MỤC LỤC
Phần 1:
Mục lục .1
Mở đầu : .3
Phần 2: Nội dung : .4
Chương 1: Khái quát chung : 4
1.1: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam .4
1.2: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing 6
1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing : 6
1.1.2: Môi trường Marketing: .7
a . Khái niệm môi trường Marketing .7
b. Phân loại môi trường Marketing .7
Chương 2: Nội dung nghiên cứu .8
2.1.Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing của Unilever Việt Nam .8
2.1.1.Người cung ứng .8
2.1.2.Đối thủ cạnh tranh 9
2.1.3.Doanh nghiệp 11
2.1.4.Các trung gian Marketing .14
2.1.5.Khách hàng 16
2.2: Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing của Unilever Việt Nam 17
2.2.1.Môi trường dân số .17
2.2.2. Môi trường kinh tế .19
2.2.3.Môi trường VH- XH .20
2.2.3. Môi trường chính trị pháp luật .21
2.2.4Môi trường MT tự nhiên .23
2.2.5. Môi trường KHCN .24
2.3. Mô hình SWOT của Unilever VN .24
2.3.1.Điểm mạnh của DN .25
2.3.2.Điểm yếu của DN .25
2.3.3.Những cơ hội của DN 26
2.3.4.Những nguy cơ của DN 27
2.3.5.Các giải pháp Mar cho DN .28
Chương 3: Bài học cho các DN Việt Nam .31
Phần 3: Kết luận .32
Tài liệu tham khảo 33
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 41745 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường Marketing vi mô và Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uảng bá thương hiệu . Nhiều nhãn hàng của Unilever xuất hiện trong Top 15 những doanh nghiệp chi mạnh nhất cho quảng cáo tại Việt Nam năm 2009 như : Omo ( 9,8 triệu USD ) , Comfort ( 8,5 triệu USD ) , Sunsilk ( 6,8 triệu USD ) … Xét về toàn diện trong lĩnh vực quảng cáo Unilever vẫn tiếp tục duy trì ngôi vị số 1 là doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất cho quảng cáo với con số 86,7 triệu USD , tăng 89% so với 2008 . Năm 2009 , Unilever Việt Nam đã chính thức được cấp giấy chứng nhận chuyển đổi thành công 100% vốn nước ngoài sau khi mua lại cổ phần của đối tác trong lien doanh là Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam ( Vinachem ) . Thỏa thuận này cho phép Unilever mua lại 33,33% cổ phần của Vinachem trong lien doanh được thành lập từ năm 1995 , trong đó , Unilever góp 75,3 triệu , tương đương 66,66% tổng số vốn . Sauk hi hoàn tất việc mua lại cổ phần từ Vinachem , Unilever VN chính thức được Bộ Tài Chính VN cấp giấy chứng nhận chuyển đổi thành công 100% vốn nước ngoài hoạt động tại VN . Công ty mới có tên mới gọi là Công ty TNHH Quốc Tế Unilever VN (Unilever Vietnam International Company Limited , gọi tắt là Unilever VN ) .
Kỹ thuật công nghệ
Unilever có quan điểm : muốn cạnh tranh và bảo vệ nhãn hiệu của mình trên thị trường Quốc tế , trước hết phải sở hữu một công nghệ siêu cao , kỹ năng sản xuất đặc biệt và mạng lưới cơ sở hạ tầng vững chắc . Do đó , việc nghiên cứu và phát triển công nghệ của doanh nghiệp này luôn được chú trọng và đầu tư cả về quy mô và chất lượng . Công ty Unilever VN nói riêng và tập đoàn đa Quốc gia Unilever nói chung có mục tiêu là không ngừng phát triển và đổi mới các sản phẩm thuộc những nhãn hàng nổi tiếng toàn cầu của họ với tốc độ nhanh và quy mô lớn . Trung tâm nghiên cứu khoa học của Unilever luôn nỗ lực kết hợp những công nghệ tiên tiến nhất với những hiểu biết sâu sắc về tâm lý tiêu dùng để tạo nên những sản phẩm mới làm hài lòng người tiêu dùng trên khắp thế giới . Gần đây , các chuyên gia công nghệ của Unilever đã đưa ra những phát minh quan trọng như sản phẩm bơ thực vật Becel /frola đã được chứng minh là làm giảm đáng kể lượng cholesterol trong máu , và Persil Revive dùng cho quần áo giặt khô trong nhà . Một ví dụ khác cho việc đầu tư vào công nghệ là các nhà máy của Unilever VN hiện nay tại Củ Chi ( TP. HCM ) đã được xây dựng và nâng cấp không hề thua kém những nhà máy Unilever tại các thị trường phát triển khác . Thời gian gần đây , doanh nghiệp này cũng đã đầu tư thêm nhà máy sản xuất các sản phẩm dạng lỏng thuộc ngàng hang chăm sóc gia đình . Bên cạnh đó , Unilever VN đã thiết lập một thỏa thuận hợp tác lâu dài với Tổng công ty Hóa Chất VN , sản xuất các nguyên liệu thô đầu vào mà hiện phải nhập khẩu . Kế hoach này thành công sẽ giúp Unilever VN năng động hơn trong mạng lưới cung ứng toàn cầu , mang lại lợi ích cho cả Unilever VN và đối tác .
