Đề tài Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ

Nhận thức của sinh viên về phát triển kỹ năng mềm được thể hiện thông qua việc phân bổ thời gian của sinh viên cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm.

Ta có các biến nhân tố ảnh hưởng như sau:

X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng

X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm

X3: Phân bổ thời gian cho học tập

X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí

X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ

X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa

X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc. "Soft skills" còn mô tả những đặc tính riêng về tính cách của người xin việc như sự duyên dáng trong giao tiếp, sự thân thiện và tinh thần lạc quan. "Soft skills" bổ trợ cho "hard skills", là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên. Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng chỉ những điều đó thôi có thể không đủ để giúp bạn thăng tiến trong công việc. Bởi bên cạnh đó, bạn còn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này. “Soft skills” ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng. 9.2 Các nghiên cứu đã thực hiện PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh (2008), "Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phương pháp học tích cực”.Đề tài được xây dựng trên cơ sở một khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến được nghiên cứu chọn mẫu tại 6 trường là: Đại Học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn, Đại Học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với số lượng mẫu là 300. Mục tiêu 1: phân tích hực trạng nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu cho thấy chỉ số của mức độ nhận thức, mức độ thực hành và mức độ trạng thái xúc cảm học tập tích cực lần lượt là 95%, 62% và 55,5%.(). Bài nghiên cứu sử dụng các phân tích tương quan, phân tích phương sai 1 nhân tố (ANOVA) để cho ra kết quả. Mục tiêu 2: phân tích mối tương quan giữa nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu bàn tới độ chênh giữa nhận thức và thực hành, nhận thức và trạng thái xúc cảm, thực hành và trạng thái. Mục tiêu 3: Các yếu tố quy định nhận thức và thực hành của sinh viên đối với phương pháp học tập tích cực, tác giả xây dựng các mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố quy định nhận thức, thực hành học tập tích cực và độ chênh giữa hai thành phần này. TS. Nguyễn Kim Dung (2009), “Nhận thức & thái độ của học sinh/ sinh viên về định hướng tương lai”. Nghiên cứu được thực hiện trên 2.000 học sinh THPT và Sinh viên tại 4 thành phố lớn bao gồm TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Trong hội thảo "Nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên (HS-SV) về định hướng tương lai" do Viện Nghiên cứu giáo dục - trường ĐH Sư phạm TP.HCM tổ chức. Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung - Phó viện trưởng của viện người trực tiếp khảo sát nghiên cứu đề tài này cho biết: hơn 80% HSSV Việt Nam lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là kỹ năng mềm và thái độ dám dấn thân vào đời. Thay vào đó, 75,4% các em vẫn mong muốn tiếp tục học lên và 23,2% mong muốn đi du học như một cách để trang bị cho tương lai. Thực tế ấy đã ảnh hưởng không ít đến việc phát huy tiềm năng, định hướng nghề nghiệp và thực hiện ước mơ của các em. 10. Mô hình nghiêm cứu Bộ Số Liệu Thống kê mô tả Phân tích nhân tố Nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của SV Thực trạng về kĩ năng mềm của sinh viên Xác định thông tin chung sinh viên Hồi qui tuyến tính. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhân thức của sinh viên Giải Pháp Kiểm định ANOVA or Kiểm định t H0 : các sinh viên khác nhau sẽ nhận thức giống nhau. CHƯƠNG II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Mô tả đối tượng nghiên cứu: Giới tính Biểu đồ 1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu Dựa vào số liệu phân tích được thể hiện ở biểu đồ 1, ta thấy đối tượng nghiên cứu là nam chiếm 48% trên tổng số mẫu điều tra, nữ chiếm 52%. 