đặc biệt, Công ty đã chính thức công bố hoàn thành tiêu thụ 1 tỷ lít bia trước thời hạn một tháng so với kế hoạch năm 2010, và cũng là cơ sở với doanh thu trên 15.000 tỷ đồng trong năm. Sự kiện này đánh dấu cho các định hướng đúng của lãnh đạo, ghi nhận sự nỗ lực của cả hệ thống thương mại; các đơn vị sản xuất, đơn vị vận tải và hệ thống 1.300 nhà phân phối của Công ty. Thị trường thế giới là mục tiêu mà công ty vẫn luôn quan tâm hướng tới, hiện nay hệ thống đó được phân bố tại một số nước như sau: Mỹ ,Canada, Singapo… Ngoài ra công ty còn liên kết xây dựng các nhà hàng, ngoài phục vụ kinh theo theo tiêu chí đa nghành nghề thì thông qua đó công ty cũng tạo được kênh phân phối khá hiệu quả. Bên cạnh đó góp phần quảng bá thương hiệu tới mọi miền tổ quốc. - Chiến lược Marketing: Sabeco kết hợp chặt chẽ chiến lược Marketing bán hàng và khuyến mãi, thực hiện đồng bộ nhằm phát huy tốt nhất tác động cộng gộp. Các hình thức như là quảng cáo trên tivi, mang internet, báo chí, phát thanh, bản hiệu, pano…Theo Sabeco chỉ có quảng cáo mới đem lại cái nhìn rõ hơn về sản phẩm tới người tiêu dùng. Và công ty đã thực hiện chiến lược quảng cáo rầm rộ lên đến hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh thuê các doanh nghiệp quảng cáo chuyên nghiệp thì bản thân công ty vẫn luôn hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp đó nhằm xây dựng chiến lược có hiệu quả nhất. Cứ khoảng 2 - 3 năm, đoạn phim quảng cáo của một sản phẩm của Sabeco lại thay một lần. Mỗi lần doanh nghiệp tung ra một sản phẩm mới lại phải có clip quảng cáo riêng. Mà các sản phẩm của Sabeco rất đa dạng như bia Sài Gòn Special, Sài Gòn xanh, Sài Gòn đỏ, bia lon 333... Mỗi một sản phẩm phải có slogan riêng chứ không thể dùng chung một slogan, như bia đỏ có slogan là “Không bóng bẩy, không ồn ào, không cầu kỳ, không cần phô trương – uống thì hiểu”. Hàng năm Sabeco dành khoảng vài phần trăm doanh thu đầu tư vào quảng cáo. Trong đó, mỗi một đoạn clip quảng cáo có giá lên tới 50.000 – 70.000 USD. Còn giá phải trả cho mỗi một câu slogan dao động từ 1.000 – 2.000 USD tới cả trăm triệu đồng... Bên cạnh công tác quảng cáo thì công ty vẫn luôn chú trọng uy tín thương hiệu của mình thông qua hoạt động PR: hằng năm công ty tích cực tham gia các chương trình vì cộng đồng. Song song với việc kinh doanh, SABECO luôn khẳng định trách nhiệm của mình đối với xã hội, với thông điệp chủ đạo"SABECO chung tay vì cộng đồng". Mỗi năm, SABECO đã đóng góp và tài trợ cho các hoạt động xã hội hàng chục tỷ đồng. Với truyền thống tương thân tương ái, các hoạt động cụ thể như xây nhà tình thương, tình nghĩa, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, đóng góp vào các quỹ vận động của xã hội... là một nét đẹp văn hóa rất đáng tự hào của toàn thể cán bộ, công nhân viên Tổng công ty cổ phần Bia Rượu NGK Sài Gòn. Năm 2009, chỉ riêng tại công ty mẹ đã trích quỹ và vận động cán bộ, công nhân viên đóng góp được 6,4 tỷ đồng cho các hoạt động xã hội và chi khoảng 10 tỷ đồng tài trợ cho các chương trình vì cộng đồng trên toàn quốc. Nhân dịp Tết Canh Dần năm 2010, SABECO trích 200 triệu đồng ủng hộ Quỹ vì người nghèo quận 1, 5, 10 và huyện Củ Chi, mỗi nơi 50 triệu