Về công nghệ với môi trường , Unilever VN là một trong số ít những doanh nghiệp nhiều lần được tôn vinh với giải thưởng “ Doanh nghiệp Xanh và Doanh nghiệp có công nghệ xử lí chất thải tiên tiến “ . Đến nay , công ty không những duy trì tốt danh hiệu của mình mà còn phát huy tốt hơn nữa công tác bảo vệ môi trường .Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa , điều khiển bằng máy vi tính . Những dây chuyền sản xuất của công ty được nhập đồng bộ từ các nước Anh , Thụy Sĩ , Đức , Thụy Điển …nên đáp ứng , thậm chí vượt yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường của VN . Ngoài ra các dây chuyền xử lý nước thải cũng được đầu tư đúng đắn , khiến cho công ty tiết kiệm được lượng điện năng cần sử dụng và giảm đáng kể lượng khí CO2 thải ra môi trường.
Năm 2001 , tập đoàn P&G đã thú nhận sau khi bị phía Unilever tố cáo tìm cách đánh cắp bí mật công nghệ bằng cách thuê thám tử thâm nhập vào bãi rác thải của nhà máy sản xuất của Unilever , lấy các mẫu rác về nghiên cứu
Nhân lực
Tính đên năm 2010 hiện nay , Unilever VN có hơn 1500 nhân viên và tạo việc làm gián tiếp cho 7000 lao động . Công ty luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển lâu dài . Unilever đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên . Công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ họ trong các trong các lĩnh vực công tác .Hiện nay , đội ngũ cán bộ quản lí VN đã thay thế các vị trí chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm . Ngoài ra , công ty cũng có chế độ lương bổng , phúc lợi thỏa đáng và các khóa học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ … các chính sách đúng đắn chú ý đến yếu tố nhân lực của công ty đã xây dựng được một môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh và một đội ngũ nhân viên có năng lực , trình độ cao và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty .
Ngoài việc đào tạo , phát triển đội ngũ nhân viên hiện có , Unilever VN còn có chính sách thu hút nguồn nhân lực mới hiệu quả : công ty này đặc biệt chú trọng việc tìm kiếm nguồn nhân lực từ sinh viên các trường cao đẳng , đại học , coi đây là một cách tìm nhân sự cao cấp ngay từ giảng đường . Để thực hiện , công ty đã xây dựng một chiến lược hỗn hợp giữa đầu tư học bổng và tổ chức sàng lọc tuyển dụng sinh viên . Hàng năm , Unilever tổ chức Ngày hội nghề nghiệp nhằm tìm kiếm tài năng trẻ cho chương trình quản trị viên tập sự của công ty . Chương trình này thực sự là một cuộc “ đãi cát tìm vàng “ quan trọng . Nhân viên tuyển dụng đã xuống các trường đại học , giới thiệu hình ảnh và tôn chỉ hoạt động của công ty , đồng thời chọn những sinh viên có thành tích học tập cao để sang lọc qua các vòng thi tuyển . Chương trình “ quản trị viên tập sự “ của công ty Unilever được triển khai từ năm 1998 đến nay thu hút trên dưới 10 nghìn sinh viên tham gia . Mỗi năm , Unilever VN tuyển dụng từ 20 – 25 nhà lãnh đạo tương laic ho các vị trí như Marketing , kinh doanh ( bán hàng ) , tài chính – kế toán , chuỗi cung ứng , sản xuất và nhân sự … Tính đến nay đã có 211 sinh viên được tuyển dụng .
2.1.4: Khách hàng
Xác định khách hàng mục tiêu: Với mỗi loại sản phẩm Unilever đều xác định một đối tượng khách hàng mục tiêu riêng nhưng có thể tóm lại ở 2 nhóm chính sau:
Giới trẻ thế hệ X ( những bạn trẻ tuổi từ 18-29) hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước.
