Theo số liệu thống kê của công ty ta có bảng tổng hợp tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ở trên trong 3 năm gần đây. Từ đó ta có nhận xét như sau:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1,823,189,206,312 đồng đạt tốc độ phát triển 1.356 so với năm 2007. Năm 2009, doanh thu vẫn tăng với tốc độ chậm hơn là 1,08. Tốc độ phát triển bình quân cả thời kì đạt 1.21. Chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng hơn so với trước. Trong đó doanh thu chủ yếu là từ hoạt động xây dựng dân dụng các công trình giao thông thủy lợi ( trên 85% tổng doanh thu), khai thác và chế biến nguyên vật liệu xây dựng.
Giá vốn hàng bán cũng tăng lên với tốc độ tương ứng với doanh thu nên doanh thu thuần cũng tăng với tốc độ bình quân xấp xỉ 1.21 trong 3 năm. Như vậy cho thấy công ty đã thực hiện SXKD khá hợp lý và có hiệu quả.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên không đáng kể trong năm 2008 so với 2007 và giảm đi trong năm 2009. Bên cạnh đó chi phí hoạt động tài chính tăng đột biến trong năm 2008 so với 2007: năm 2008 chi phí hoạt động tài chính là 4,117,925,994 đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn là 36.965. Năm 2009 chi phí hoạt động tài chính cũng tăng lên với tốc độ 5.04 so với năm 2008. Như vậy nhìn chung cả thời kì chi phí hoạt động tài chính đã tăng lên với tốc độ bình quân là 13.66. Trong đó chi phí tài chính là chi phí lãi vay tức là doanh nghiệp đã thực hiện vay vốn nhiều hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với điều kiện hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển tốt thì chi phí lãi vay tăng lên sẽ không ảnh hưởng nhiểu đến vị trí của doanh nghiệp. Mặc dù vậy do chi phí hoạt động tài chính lớn hơn doanh thu hoạt động tài chính nên thu nhập từ hoạt động tài chính là
số âm.
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 11488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích nguồn vốn của công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh và một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị phương tiện vận tải, thiết bị khai thác khí đốt, thiết bị lọc dầu, máy móc thiết bị phục vụ công trình dân dụng và công nghiệp, thiết bị khai mỏ. Máy móc thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư xây dựng khai thác công trình thủy điện. Tư vấn thiết kế quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, cầu hầm đường giao thông; giám sát thi công”.
Thực tế công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh là: Xây dựng dân dụng các công trình giao thông thủy lợi, khai thác đá và chế biến nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật liệu xây dựng, du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ mát, đại lý bán lẻ xăng dầu. Trong đó hoạt động xây dựng dân dụng các công trình giao thông, thủy lợi là ngành sản xuất kinh doanh chính đem lại giá trị sản xuất lớn nhất cho công ty.
Kết quả qua hơn 17 năm xây dựng và trưởng thành để có được kết quả nêu trên, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ kĩ thuật, cũng như chất lượng công trình phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Công ty đã có nhiều biện pháp về đào tạo, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có trình độ Đại học, Cao đằng có kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế, kĩ thuật ngày càng được nâng lên.
Công ty thường xuyên chú trọng xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cấp, ngành trên cơ sở uy tín và chất lượng của mình để tạo việc làm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong công ty, hoàn thành các nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Đặc biệt công ty đã mạnh dạn đầu tư khai thác tiềm năng du lịch Thiên Sơn_ Suối Ngà tại xã Vân Hòa, huyện Ba Vì. Hàng năm thu hút hàng vạn du khách đến tham quan du lịch, đã tạo việc làm và tiêu thụ sản phẩm của nhân dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế vùng dân tộc miền núi huyện Ba Vì.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp chủ động mở rộng quy mô đào tạo việc làm thu hút người lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn góp phần hạn chế một phần tệ nạn xã hội. Công ty sẽ mở rộng phát triển thêm và đưa vào hoạt động:
Xí nghiệp khai thác đá Chẹ tại huyện Kì Sơn, Tỉnh Hòa Bình từ năm 2002 đã khai thác hàng triệu m3 đá các loại phục vụ thi công các công trình.
