Đề tài Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC THAN 4

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ

TÀI NGUYÊN 4

II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG KHAI THÁC THAN NÓI CHUNG 5

III. KHẢ NĂNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN NÓI CHUNG 7

CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, HIỆN TRẠNG KHAI THÁC MỎ THAN CỌC SÁU VÀ DỰ ÁN “CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THAN – MỎ THAN CỌC SÁU” 8

I. LỊCH SỬ THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC: 8

1. Lịch sử thăm dò. 8

2. Lịch sử thiết kế khai thác.

II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC: 8

1. Công tác xúc bốc: 9

2. Công tác khoan nổ: 9

3. Vận tải: 9

4. Sàng tuyển: 9

5. Thoát nước: 11

a. Thoát nước cưỡng bức:

b. Hệ thống tháo khô:

III. GIỚI THIỆU TÓM TẮT DỰ ÁN “CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THAN- MỎ THAN CỌC SÁU” 12

A. GIỚI THIỆU DỰ ÁN 12

1. Tên dự án: 12

2. Chủ dự án và địa chỉ liên lạc 12

B. NỘI DUNG DỰ ÁN 12

1. Công suất thiết kế: 12

2. Tuổi thọ của mỏ: 12

3. Trình tự khai thác: 12

4. Hệ thống khai thác: 12

5. Công nghệ khai thác: 12

6. Thiết bị khai thác: 12

a. Thiết bị làm tơi đất đá: 12

b. Thiết bị bốc xúc: 13

c. Vận tải than trong mỏ: 13

d. Vận tải đất đá: 13

7. .Đổ thải: 15

a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải: 15

b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá: 15

8. Sàng tuyển 16

9. Thoát nước mỏ: 16

a. Sơ đồ thoát nước tự nhiên: 16

b. Sơ đồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước: 16

C. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN ĐẶT RA. 17

IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG MỎ THAN CỌC SÁU 17

A. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH 17

1.Vị trí địa lý. 17

2. Địa hình. 18

B. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, THUỶ VĂN VÀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC 18

1. Điều kiện khí hậu. 18

2. Chế độ thuỷ văn. 19

a. Nước mặt: 19

b. Nước ngầm: 20

3. Đặc điểm địa chất công trình. 20

C. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG TRONG KHU VỰC KHAI THÁC. 22

1. Tài nguyên đất. 22

2. Tài nguyên rừng. 22

D. HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH TẾ XÃ HỘI. 23

1. Khái quát chung. 23

2. Cấp điện 23

3. Cấp nước 23

E. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 25

1. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn 25

2. Hiện trạng môi trường nước 29

3. Hiện trạng môi trường đất 35

4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải 35

F. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 36

CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ – MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN CẢI TẠO MỞ RỘNG KHAI THÁC THAN- MỎ THAN CỌC SÁU 37

A. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 37

I. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÍ 37

1. Tác động của bụi. 37

2. Tác động của các khí độc. 39

II. TÁC ĐỘNG CỦA TIẾNG ỒN. 40

III. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC 41

a. Tác động tới nguồn nước mặt 42

b. Tác động tới nguồn nước ngầm. 42

c. Tác động tới nước biển ven bờ 42

IV. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT 43

V. TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SINH THÁI, TÀI NGUYÊN RỪNG. 43

VI. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BÃI THẢI 44

VII. TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ. 46

VIII. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN KHÔNG TÁI TẠO. 46

1. Tài nguyên đất rừng. 46

2. Tài nguyên sinh vật. 47

3. Các nguồn nước. 48

IX. ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO MÔI TRƯỜNG. 48

1. Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than. 49

2. Sự cố môi trường do thiên tai. 50

X. TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI 50

1. Tác động đến cơ sở hạ tầng khu vực. 50

2. Tác động đến ngành công nghiệp. 50

3. Tác động đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. 51

4. Tác động đến du lịch, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác. 52

5. Tác động đến chất lượng cuộc sống, xã hội. 52

XI. KẾT LUẬN

1. Các tác động tích cực: 53

2. Các tác động tiêu cực. 54

B. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN. 54

I.CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ 54

1. CÔNG THƯC PHÂN TÍCH 54

2. PHƯƠNG ÁN PHÂN TÍCH. 58

II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA PHƯƠNG ÁN CƠ SỞ (VỚI R=7.8%) 59