đồng. - Chiến lược sản phẩm: Với mục tiêu chiến lược là dẫn đầu thị trường, Sabeco luôn chú trọng phát triển các sản phẩm mới ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khao của các đối tượng khách hàng. Những nhãn hiệu nổi tiếng hiện tại như Bia 333, Saigon Speccial, Black Beer, Saigon Đỏ, và một số loại khác. Các sản phẩm mang phong cách riêng, nhưng đậm chất văn hóa Việt, đánh vào tâm lý của người tiêu dùng. Hiện tại công ty đang nghiên cứu cải tiến phát triển các dòng sản phẩm mới với hương vị lạ, giàu chất dinh dưỡng, và đặc biệt đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, kiểu dáng mẫu mã cũng là yếu tố không kém phần quan trọng tạo nên thành công cho một nhãn hiệu bia. Công ty có bộ phận Marketing chuyên biệt luôn đón đầu xu hướng thay đổi kiểu dáng chai, kiểu trang trí bên ngoài, cách phối màu hiệu quả, thông tin đầy đủ. 2.2.1.2. Điêm mạnh điểm yếu 2.2.1.2.1. Những điểm mạnh : (S) * Ngành nghề kinh doanh đa dạng : Sản xuất mua bán các loại bia rượu, nước giải khát, cồn, bao bì, nước khoán, nút khoen Mua bán vật tư, nguyên liệu thiết bị, phụ tùng có liên quan đến sản xuất Tư vấn đầu tư, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia rượu- nước giải khát Kinh doanh khacchs sạn, du lịch, kho bãi văn phòng, trung tâm thương mại, môi giới bất động sản, vận tải hàng hóa nội địa. Chế tạo sản phẩm cơ khí Xây dựng dân dụng và công nghiệp,công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Đầu tư xây dựng kinh doanh khu công nghiệp, kinh doanh nhà ở. * Thương hiệu mạnh đã tồn tại từ năm 1977, đắc biệt được ưa chuộng tại thị trường phía Nam * Chiếm thị phần lớn Thị phần ở thị trường nội địa chiếm 35% sản lượng tiêu thụ Xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trên 24 nước như : Nhật, Malaisia, Hà Lan, Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Anh, Đan Mạch, Canada, Mỹ, Australia… * Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng và phát triển Xây dựng 4 nhà máy công suất lớn Các sản phẩm có chất lượng cao và ổn định : bia lon Sài Gòn 333, bia chai Sài Gòn SAIGON EXPORT, Sài Gòn Larger Beer, SAIGON SPECIAL Giá bán phù hợp Mẫu mã đa dạng, sản phẩm đứng vững trên thị trường Tốc độ tăng trưởng hằng năm cao từ 17%- 20% Quy mô lớn mạnh * Công ty mẹ phát huy được chi phối thật sự đối với các công ty con, công ty liên kết trong việc đầu tư vốn, công nghệ thị trường, thương hiệu và định hướng phát triển * Được quản lý và sử dụng 1 diện tích đất lớn : 573717,92 m2 thuận lợi cho việc sản xuất * Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước đặc biệt là khu vực miền Trung trở vào và tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm. * Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 giúp cho công tác quản lý sản xuất của SABECO ngày càng hoàn thiện, đảm bảo chất lượng và hoạt động co hiệu quả * Nhân viên : Đội ngũ nhân viên tận tâm, gắn bó với công ty Nguồn nhân lực chất lượng cao * Dây chuyền công nghệ, cơ sở sản xuất hiện đại Sở hữu 8 dây chuyền sản xuất tiêu biểu nhập khẩu từ Đức, Ý với công suất 30.000 chai hoặc lon 1 giờ * Ban quản trị có năng lực, tham vọng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockb8000.doc
Tài liệu liên quan