Xây dựng và đã đưa vào sử dụng trạm trộn bê tông công nhựa công suất 80 tấn/giờ phục vụ cho thảm nhựa các tuyến đường giao thông mà công ty thi công.
Xây dựng và đưa vào hoạt động: cửa hàng xăng dầu và cửa hàng xe, máy phục vụ công ty.
Xây dựng khu du lịch Thiên Sơn_ Suối Ngà…
Công ty Cổ phần tập đoàn Xây dựng và du lịch Bình Minh là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính không có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và được mở tài khoản tại ngân hàng, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, bảo đảm có lãi, tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn được giao và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo pháp luật.
Chñ TÞch H§QT
- Tæng gi¸m ®èc
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Phã TG§
- Kü ThuËt
Phã TG§
- Kinh Doanh
Phã TG§
- Tµi ChÝnh
Phã TG§
- Hµnh ChÝnh Nh©n Sù
Phßng Kü ThuËt
Phßng Hµnh ChÝnh Nh©n Sù
Phßng KÕ Ho¹ch VËt T
Phßng KÕ To¸n
CÔNG TRƯỜNG THI CÔNG
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng kế hoạch vật tư: theo dõi toàn bộ hoạt động lưu chuyển tài nguyên, nguyên vật liệu, cung cấp lưu chuyển vật tư, lập kế hoạch cung ứng vật tư và dự báo nhu cầu vật tư cần thiết.
Phòng hành chính nhân sự: Giải quyết các vấn đề về nhân sự của công ty, phân bổ lao động cho các phòng ban, bộ phận. Điều động lao động, cán bộ cho các công trình…
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm tra giám sát kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sản xuất, điều hành thi công các công trình…
Phòng kế toán: Làm công tác nghiệp vụ liên quan đến hạch toán, thực hiện chế độ quản lý kinh tế. Lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo định kì. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính kế toán của toàn công ty. Chỉ đạo hệ thống kế toán các cơ sở hạch toán kế toán theo chế độ Nhà nước quy định.
Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
Đặc điểm về lao động.
Theo nguồn số liệu cung cấp bởi công ty ta có bảng thống kê về tình hình lao động trong 2 năm gần đây của công ty như sau: (Trang bên)
Biểu 01: Tình hình lao động của công ty (2008_2009).
Chỉ tiêu
Thời điểm 1/1/2009
Thời điểm 31/12/2009
Chênh lệch tổng số lao động
Chênh lệch số LĐ nữ
Tổng số
Tr.đó: Nữ
Tổng số
Tr.đó: Nữ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
A. Tổng số LĐ thời điểm
347
50
491
85
144
41.50
35
70
B. Tổng số LĐ theo trình độ
347
50
491
85
Đại học
8
2
10
3
2
25.00
1
50
Cao đẳng
10
3
15
4
5
50.00
1
33.3
Cao đẳng nghề
2
0
5
1
3
150.00
1
Trung cấp chuyên nghiệp
30
10
53
15
23
76.67
5
50
Trung cấp nghề
15
5
20
5
5
33.33
0
0
Sơ cấp nghề
90
18
185
18
95
105.56
0
0
Trình độ khác
191
12
203
39
12
6.28
27
225
C. Tổng số LĐ phân theo tính chất công việc
347
50
491
85
Lao động quản lý
18
2
21
4
3
16.67
2
100
Lao động chuyên môn, nghiệp vụ
25
15
54
21
29
116.00
6
40
Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
234
23
341
45
107
45.73
22
95.7
Nhân viên hành chính phục vụ
70
10
75
15
5
7.14
5
50
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty trong 2 năm 2008 và 2009 có biến đổi lớn.
Về tổng số lao động thời điểm năm 2009 là 491 người, tăng 144% so với năm 2008, đồng thời số lượng lao động nữ cũng tăng lên từ 50 người trong năm 2008 lên 85 người trong năm 2009 tương đương 70%. Như vậy có thể thấy xét về quy mô số lượng lao động đã tăng đáng kể, cho thấy công ty đã mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi số lượng lao động nhiều hơn trước.