VI- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT. 62

1. Kinh phí phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ 62

2. Kinh phí xây dựng đầu tư ban đầu cho các công trình bảo vệ môi trường 63

3. Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm 65

4. Doanh thu hàng năm do việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường mang lại. 65

4. Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường (với r=7.8%) 66

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 69 A. BIỆN CÁC PHÁP KHẮC PHỤC, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỚI MÔI TRƯỜNG. 69

I. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN. 69

II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 69

1. Môi trường không khí. 69

a. Các biện pháp giảm tiếng ồn 69

b. Giảm thiểu tác động của bụi. 70

c. Giảm thiểu khí thải của các phương tiện vận tải và nổ mìn 72

2. Môi trường nước. 72

a. Nước mưa chảy tràn 73

b. Nước ngầm. 73

c. Nước thải sinh hoạt. 73

d. Nước thải sản xuất. 73

3. Đất đá thải và bãi thải .74

4. Môi trường đất và cảnh quan 75

5. Các biện pháp phòng chống và xử lý sự cố 76

a. Đội phòng chống và khắc phục các sự cố. 76

b. Sự cố về cháy nổ 76

c. Sự cố sụt lún địa hình, dịch động bờ mỏ và bãi thải 76

6. Các biện pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới người lao động 76

a. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động. 76

b. Các biện pháp phòng chống cháy nổ 77

c. Công tác y tế và cấp cứu mỏ 77

III. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU MỎ 77

IV. PHƯƠNG ÁN HOÀN THỔ VÀ ĐÓNG CỬA MỎ SAU TỪNG GIAI ĐOẠN KHAI THÁC 78

1. Công tác hoàn thổ. 78

2. Đóng cửa mỏ. 78

B. KẾT LUẬN 79

 

 