Phụ nữ Việt Nam- những người làm nội trợ trong gia đình.
Lý do Unilever lựa chọn khách hàng mục tiêu như trên :
Trước hết là với giới trẻ thế hệ X:
Cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay là cơ cấu dân số trẻ, giới trẻ Việt Nam hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm
Các gia đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập.
Thế hệ trẻ thường có xu hướng tiêu dùng những đồ mà thần tượng của họ đang sử dụng . Đây cũng là căn cứ để Unilever đưa ra các chương trình quảng cáo mà có mặt những gương mặt nổi tiếng như Hồ Ngọc Hà , Lam Trường …
Thế hệ trẻ hiện nay có trình độ dân trí cao và tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội , TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng trong khi đó lại là nơi mà các sản phẩm của Unilever dễ dàng thâm nhập vào
Khi đưa sản phẩm mới vào thì đây cũng là những khách hàng dễ tham gia dùng thử và sử dụng nhất
Thứ hai là những người làm nội trợ trong gia đình:
Giá cả các sản phẩm tương đối chấp nhận được trong khi chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập do được sự hỗ trợ về tài chính của tập đoàn Unilever toàn cầu
Các sản phẩm của Unilever đưa đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn nhờ áp dụng công nghệ mới trong phân phối sản phẩm
Dân cư Việt Nam trước đây chỉ quan tâm đến những thứ cần thiết nhất cho gia đình và để tiết kiệm thì hiện nay không chỉ phục vụ thứ cơ bản mà còn biết tiêu dùng nhiều hơn (quan tâm tới giải trí, sức khỏe, thực phẩm…) . Là lợi thế để Unilever thâm nhập thị trường và có những sản phấm chiến lược phù hợp.
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình tư các gia đình nhiều thế hệ như trước kia giờ chỉ có từ 2 đến 3 thế hệ làm số hộ gia đình tăng lên do đó số lượng hàng hóa mà Unilever có thể cung cấp cũng tăng lên đáng kể
Đây là những người quyết định chính trong gia đình trong việc tiêu dung sản phẩm nào, khối lượng, số lượng bao nhiêu .
Các gia đình Việt hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa Á đông nên các sản phẩm mà Unulever đưa ra cũng đánh vào điều này. Ví dụ dầu gội đầu Sunsilk với tinh chất bồ kết…
Là người quan tâm trực tiếp đến sức khỏe của cả gia đình nên khi lựa chọn cân nhắc mua sản phẩm thì chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu
2.1.5 Các trung gian Marketing
Các trung gian marketing : có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng
Trung gian phân phối: Unilever là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia đình. Để Unilever được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm Unilever cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm
đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để
trung gian phân phối, dự trữ .
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Unilever Việt nam tập trung mạnh vào
việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Unilever là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng khi lựa chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm tính năng
mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng , bù lỗ …)
2.2.Tác động của môi trường Vĩ mô đến hoạt động Marketing của công ty Unilever Việt Nam
2.2.1.Môi trường Dân số
Lực lượng theo dõi đầu tiên của môi trường Vĩ mô là Dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, kho vực và các quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực.
Quy mô và tốc độ tăng dân số
Đây là 2 yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điểu tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: dân số Việt Nam là 85, 8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Như vậy, sau 10 năm (từ 1999 đến 2009) dân số nước ta tăng lên 9,47 triệu người, trung bình mỗi năm nước ta tăng khoảng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở ( năm 1999 và 2009) là 1,2%/ năm. Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy, Việt Nam là thị trường hấp dẫn đối với công ty.
Cơ cấu dân số
Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Trong năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống còn 25% năm. Trong khi đó tỷ trọng dân số nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% lên 66% năm 2009. Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra 1 lần trong 1 thế hệ, thường chỉ kéo dài từ 15-30 năm hoặc 40 năm (tùy thuộc vào việc kiềm chế sức mình). Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, cả nước có 43.8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51.1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người), lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Như vậy có thẻ thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hành mục tiêu của công ty.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng… khá cao so với cả nước. Hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia đình quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay bằng các hộ gia đình với quy mô nhỏ, do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. ngoài ra, những gia đình mở rộng ở lớp trung lưu ( cơ cấu gia đình phổ biến nhất ở Việt Nam), việc chọn mua 1 sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. vì vậy nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân ( personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD ( single – độc thân, separate – sống riêng, windowed – góa phụ, divorced – li dị) ở các nước cơ bản.
Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty.
Chính sách dân số
Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho Unilever.