Về cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy phần lớn lao động của công ty là lao động có trình độ thấp. Tuy nhiên do đặc thù ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng công trình dân dụng và khai thác, chế biến vật liệu xây dựng nên không đòi hỏi trình độ cao, đặc biệt có thể huy động nguồn lao động từ địa phương sẵn có.
Về cơ cấu lao động theo tính chất công việc ta thấy tỷ trọng lao động trực tiếp sản xuất chiếm là khá lớn. Số lượng lao động chuyên môn nghiệp vụ năm 2009 tăng lên vói tỷ lệ 116% so với năm 2008 chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề, phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong tương lai.
Số lượng lao động nữ năm 2009 tăng lên 70% so với năm 2008 nhưng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động thời điểm của công ty lại giảm. Đây là do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất công việc khá nặng nhọc và phải di chuyển theo địa điểm các công trình, dự án. Lao động là nữ giới thường không thích hợp.
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty có sự thay đổi cả về quy mô và kết cấu. Số lượng lao động không ngừng tăng lên ở tất cả các bộ phận và theo xu hướng ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn của người lao động đáp ứng đòi hỏi của chiến lược kinh doanh của công ty.
Biểu 02: Tình hình cơ sở vật chât kỹ thuật của công ty.
Khoản mục
Số đầu năm 2009
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Hao mòn lũy kế
Số cuối năm 2009
Tài sản cố định hữu hình
41,615,138,713
174,481,624,483
88,153,372,162
33,215,233,951
94,728,157,083
trong đó:
Nhà cửa, vật kiến trúc
18,200,433,534
125,595,778,801
85,353,656,123
12,568,915,047
45,873,641,165
Máy móc thiết bị động lực
124,095,239
540,730,205
174,171,456
86,668,631
403,985,357
Máy móc thiết bị xây dựng thi công
14,214,136,788
28,073,020,563
1,974,622,223
20,115,948,832
20,196,586,296
Phương tiện vận tải truyền dẫn
8,864,212,266
19,205,402,400
416,355,075
201,991,870
27,451,267,721
Thiết bị dụng cụ quản lý
86,515,886
215,562,223
53,825,602
248,252,507
Giàn giáo, cốt pha
125,745,000
851,130,291
234,567,285
187,883,969
554,424,037
Tái sản cố định vô hình
17,358,044,708
633,991,004
988,671,137
17,003,364,575
Tái sản cố định thuê tài chính
6,148,802,587
39,128,801,758
45,277,604,345
2.2 Tình hình tài sản của công ty.
Từ bảng thống kê tài sản của công ty ở trên ta thấy tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng lên nhiều trong năm 2009. Trong nhóm tài sản cố định hữu hình thì nhóm nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong năm 2009 có nhiều thay đổi. Các nhóm tài sản đều có sự tăng giảm đáng kể cho thấy công ty đã thực hiện mua sắm cũng như loại bỏ các tài sản không cần thiết, tài sản hỏng. Các máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình cũng như thiết bị vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý, giàn giáo cốt pha trong năm 2009 đều tăng lên so với năm 2008 chứng tỏ công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc thuê tài chính tài sản cố định tăng lên góp phần hạn chế áp lực nhu cầu về nguồn vốn cho tài sản, góp phần làm giảm chi phí cho công ty và nhờ đó công ty kiểm soát được sự gia tăng của giá vốn, giá thành, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây cũng là xu hướng chung của các công ty hiện nay.
Biểu 03: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2007_2009).