1.2 Đơn vị trực thuộc của sinh viên Bảng 1: Sinh viên theo khoa STT Khoa Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent) 1 Kinh Tế - QTKD 32 32 2 Luật 12 12 3 Công nghệ 10 10 4 Công nghệ TT và TT 5 5 5 Sư phạm 15 15 6 Khác 26 26 Tổng 100 100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Phần lớn đối tượng nghiên cứu là những sinh viên thuộc khoa Kinh Tế - QTKD (chiếm 32% ), khoa sư phạm (chiếm 15%), khoa Luật ( chiếm 12%), Còn lại là những sinh viên thuộc các khoa như Công nghệ (chiếm 10%), Công nghệ thông tin và truyền thông ( chiếm 5%), và các khoa khác (chiếm 26%) chủ yếu là Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Khoa học xã hội và nhân văn, Thủy sản. 1.3 Sinh viên theo năm Biểu đồ 2: Sinh viên theo năm Đối với sinh viên theo năm thì sinh viên năm 3 chiếm 41%, sinh viên năm 2 chiếm 25%, sinh viên năm 4 chiếm 24%, còn lại là sinh viên năm nhất chiếm 10% 1.4 Điểm trung bình tích lũy Bảng 2: Điểm trung bình tích lũy N Thấp nhất Cao nhất Trunh bình Điểm TBTL 82 2,3 3,8 3,1 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Dựa vào bảng phân tích cho thấy điểm trung bình của sinh viên khá cao ở mức trung bình chung là 3,1. Trong đó cao nhất là 3,8 và thấp nhất là 2,3. Biểu đồ 3: Biểu đồ nhóm điểm của sinh viên Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy, trong 82 sinh viên có điểm trung bình thì có đến 46,3% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,81 đến 3,3; 30,5% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,3 đến 2,8; 23,2% sinh viên có điểm trung bình từ 3,31 đến 3,8. Thực trạng về nhận thức kỹ năng mềm 2.1 Những kỹ năng hiện có Bảng 3: Những kỹ năng hiện có của sinh viên Kỹ Năng Số người % % (*) 1. Sáng tạo 32 32 10,81 2. Làm việc nhóm 54 54 18,24 3. Giao tiếp 51 51 17,23 4. Thuyết trình 25 25 8,45 5. Viết báo cáo 16 16 5,4 6. Kỹ năng quản lý thời gian 30 30 10,12 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 29 29 9,8 8. Lãnh đạo 16 16 5,4 9. Tư duy phản biện 12 12 4,05 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 31 31 10,5 11. Khác 0 0 0 Tổng 296 296 100 (*) Câu hỏi nhiều lựa chọn tỷ lệ chiếm trên 100% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Trong các kỹ năng mềm hiện có, đa số sinh viên có kỹ năng làm việc nhóm chiếm 54% và kỹ năng giao tiếp chiếm 51%; chỉ có 32% sinh viên có kỹ năng sáng tạo, 30% sinh viên có kỹ năng quản lý thời, 31% sinh viên có kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định, các kỹ năng còn lại đều dưới 30%. Qua số liệu trên cho thấy các bạn sinh viên còn thiếu rất nhiều kỹ năng Bảng 4: Phân tích chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và giới tính Kỹ năng Giới tính Tổng Nam Nữ KN sáng tạo 16 16 32 50.0% 50.0% 12.2% 9.7% KN làm nhóm 23 31 54 42.6% 57.4% 17.6% 18.8% KN giao tiếp 22 29 51 43.1% 56.9% 16.8% 17.6% KN thuyết trình 14 11 25 56.0% 44.0% 10.7% 6.7% KN viết báo cáo 5 11 16 31.2% 68.8% 3.8% 6.7% KN quản lý TG 12 18 30 40.0% 60.0% 9.2% 10.9% KN tìm kiếm TT hiệu quả 17 12 29 58.6% 41.4% 13.0% 7.3% KN lãnh đạo 8 8 16 50.0% 50.0% 6.1% 4.8% KN tư duy phản biện 6 6 12 50.0% 50.0% 4.6% 3.6% KN GQVĐ và đưa ra QĐ 8 23 31 25.8% 74.2% 6.1% 13.9% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng phân tích trên chúng tôi nhận thấy, kỹ năng mà sinh viên chú trọng chủ yếu là kỹ năng làm nhóm và kỹ năng giao tiếp. Trong đó, sinh viên nam chú trọng các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp (16,8%), làm việc nhóm (17,6%), tìm kiếm thông tin hiệu quả (13%); còn các sinh viên nữ chú trọng đến các kỹ năng như: làm việc nhóm (18,8%), giao tiếp (17,6%), giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (13,9%). Bảng 5: Phân tích bảng chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và sinh viên theo năm Kỹ năng Sinh viên theo năm Tổng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 KN sáng tạo 5 8 15 4 32 15.6% 25.0% 46.9% 12.5% 50.0% 32.0% 36.6% 16.7% KN làm nhóm 5 12 24 13 54 9.3% 22.2% 44.4% 24.1% 50.0% 48.0% 58.5% 54.2% KN giao tiếp 7 11 21 12 51 13.7% 21.6% 41.2% 23.5% 70.0% 44.0% 51.2% 50.0% KN thuyết trình 2 7 6 10 25 8.0% 28.0% 24.0% 40.0% 20.0% 28.0% 14.6% 41.7% KN viết báo cáo 0 6 8 2 16 .0% 37.5% 50.0% 