2.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, sức mua và hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nói chung và của Unilever nói riêng.
Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức được điều này giúp cho công ty đưa ra được các sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây thuộc hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát, lạm phát trong vòng 3 năm gần đây xấp xỉ ở mức 2 con số đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu, bản thân Unilever cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
Thu nhập bình quân đầu người
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với 1 số nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Indonesia…Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải 1 số những khó khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả 2 vấn đề cùng 1 lúc. Đó là vừa thích nghi hóa sản phẩm của mình với địa phương, vừa phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn với công ty. Mặc dù vậy theo đánh giá của công ty người Việt Nam tuy có thu nhập thấp, song đông đảo và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên “ năng nhặt, chặt bị” công ty vẫn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được và có được lợi nhuận bằng cách làm cho các sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng.
Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư
Kinh tế phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng cao đáng kể. Nếu như vào đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trước khi Unilever bước đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam, công ty đặt trọng tâm vào phát triển vào phân khúc thị trường bình dân, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân với mức giá phải chăng, thì hiện nay công ty đã bắt đầu phát triển những dòng sản phẩm cao cấp hơn song song với việc duy trì ảnh hưởng chi phối tại phân khúc thị trường hiện có.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố lớn, nhất là Hà Nội và TP HCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với 1 số nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện, xã được cải tạo, nâng cấp, tạo điều kiên cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không chỉ ở các đô thị lớn ma ở cả các vùng nông thôn, các khu vực xa xôi hẻo lánh. Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính được điều chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, cho phép công ty có thể áp dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình quản lí nhằm tiết giảm chi phí, nâng cap hiệu quả hoạt động.
2.2.3 Môi trường chính trị pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên 1 lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên 1 đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các thể chế pháp luật tại khu vực đó.
Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ :
Unilever nhận thấy Việt Nam là một quốc gia có độ ổn chính trị cao, người dân có nhận thức, quan điểm tích cực về đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi trọng những công ty này, cho nên việc xây dựng và hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở.
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính sách kinh tế để điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi- thương mại.
Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập, gây nhiều sự khó khăn cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc công ty đầu tư vào Việt Nam nhận được sự chào đón của các quan chức địa phương, và phù hợp với luật đầu tư nước ngoài tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biết nhiều hơn về luật Đầu tư cũng như môi trường kinh doanh tại Việt Nam nói chung khi người kinh doanh thuê người bản xứ làm việc cho mình. Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh về vấn đề chính trị pháp luật đối với công ty cũng không có vấn đề, trở ngại quá lớn. Cái duy nhất mà công ty phải đối phó và cẩn thận trong pháp luật khi xây dựng chiến lược là các vấn đề về lao động và các chế độ đối với ngời lao động, bởi Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề này và công ty cũng có bài học của các công ty nước ngoài khác về các vấn đề này tại Việt Nam.
2.2.4. Yếu tố văn hóa – xã hội.
Tại mỗi nước, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các yếu tố văn hóa và xã hội là khác nhau. Tuy nhiên các yếu tố này cũng rất cần được xem xét, bao gồm:
Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm và dịch vụ mới:
Công ty nhận thấy người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới, miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt, với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí kho họ chưa biết đến 1 sản phẩm nào đó, vấn đè quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương, quảng bá chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phầm ấy cũng sẽ thành công. Ngoài ra, công ty còn nhận thấy sở thích của người Việt Nam rất đa dạng, rất phù hợp với chủng loại sản phẩm phong phú của công ty, người Việt Nam không thích hẳn 1 màu sắc riêng biệt, như Trung Quốc ưa thích màu đỏ, là màu của sự hạnh phúc. Người Việt Nam nói chung là đa đạng, không có sự bài trừ cái gì liên quan đến sự thẩm mỹ, trừ những trường hợp liên quan đến thuần phong mỹ tục của họ. Mặt khác, công ty cũng dự định công ty sẽ tìm hiều và hiểu biết về vấn đề này nhiều hơn khi công ty thuê những người Việt Nam làm việc và liên doanh với các đối tác là người Việt Nam.
Người Việt Nam nói chung có tâm lí sính hàng ngoại, không chỉ bởi chất lượng, mẫu mã mà còn bới uy tín thương hiêu của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng, do nhiều nguyên nhân: chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm vẫn còn nghèo nàn. Mẫu mã kém hấp dẫn . Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường, và từng bước phát triển vững chắc. Unilever cũng không phải là ngoại lệ.
Ngôn ngữ có ảnh hưởng tới mức độ phổ biến của sản phẩm trên thị trường.