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị (đồng)
Chênh lệch (đồng)
ΦLH
Giá trị(đồng)
Chênh lệch (đồng)
ΦLH
ΦBQ
Doanh thu BH và CCDV
1,344,700,717,670
1,823,189,206,312
478,488,488,642
1.356
1,962,328,197,802
139,138,991,490
1.08
1.21
Các khoản giảm trừ doanh thu
145,454,545
0
-145,454,545
0
0
Doanh thu thuần
1,344,555,263,125
1,823,189,206,312
478,633,943,187
1.363
1,962,328,197,802
139,138,991,490
1.08
1.21
Giá vốn hàng bán
1,215,600,907,557
1,656,423,673,775
440,822,766,218
1.363
1,691,643,004,702
35,219,330,927
1.02
1.18
Lợi nhuận gộp
128,954,355,568
166,765,532,537
37,811,176,969
1.293
270,685,193,100
103,919,660,563
1.62
1.45
Doanh thu hoạt động tài chính
35,519,807,090
35,618,880,438
99,073,348
1.003
48,537,745,746
12,918,865,308
1.36
1.17
Chi phí tài chính
111,400,870
4,117,925,994
4,006,525,124
36.965
20,771,969,253
16,654,043,259
5.04
13.66
trong đó:chi phí lãi vay
111,400,870
4,117,925,994
4,006,525,124
36.965
20,771,969,253
16,654,043,259
5.04
13.66
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22,878,237,668
33,889,962,467
11,011,724,799
1.48
37,146,394,811
3,256,432,344
1.10
1.27
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
141,484,524,120
164,376,524,514
22,892,000,394
1.16
261,304,574,782
96,928,050,268
1.59
1.36
Thu nhập khác
1,754,643,804
3,124,554,703
1,369,910,899
1.78
4,217,562,126
1,093,007,423
1.35
1.55
Chi phí khác
36,706,333
98,390,849
61,684,516
2.68
281,612,521
183,221,672
2.86
2.77
Lợi nhuận khác
1,717,937,471
3,026,163,854
1,308,226,383
1.76
3,935,949,605
909,785,751
1.30
1.51
Lợi nhuận trước thuế
143,202,461,591
167,402,688,368
24,200,226,777
1.17
265,240,524,387
97,837,836,019
1.58
1.36
Chi phí thuế TNDN
35,800,615,398
41,850,672,092
6,050,056,694
66,310,131,097
24,459,459,005
Lợi nhuận sau thuế TNDN
107,401,846,193
125,552,016,276
18,150,170,083
198,930,393,290
73,378,377,014
2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Theo số liệu thống kê của công ty ta có bảng tổng hợp tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ở trên trong 3 năm gần đây. Từ đó ta có nhận xét như sau:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1,823,189,206,312 đồng đạt tốc độ phát triển 1.356 so với năm 2007. Năm 2009, doanh thu vẫn tăng với tốc độ chậm hơn là 1,08. Tốc độ phát triển bình quân cả thời kì đạt 1.21. Chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng hơn so với trước. Trong đó doanh thu chủ yếu là từ hoạt động xây dựng dân dụng các công trình giao thông thủy lợi ( trên 85% tổng doanh thu), khai thác và chế biến nguyên vật liệu xây dựng.
Giá vốn hàng bán cũng tăng lên với tốc độ tương ứng với doanh thu nên doanh thu thuần cũng tăng với tốc độ bình quân xấp xỉ 1.21 trong 3 năm. Như vậy cho thấy công ty đã thực hiện SXKD khá hợp lý và có hiệu quả.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên không đáng kể trong năm 2008 so với 2007 và giảm đi trong năm 2009. Bên cạnh đó chi phí hoạt động tài chính tăng đột biến trong năm 2008 so với 2007: năm 2008 chi phí hoạt động tài chính là 4,117,925,994 đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn là 36.965. Năm 2009 chi phí hoạt động tài chính cũng tăng lên với tốc độ 5.04 so với năm 2008. Như vậy nhìn chung cả thời kì chi phí hoạt động tài chính đã tăng lên với tốc độ bình quân là 13.66. Trong đó chi phí tài chính là chi phí lãi vay tức là doanh nghiệp đã thực hiện vay vốn nhiều hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với điều kiện hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển tốt thì chi phí lãi vay tăng lên sẽ không ảnh hưởng nhiểu đến vị trí của doanh nghiệp. Mặc dù vậy do chi phí hoạt động tài chính lớn hơn doanh thu hoạt động tài chính nên thu nhập từ hoạt động tài chính là
số âm.