12.5% .0% 24.0% 19.5% 8.3% KN quản lý thời gian 2 9 14 5 30 6.7% 30.0% 46.7% 16.7% 20.0% 36.0% 34.1% 20.8% KN tìm kiếm TT hiệu quả 2 8 13 6 29 6.9% 27.6% 44.8% 20.7% 20.0% 32.0% 31.7% 25.0% KN lãnh đạo 3 2 5 6 16 18.8% 12.5% 31.2% 37.5% 30.0% 8.0% 12.2% 25.0% KN tư duy phản biện 5 3 2 2 12 41.7% 25.0% 16.7% 16.7% 50.0% 12.0% 4.9% 8.3% KN GQVĐ và đưa ra QĐ 3 8 11 9 31 9.7% 25.8% 35.5% 29.0% 30.0% 32.0% 26.8% 37.5% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đối với sinh viên theo năm, kỹ năng làm nhóm được sinh viên năm 3 chú trọng nhất (44,4%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (9,3%). Đối với kỹ năng giao tiếp, sinh viên năm 3 cũng chú trọng nhất (41,2%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (13,7%). 2.2 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale) Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8 Giá trị trung bình Ý nghĩa 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không cần thiết 1.81 - 2.60 Không cần thiết 2.61 - 3.40 Tương đối 3.41 - 4.20 Cần thiết 4.21 - 5.00 Rất cần thiết Đánh giá về mức độ cần thiết về kĩ năng mềm, điểm trung bình cho mức độ cần thiết là 4,41. Như vậy các bạn sinh viên nhận định kỹ năng mềm là rất cần thiết. Bảng 6: Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Giới tính N Trung bình Std. Deviation Std. Error Mean Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Nam 48 4.27 .81839 .11813 Nữ 52 4.54 .64051 .08882 Bảng kết quả kiểm định t Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Sự cần thiết của kỹ năng mềm Equal variances assumed 2.243 .137 -1.828 98 .071 Equal variances not assumed -1.811 88.964 .074 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Giá trị P của kiểm định F = 0.137 > 0.05 è không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể è sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed. Giá trị P của kiểm định t= 0.071 < 0,2 (mức ý nghĩa) à có sự khác biệt về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm giữa sinh viên nam và nữ. Trong đó, nữ có mức độ cần thiết trung bình lớn hơn nam. Bảng kết quả kiểm định ANOVA Sự cần thiết kỹ năng mềm Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.769 3 .590 1.080 .361 Within Groups 52.421 96 .546 Total 54.190 99 Qua kết quả kiểm định ANOVA về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm với sinh viên theo năm, ta có giá trị P = 0,36 > mức ý nghĩa 0,20 ta kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mức độ cần thiết về kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm. 2.3 Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm trong thời gian học đại học và khi đi làm Bảng 7: Sự cần thiết về kỹ năng mềm trong thời gian sinh viên học đại học và khi đi làm Kỹ Năng Đi học (%) Đi làm việc(%) 1. Sáng tạo 63 71 2. Làm việc nhóm 79 41 3. Giao tiếp 61 71 4. Thuyết trình 69 54 5. Viết báo cáo 39 33 6. Kỹ năng quản lý thời gian 49 51 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 51 31 8. Lãnh đạo 16 56 9. Tư duy phản biện 29 34 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 34 58 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đa số các sinh viên cho rằng các kỹ năng mềm cần thiết trong thời gian học đại học là: Sáng tạo (63%), làm việc nhóm (79%), giao tiếp (61%), thuyết trình (69%) và tìm kiếm thông tin hiệu quả (51%). Các kỹ năng còn lại đều dưới 50%. Đối với các kỹ năng mềm cần thiết khi đi làm, một số kỹ năng mà sinh viên cho là cần thiết như: sáng tạo (71%), giao tiếp (71%), thuyết trình (54%), quản lý thời gian (51%), lãnh đạo (56%), giải quyết vấn đề và ra quyết định (58%). Các kỹ năng còn lại cũng dưới 50%. 