Người Việt Nam nói chung có trình độ ngoại ngữ không cao trong khi hầu hết các sản phẩm ngoại nhập đều sử dụng ngôn ngữ tiếng anh. Ban đầu điều này có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Unilever, chẳng hạn như người dân không biết hết được công dụng của sản phẩm, cũng như cách sử dụng sản phẩm 1 cách có hiệu quả, dẫn tới tâm lý e ngại trong việc lựa chọn sản phẩm của công ty. Nhận biết được điều này, Unilever đã nhanh chóng khắc phục bằng việc thiết kế bao bì cho sản phẩm sử dụng Tiếng Việt, tạo điều kiện cho người tiêu dùng Việt Nam có thể hiểu thêm về sản phảm và lựa chọn sản phẩm vào giỏ hàng của họ. Trong chiến dịch quảng cáo sản phẩm công ty thường sử dụng ngôn ngữ và biểu tượng mang tính đặc thù quốc gia gần gũi, dễ hiểu đối với người tiêu dùng.
Tôn giáo.
Việt Nam là 1 nước tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng bá sản phầm không chịu nhiều khắt khe như 1 số nước ở Châu Á khá.
Vai trò của khách hàng mục tiêu của công ty trong xã hội
Các sản phẩm của Unilever hầu hết là các sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ sinh hoạt gia đình như dầu gội, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng, …điều này giúp chúng ta nhận thấy rằng khách hàng của công ty đa số là phụ nữ. Hiểu rõ vai trò tề gia nội chợ vô cùng quan trọng của người phụ nữ trong các gia đình tại Việt Nam, do đó các chương trình quảng bá sản phẩm của mình, công ty đều tập chung nhấn mạnh rằng các sản phẩm của công ty sẽ luôn đồng hành cùng người phữ nữ Việt trong việc thực hiện vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình mình. Những sản phẩm phù hợp với chất lượng tốt, thuận tiện luôn là tiêu chí hàng đầu của người phụ nữ trong việc lựa chọn mua sắm.
Ngoài ra công ty cũng đặt trọng tâm kinh doanh của mình vào giới trẻ thế hệ X( những bạn trẻ từ 18 -29 tuổi), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
Việc phân chia thành các nhóm xã hội.
Việc phân chia thành nhóm các xã hội là không có, bởi Việt Nam là 1 nước nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nên vấn đề đối với công ty là phục vụ đông đảo người tiêu dùng chứ không phải bất kỳ nhóm người nào.
2.2.5 Môi trường khoa học công nghệ.
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của 1 doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khi các công ty thực hiện việc chọn lọc và áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong hoạt động Marketing. Họ nhận hấy rằng chi phí hoạt động sẽ được giảm thiểu và hiệu quả tăng cao hơn. Họ có thể xác định và loại bỏ các khoản đầu tư không cần thiết cho các kế hoạch nghèo nàn hoặc sự dư thừa nhân công. Họ có thể phá vỡ sự trù trệ trong hoạt động và nhận được các khoản tài trợ để thực hiện các hoạt động xúc tiến quan trọng có tính chiến lược.
Công nghệ cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giả rẻ hơn và tiêu chuẩn chất lượng còn cao hơn.
Nhờ hiểu rõ tâm lí của khách hàng, công thêm sự nỗ lực của khoa học công nghệ hiện đại, các nhà thiết kế bao bì của Unilever dễ dàng thu thập đầy đủ mọi thông tin về nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng đối tượng khách hàng, từ đó, lọc ra các yếu tố cần thiết để tạo nên 1 bao bì hoàn hảo trong mắt người tiêu dùng. Đội ngũ thiết kế của Unilever được trang bị tối tân để luôn đáp ứng được yêu cầu trong công việc. Các chương trình được sử dụng thông dụng nhất trong thiết kế là Adobe Illustrator, Photoshop, Acrobat. Phần mềm Final Cut Pro được sử dụng trong biên tập các video kỹ thuật số và carrara của Eovia Corp được dùng để xử lý hình ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình diễn. Trong công việc thường nhật của mình, đội ngũ nhân viên của Unilever không chỉ chuyên nghiệp trong việc thiết kế mà còn có tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ đó họ luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất để giành được vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm.
Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm của Unilever dễ dàng được đưa đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. thông qua giao thức Internet, công ty cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi. Dịch vụ này đã nhận được sự hài lòng cao từ phía khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của công ty và làm lợi nhuận của công ty tăng lên 1 cách nhanh chóng.
Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với người tiêu dùng ví dụ như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH064.doc