Cùng với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên là điều tất yếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Mặc dù thời kì năm 2008 sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp đạt tốc độ 1.48 nhưng đến năm 2009 sự tăng lên của chi phí này đã giảm còn 1.1 cho thấy công ty đã thực hiện được các biện pháp kiểm soát được chi phí quản lý doanh nghiệp. Nói cách khác chi phí quản lý doanh nghiệp đã phù hợp hơn với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác không ngừng tăng lên, năm 2008 thu nhập khác đạt 3,124,554,703đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn 1.78 so với năm 2007. Năm 2009 thu nhập khác đạt 4,217,562,126đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn 1.35 so với năm 2008. Tốc độ phát triển bình quân cả thời kì đạt 1.55.
Như vậy lợi nhuận trước thuế của công ty là do đóng góp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động khác. Tuy lợi nhuận từ hoạt động tài chính là con số âm nhưng sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu nhập hoạt động khác, sự quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên công ty vẫn có lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên liên tục nên chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên hay doanh nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước.
Biểu 04: Kết cấu nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch tỷ trọng
Năm 2009
Chênh lệch tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
A.Nợ phải trả.
169,531,871,968
17.50
259,995,310,846
22.489
4.987
674,244,282,855
38.05
15.562
Trong đó:
169,531,871,968
17.50
259,948,521,182
22.485
4.983
671,288,129,274
37.88
15.399
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
46,789,664
0.004
0.004
2,956,153,581
0.17
0.163
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
82.50
896,083,405,340
77.51
-4.987
1,097,695,217,952
61.95
-15.562
Trong đó:
788,337,577,734
81.39
881,402,285,399
76.24
-5.146
1,094,231,008,456
61.75
-14.487
I. Nguồn vốn quỹ
II. Nguồn vốn KPQK
10,765,854,937
1.11
14,681,119,941
1.27
0.158
3,464,209,496
0.20
-1.074
Tổng nguồn vốn
968,635,304,639
100
1,156,078,716,186
100
1,771,939,500,807
100
II_ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH.
1. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ phải trả của doanh nghiệp. Kết cấu này phản ánh qua tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ = ———————
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cũng được tính riêng cho tài sản lưu dộng và tài sản cố định. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: Vốn có đủ không? Ở mức độ nào? Khả năng tự độc lập, tự chủ về tài chính ra sao? Chúng ta thấy có các mức độ như sau:
Nếu tỷ suất này từ 40% đến 50% thì được coi là bình thường chấp nhận. Đây là mức phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức này.
Tỷ suất này từ 50 đến 80% thì có thể kết luận doanh nghiệp đủ vốn. Mức chủ động về tài chính càng cao khi tỷ suất tài trợ càng cao.
Tỷ suất này từ 40% trở xuống thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng tự chủ về vốn càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng thấp. Thực trạng này khá phổ biến ở Việt Nam.
Từ biểu 04 ta tính được tỷ suất tự tài trợ của công ty trong 3 năm như sau:
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.82
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.78
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.62
Qua việc tính toán ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty giảm dần qua các năm chứng tỏ khả năng tự chủ về vốn giảm nhẹ hay tỷ lệ nợ phải trả tăng lên.Cụ thể:
Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn năm 2008 là 22.489% tăng lên 4.987% so với năm 2007. Năm 2009 tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn là 38.05% tăng lên 15.562% so với năm 2008. Nợ phải trả tăng lên chủ yếu do tăng các khoản nợ ngắn hạn và trong các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như vậy nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế nếu một doanh nghiệp có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đạt tỷ lệ 50_50 được coi là kết cấu tối ưu nhất vì khi đó doanh nghiệp một mặt đảm bảo được khả năng tự chủ về sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, mặt khác lại tranh thủ được vốn từ các nguồn khác, chiếm dụng vốn của các tổ chức khác với mức độ vừa phải. Ở trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của năm 2009 của công ty là 0.62 tức là công ty vẫn đảm bảo đủ vốn, mức tự chủ về tài chính là khá tốt.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hiện tại năm 2009 chủ yếu là nguồn vốn quỹ còn lại là nguồn vốn kinh phí quỹ khác. Nếu xét tỷ trọng vốn từ nguồn vốn quỹ của công ty thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ lệ lên tới 99.68% còn nguồn vốn kinh phí quỹ khác không đáng kể. Như vậy cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là rất ổn định, có thể sử dụng lâu dài ở doanh nghiệp.