2.4 Một số thực trạng khác về nhận thức kỹ năng mềm Biểu đồ 4: Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua biểu cho thấy có đến 81% các bạn sinh viên chưa tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm, chỉ có 19% sinh viên đã gia qua các lớp đào tạo. Bảng 8: Nhận thức sự quan trọng của kỹ năng mềm Lý do Số người Dễ xin việc 54 Tìm được việc làm có lương cao 25 Dễ thăng tiến trong công việc 64 Tiết kiệm thời gian và sức lực 26 Khác 5 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đối với sự nhận thức về sự quan trọng của kỹ năng mềm, 64 sinh viên cho rằng kỹ năng mềm quan trọng là vì nó giúp dễ thăng tiến trong công việc, 54 sinh viên cho rằng dễ xin việc, 26 sinh viên cho rằng sẽ tiết kiệm được thời gian và sức lực, 25 sinh viên cho rằng kiếm được việc làm có lương cao, 5 sinh viên còn lại có lựa chọn khác. 2.5 Cách thức học hiện tại của sinh viên Bảng 9 : Cách thức học Cách thức học % Học theo cách học truyền thống 33 Thường xuyên đặt câu hỏi thắc mắc 35 Chủ động tìm tài liệu nghiên cứu 32 Tổng 100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng trên ta thấy cách thức học theo truyền thống là 33%, thường xuyên đặt câu hỏi là 35%, chủ động tìm tài liệu là 32% như vậy các cách thức học đều được sinh viên áp dụng với tỷ lệ gần như nhau. Qua đó cho thấy các bạn sinh viên đã biết đa dạng cách học của mình. 2.6 Sự phân bổ thời gian cho hoạt động phát triển kỹ năng mềm Bảng 10: Phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm Phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm Thất nhất (%) Cao nhất(%) Trung bình(%) 5.00 50.00 18.1100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 253.429 3 84.476 .943 .423 Within Groups 8600.361 96 89.587 Total 8853.790 99 Qua bảng 8 và bảng kiểm định Anova cho thấy sinh viên đầu tư rất ít thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm, trung bình sinh viên đầu khoảng 18,1% quĩ thời gian trong ngày cho việc phát triển kỹ năng mềm. Kết quả kiểm định anova về sự khác biệt phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm cho thấy không có sự khác biệt về phân bổ thời gian giữa sinh viên theo năm. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm Nhận thức của sinh viên về phát triển kỹ năng mềm được thể hiện thông qua việc phân bổ thời gian của sinh viên cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm. Ta có các biến nhân tố ảnh hưởng như sau: X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm X3: Phân bổ thời gian cho học tập X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo Bảng 11: Sự ảnh hưởng của các nhân tố Mức độ Thang đo Thấp nhất Cao nhất Trung bình X1:Quan tâm kỹ năng cứng Likert 5 mức độ 2 5 4,21 X2:Quan tâm kỹ năng mềm Likert 5 mức độ 2 5 3,94 X3:Phân bổ thời gian học tập % 10 80 45,05 X4:Phân bổ thời gian vui chơi giải trí % 4 60 16,3 X5:Ảnh hưởng chương trình học TC Likert 5 mức độ 1 5 3,26 X6:Ảnh hưởng hoạt dộng ngoại khóa Likert 5 mức độ 1 5 3,58 X7:Ảnh hưởng lớp đào tạo kỹ năng mềm Likert 5 mức độ 1 4 2,25 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng sự ảnh hưởng của các nhân tố ta thấy sinh viên rất quan tâm đến kỹ năng cứng; trung bình các bạn phân bổ khoảng 45,05% thời gian trong ngày cho học tập, 16,3% cho vui chơi giải trí; Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ và các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm; còn các lớp đào tạo kỹ năng thì không có ảnh hưởng. 3.1 Thực hiện phân tích nhân tố ảnh hưởng để gom nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân bổ thời gian cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm. KMO and Bartlett's Test- Kiểm định mối tương quan giữa các biến Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .526 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 92.760 df 21 Sig. .000 - Kiểm định KMO and Bartlett cho kết quả p-value = 0.000% với mức ý nghĩa a= 20% ta kết luận các biến có tương quan với nhau hay phân tích nhân tố có ý nghĩa với độ tin cậy 80%. - Đặt tên và giải thích các nhân tố: Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc, chúng ta cần rút ra một số lượng các nhân tố ít hơn số biến. Trên thực tế nghiên cứu có tất cả 3 phương pháp nhằm xác định số lượng nhân tố như: xác định từ trước; dựa vào Eigen-value, biểu đồ dốc, phần trăm biến thiên giải thích được, kiểm định mức ý nghĩa. Tuy nhiên do để thuận tiện và do số lượng biến khá ít nên chúng tôi chọn phương pháp xác định từ trước Bảng 12: Xác định hệ số tương quan của các nhân tố ảnh hưởng Nhân tố F1 F2 F3 X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng 0,791 X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm 0,663 Nhân tố