Để tính toán chi tiết cho tài sản cố định và tài sản lưu động ta dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty và lập bảng tính toán như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
Tài sản lưu động
716,513,489,665
758,853,274,358
42,339,784,693
5.91
1,159,727,087,062
400,873,812,704
52.83
Nợ ngắn hạn
169,531,871,968
259,948,521,182
90,416,649,214
53.33
671,288,129,274
411,339,608,092
158.24
Vốn chủ sở hữu lưu động
546,981,617,697
498,904,753,176
-48,076,864,521
-8.79
488,438,957,788
-10,465,795,388
-2.10
Vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
96,979,972,669
12.14
1,097,695,217,952
201,611,812,612
22.50
Vốn chủ sở hữu cố định
252,121,814,974
397,178,652,164
145,056,837,190
57.53
609,256,260,164
212,077,608,000
53.40
Tài sản cố định
252,121,814,974
397,225,441,828
145,103,626,854
57.55
612,212,413,745
214,986,971,917
54.12
Tỷ suất tự tài trợ TSLĐ(%)
76.34
65.74
-11
-13.88
42.12
-23.63
-35.94
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(%)
100.00
99.99
-0.01
-0.01
99.52
-0.47
-0.47
Biểu 05: Tỷ suất tự tài trợ vốn của công ty.
Nhận xét:
Tỷ suất tự tài trợ chung của công ty khá cao đặc biệt là tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định. Tuy nhiên qua các năm tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định và tài sản lưu động đều giảm nhưng nói chung vẫn đảm bảo đủ vốn cho công ty.
Tỷ suất tự tài trợ vốn lưu động giảm 13.88% trong năm 2008 là do vốn chủ sở hữu lưu động giảm 8.79%. Năm 2009 tỷ suất tự tài trợ đạt 42.12% giảm đi 23.63 % so với năm 2008 do vốn chủ sở hữu vốn lưu động giảm 2.1% trong khi tài sản lưu động tăng 52.83%. Như vậy ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty cho vốn lưu động là chưa đủ (< 40% ). Nếu với xu hướng như trên thì doanh nghiệp sẽ thiếu vốn cho tài sản lưu động. Trong tương lai doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp nhằm duy trì tỷ lệ tài sản lưu động hợp lý phù hợp với khả năng tăng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định là khá cao do giá trị tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với TSLĐ nên khả năng đảm bảo cho TSCĐ là rất lớn.
2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản.
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được phân bổ cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản và được phản ánh qua các cân đối chính sau:
Những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, hàng tồn kho và tổng tài sản cố định so với nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Những tài sản đang có của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang so với nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm ta lập bảng phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty trong 3 năm như sau:
Biểu 06: Bảng phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I_Khả năng trang trải tái sản thiết yếu
Tái sản thiết yếu
452,906,438,544
517,569,659,312
682,101,421,548
Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
1,097,695,217,952
Chênh lệch
346,196,994,127
378,513,746,028
415,593,796,404
II_Khả năng trang trải tài sản hiện có
Tái sản hiện có
672,846,593,944
842,401,765,198
1,117,502,142,601
Nguồn vốn thường xuyên
799,103,432,671
896,130,195,004
1,100,651,371,533
Chênh lệch
126,256,838,727
53,728,429,806
-16,850,771,068
Nhận xét:
Xét về khả năng trang trải nguồn vốn chủ sở hữu cho tài sản thiết yếu ta thấy:
Năm 2007 nhu cầu vốn trang trải là 452,906,438,544đ, vốn chủ sở hữu đáp ứng được hoàn toàn và còn dư 346,196,994,427đ.
Năm 2008 nhu cầu vốn trang trải là 517,569,659,312đ, vốn chủ sở hữu đáp ứng dủ và còn dư 415,593,796,404đ.
Năm 2009 nhu cầu vốn trang trải là 682,101,421,548, vốn chủ sở hữu đáp ứng đủ và còn dư 415,593,796,404.
Giá trị chênh lệch hiệu số giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tái sản thiết yếu đều lớn hơn 0. Như vậy có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu thừa khả năng trang trải cho tài sản thiết yếu của công ty và có thể trang trải cho các tài sản khác của công ty.
Xét khả năng trang trải nguồn vốn thường xuyên cho tài sản hiện có ta thấy:
Qua 3 năm khả năng này giảm dần. Chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản hiện có của công ty giảm dần. Đặc biệt trong năm 2009 nhu cầu nguồn vốn thường xuyên trang trải cho tài sản hiện có là 1,117,502,142,601đ trong khi nguồn vốn thường xuyên chỉ đáp ứng được 1,100,651,371,533đ. Tức là còn thiếu 16,850,771,068đ. Công ty phải sử dụng nguồn vốn không thường xuyên không ổn định là 16,850,771,068đ từ bên ngoài. Số lượng vốn này là khá lớn có thể gây rủi ro cho công ty. Công ty cần kịp thời bổ sung vốn chủ sở hữu, nguồn vốn ổn định cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
3. Phân tích sự biến động nguồn vốn của công ty.
Biểu 06 (trang bên) cho ta thấy tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm. Từ bảng ta có nhận xét như sau về sự biến động nguồn vốn của công ty:
Về tổng nguồn vốn: tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng như cầu nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2008 tổng nguồn vốn là 1,156,078,716,186 đồng đạt tốc độ phát triển là 1.19 so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn là 1,771,939,500,807 đồng đạt tốc độ phát triển 1.53. Trong cả thời kì tốc độ phát triển bình quân đạt 1.35. Như vậy nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên hay khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn tăng tạo điều kiện cho tài sản của công ty được mở rộng và công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất. Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên với tốc độ phát triển bình quân cả thời kì là 1.17. Trong năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh hơn. Qua đó chứng tỏ sức mạnh tài chính của công ty ngày càng tăng lên.
Nợ phải trả tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Cụ thể: năm 2008 nợ phải trả tăng 90,463,438,878đ so với năm 2007 tương đương tốc độ phát triển là 1.53. Năm 2009 nợ phải trả tăng 414,248,972,009 đ so với 2008 tương đương tốc độ phát triển 2.59. Như vậy tốc độ tăng nợ phải trả hơn hẳn so vói tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Mặt khác ta cũng thấy nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng nhanh. Từ đó có thể thấy doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ nguồn vốn từ bên ngoài.
Biểu 07: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty trong 3 năm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Φbq
Giá trị(đồng)
Chênh lệch(đồng)
ΦLH
Giá trị(đồng)
Chênh lệch(đồng)
ΦLH
A.Nợ phải trả
169,531,871,968
259,995,310,846
90,463,438,878
1.53
674,244,282,855
414,248,972,009
2.59
1.99
I. Nợ ngắn hạn
169,531,871,968
259,948,521,182
90,416,649,214
1.53
671,288,129,274
411,339,608,092
2.58
1.99
II. Nợ dài hạn
0
46,789,664
46,789,664
2,956,153,581
2,909,363,917
63.18
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
96,979,972,669
1.12
1,097,695,217,952
201,611,812,612
1.22
1.17
I. Nguồn vốn quỹ
788,337,577,734
881,402,285,399
93,064,707,665
1.12
1,094,231,008,456
212,828,723,057
1.24
1.18
II. Nguồn vốn KPQK
10,765,854,937
14,681,119,941
3,915,265,004
1.36
3,464,209,496
-11,216,910,445
0.24
0.57
Tổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài thực tập Phân tích nguồn vốn của công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh.doc