F1 F2 F3 X1:Quan tâm kỹ năng cứng 0,791 X2:Quan tâm kỹ năng mềm 0,663 X3: Phân bổ thời gian cho học tập 0,815 X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 0,895 X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ 0,572 X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa 0,711 X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo 0,688 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Nhóm chúng tôi chọn phương pháp xác định từ trước để đặt tên cho các nhân tố Nhân tố 1(F1): Tác động của môi trường X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo Nhân tố 2(F2): Xu hướng học tập X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng X3: Phân bổ thời gian cho học tập Nhân tố 3(F3): Nhân tố vui chơi giải trí X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 3.1.3. Ước lượng điểm nhân tố của các nhân tố ảnh hưởng Cần phải tính toán ra các trị số của các nhân tố cho từng trường hợp quan sát. Ta có mô hình nhân tố thứ i: Fi = W1iX1+W2iX2+W3iX3+…+WiXk Trong đó hệ số W được trình bày trong bảng ma trận hệ số nhân tố Bảng 13: Ước lượng điểm nhân tố của các nhân tố Nhân tố F1 F2 F3 X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng 0,610 X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm 0,360 X3: Phân bổ thời gian cho học tập 0,608 X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 0,790 X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ 0,313 X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa 0,412 X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo 0,368 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Như vậy ta có 3 đa thức với 3 nhân tố trong trường hợp này: F1 = 0,360X2 + 0,313X5 + 0,412X6 + 0,368X7 F2 = 0,610X1 + 0,608X3 F3 = 0,790X4 Trong nhân tố F1 (Nhân tố môi trường) yếu tố X6 (Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa) tác động đến mạnh nhất đến F1, tiếp theo là yếu tố X7 (Ảnh hưởng của các lớp đào tạo) và X2 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm), tác động yếu nhất đến F1 là X5 (Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ) Đối với nhân tố F2 thì yếu tố X1 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng) tác động nhiều đến nhân tố F2, sau đó là yếu tố X3 (Phân bổ thời gian cho học tập). Còn nhân tố F3 chỉ có yếu tố X4 (Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí) là nhân tố ảnh hưởng đến F3. Chạy hàm hồi quy ba nhân tố trên với mức độ phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm: Mô hình: Phân bổ thời gian cho phát triển + β1 *F1(Nhân tố môi trường) kỹ năng mềm = α + β2 *F2(Xu hướng học tập) + β3 *F3(Nhân tố vui chơi giải trí) Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 18.110 .820 22.077 .000 F1 3.814 .824 .403 4.625 .000 1.000 1.000 F2 -3.046 .824 -.322 -3.694 .000 1.000 1.000 F3 .598 .824 .063 .725 .470 1.000 1.000 Biến độc lập: phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm Giá trị Tolerances và VIF ở bảng Coefficients cho thấy không hiện diện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 2393.575 3 797.858 11.856 .000a Residual 6460.215 96 67.294 Total 8853.790 99 Biến độc lập: phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm Giá trị P của trị F của mô hình rất nhỏ (< mức ý nghĩa) à mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể Ta có p của giá trị t của 2 biến F1 và F2= 0,000 rất nhỏ vậy nhân tố về môi trường và xu hướng học tập có ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kỹ năng mềm của sinh viên. p của giá trị t của biến F3 = 0,47 > mức ý nghĩa, vậy nhân tố cá nhân k không có ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kỹ năng mềm của sinh viên. Vậy ta có mô hình cụ thể như sau: Phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm = 18,1 + 3,814 *F1(Nhân tố môi trường) + ( -3,046) *F2(Xu hướng học tập) Giải thích mô hình: Qua mô hình hồi quy trên cho thấy nhân tố môi trường: F1 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm, Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ, Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa, Ảnh hưởng của các lớp đào tạo) có tác động tỷ lệ thuận với việc phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm và nhân tố xu hướng học tập F2(Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng, Phân bổ thời gian cho học tập)có tác động tỷ lệ nghịch với với việc phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm. Trong đó nhân tố về môi trường có tác động mạnh hơn nhân tố xu hướng học tập. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Quan kết quả nghiên cứu trên cho thấy các bạn sinh viên còn đầu tư rất nhiều cho kỹ năng cứng, điều này thể hiện qua việc các bạn sử dụng đến 45,05% quỹ thời gian trong ngày cho việc học ở trường và tự học, nhưng chỉ có 18,1% thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm, và giữa nam và nữ có sự khác biệt trong việc lựa chọn các kỹ năng phù hợp với từng giới tính. Tuy nhiên thì giữa sinh viên các năm thì không có sự khác biệt. Trong khi đó các bạn sinh viên nhận định rằng việc phát triểm kỹ năng mềm là rất cần thiết bởi vì nó giúp dễ xin việc làm và dễ thăng tiến trong công việc nếu phát triển kỹ năng mềm tốt. Như vậy cho thấy được mức độ cần thiết của kỹ năng mềm trong cuộc sống là rất quan trọng nó có thể quyết định sự thành bại của sinh viên sau khi ra trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đến việc phát triển kỹ năng mềm trong đó có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến nhận thức của họ đó là: nhân tố môi trường hoạt động, học tập như ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ, ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa, ảnh hưởng của các lớp đào tạo, và nhóm nhân tố xu hướng học tập như sự quan tâm đến kỹ năng cứng, sự phân bổ thời gian cho học tập. Trong đó nhân tố về môi trường có tác động mạnh hơn nhân tố xu hướng học tập. 2. Giải pháp Mặc dù việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên là rất cần thiết nhưng đa phần sinh viên đều chưa tham gia các lớp đào tạo. Ngoài ra các bạn sinh viên cho rằng các hoạt động ngoại khóa, hình thức dạy và học cũng ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm. Như vậy để nâng cao hiệu quả cho việc phát triển kỹ năng mềm nhóm chúng tôi có một số kiến nghị sau: Đối với sinh viên Do sinh viên còn nặng những tư tưởng về việc quan trọng hóa bằng cấp do đó sinh viên cần phải thay đổi lại cách thức học tập để tạo sự cân bằng trong việc phát triển những kỹ năng, thay đổi cách tư duy, cách suy nghĩ trong học tập. Để làm được điều đó thì sinh viên cần có sự nhìn nhận lại tầm quan trọng và sự cần thiết của kỹ năng mềm một cách đúng đắn. Nên thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa trong trường và ngoài xã hội, chủ động, linh hoạt hơn trong việc học tập của mình. Đối với nhà trường và xã hội Thường xuyên mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm để hỗ trợ sinh viên trong việc nâng cao các kỹ năng mềm từ đó sinh viên có thể xử lý được các tình huống một cách linh hoạt trong học tập và trong cuộc sống cũng như công việc trong tương lai. Cac hoạt động do trường tổ chức nhìn chung vẫn chưa hiểu quả, chưa khuyến khích được các bạn tham gia. Vì vậy nhà trường và xã hội nên đa dạng các hoạt động văn hóa- xã hội và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia, mở rộng và giao lưu giữa các câu lạc bộ để sinh viên học hỏi kinh nghiệm và mở rộng kiến thức cũng như mở rộng mối quan hệ. Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc giao lưu văn hóa về nhiều lĩnh vực. Tổ chức các buổi tiếp xúc với các nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội…để các bạn sinh viên học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tế. Nhà trường nên thay thế các môn học thông qua việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa, các bài nghiên cứu… của sinh viên. Đối với các hình thức dạy nên lồng ghép qua các buổi seminar, bài tập tình huống thực tế, các trò chơi nhỏ…. Vào các bài học lý thuyết, có các thiết bị hỗ trợ như projector, phim ảnh, phóng sự, tài liệu; giảng viên thường xuyên tương tác với sinh viên, đặt nhiều câu hỏi mang tính thực tế nhiều hơn để sinh viên có thể hoàn th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_nhan_to_anh_huong_ki_nang_mem_1321.doc
Tài liệu liên quan