docx93 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do nước thải bơm lên từ moong Động Tụ Nam, trong quá trình chảy đến cầu Hoá Chất bào mòn và kéo theo đất tạo ra hàm lượng cặn lơ lửng cao. * Sắt. Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ 3 điểm quan trắc phân xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn và Đập Khe Rè có hàm lượng sắt thấp hơn tiêu chuẩn cho phép; nguyên nhân do nước thải tại các điểm quan trắc này có độ pH cao, làm tăng khả năng kết tủa của kim loại. * Mangan. Nhìn chung, hàm lượng Mangan và hàm lượng Sắt trong các mẫu nước thải biến đổi theo độ pH. Độ pH thấp thì hàm lượng sắt và Mangan trong các mẫu nước thải cao và ngược lại. * Nhu cầu ôxi sinh học (BOD5). Trong cả 3 đợt quan trắc, BOD5 trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B), ngoại trừ điểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chất có BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,46 đến 2 lần do chất thải sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực cầu Hoá chất. * Nhu cầu ôxi hoá học (COD). Trong cả 3 đợt quan trắc, COD trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Riêng COD tại điểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chất vượt tiêu chuẩn cho phép 1,43 đến 2,38 lần do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực cầu Hoá Chất. * Hàm lượng Coliform. - Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B).. Tóm lại, hiện nay nước thải sản xuất của mỏ Cọc Sáu có chứa các yếu tố ô nhiễm pH, TSS, Fe, Mn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Riêng đối với điểm quan trắc nước thải tại chân cầu Hoá Chất bị ảnh hưởng thêm các chỉ tiêu BOD5, COD do các chất thải sinh hoạt xung quanh khu vực này. e. Nước biển ven bờ. Hầu hết các chỉ tiêu trong mẫu nước biển ven bờ Cẩm Phả đều nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5943-1995, giới hạn C. 3. Hiện trạng môi trường đất * Vị trí các điểm quan trắc Vị trí 2 điểm: Bãi thải Đông Cao Sơn và Bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu.) * Nhận xét. Đất khu vực bãi thải có thành phần chủ yếu là đá sét kết, bột kết, cát kết phá huỷ tính nguyên khối và không có lớp đất phủ đệ tứ. Thảm thực vật trên các bãi thải đang trong quá trình phục hồi rất chậm chạp. Do đó đất đá tại bãi thải rất dễ bị rửa trôi, xói mòn, phong hoá bởi dòng nước mặt, mưa, gió. Qua phân tích chất lượng đất bảng trên cho thấy các mẫu đất đá bãi thải có tính axit (đất chua) với pH = 3,62 đến 4,2. Nhìn chung, đất khu bãi thải là đất nghèo dinh dưỡng. 4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang đổ thải tại hai bãi thải chính là bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu. Các bãi thải được đổ theo quy hoạch, xa khu vực dân cư và được thiết kế trên cơ sở đảm bảo thoát nước, hạn chế tụt lở trôi lấp. Phía dưới chân bãi thải Đông Bắc có hệ thống đập chắn đất Khe Rè để ngăn đất đá trôi xuống khu vực dân cư. F. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Bề mặt địa hình khu vực khai thác chủ yếu là đất trống đồi núi trọc, rừng tự nhiên không còn, thảm thực vật rất nghèo nàn, không đủ điều kiện sống cho các loài động vật. Khí hậu trong vùng mang tính nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Do vậy hoạt động khai thác than ở đây cũng có những tác động nổi bật theo từng mùa: tăng lượng bụi vào mùa khô và tăng lượng nước thải vào mùa mưa. Qua kết quả quan trắc cho thấy, các hơi khí độc phát thải từ các hoạt động nổ mìn, các phương tiện vận tải và thiết bị phục vụ khai thác than (máy gạt, máy xúc…) như CO2, CO SO2, NO2…đều nằm trong TCCP. Chỉ có bụi là nhân tố có ảnh hưởng tới môi trường không khí do hoạt động sàng tuyển và vận chuyển than gây ra. Nguồn nước thải mỏ có tính axit và có hàm lượng cặn lơ lửng, Fe, Mn vượt TCCP gây tác động xấu tới các thuỷ vực trong khu vực, do vậy cần phải xử lý trước khi bơm thoát ra môi trường. Chất lượng nước sinh hoạt của mỏ đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế Lớp thổ nhưỡng bề mặt trong khu vực nhìn chung có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng đều ở mức nghèo. CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ – MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN CẢI TẠO MỞ RỘNG KHAI THÁC THAN- MỎ THAN CỌC SÁU A. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN I. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÍ Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu trong hoạt động sản xuất than là bụi và các khí thải sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của các động cơ đốt trong. Lượng phát thải các tác nhân này chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng các chỉ tiêu sản xuất như khối lượng đất đá bóc, khối lượng vận tải, sàng tuyển…. 1. Tác động của bụi. Bụi mỏ trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ con người, là nguyên nhân gây bệnh bụi phổi cho công nhân làm việc lâu dài trong không gian chứa bụi. Ngoài ra, bụi còn có thể gây các bệnh viêm mắt, viêm xoang và viêm phế quản mãn tính, còn bụi than sẽ gây bệnh antrcose. Ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động khai thác than là bụi mỏ. Trong các khai trường lộ thiên, nguồn bụi tạo ra rất lớn và có độ lan truyền khá xa nhờ gió. Nguồn bụi này chủ yếu được sinh ra do các thiết bị máy móc làm việc (khoan, san gạt, xúc bốc…) và nổ mìn. Trong khi nghiên cứu và xác định các số liệu gốc để tính toán và đề xuất các giải pháp chống bụi trong các công trường khai thác lộ thiên, nhiều đồng tác giả đã tổng hợp được cường độ tạo bụi như sau trong nơi làm việc không có phương tiện chống bụi. Cường độ toả bụi trong các quá trình hoạt động khai thác than STT Hoạt động khai thác Đặc tính đối tượng Cường độ toả bụi (mg/s). 1 Vận chuyển đất đá bằng ô tô Đường khô Đường ẩm tưới nước 3000 – 5500 300 2 Xúc bốc đất đá bằng máy Đất đá khô Đất đá ướt (sau mưa) đến 500 đến 120 3 Khoan đá quá cỡ bằng khoan tay Khô Có làm ướt Dưới 190 Dưới 5 4 Khoan xoay cầu Dập bụi có tia nước 110 – 120 5 Máy gạt làm sạch diện công tác Đất đá khô Dưới 250 6 Các hoạt động khác 80 - 500 Những quan trắc nghiên cứu xác định ô nhiễm bụi do nổ mìn đến không khí đã xác nhận rằng: do hoạt động nổ mìn đã gây ra ô nhiễm bầu không khí của công trường khai thác và các miền phụ cận. Tuy nhiên sự ô nhiễm này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn. Hoạt động nổ mìn tạo ra những đám mây bụi cao đến hàng trăm mét, nhất là trong những mùa có thời tiết khô hanh. Các cột bụi này lan truyền khá xa, cách bãi nổ mìn đến 500m và nồng độ bụi tuỳ thuộc vào các nguyên nhân khác nhau mà đạt từ 250 – 5000 mg/m3. Cường độ tạo bụi thay đổi trong giới hạn phụ thuộc vào lượng thuốc nổ. Tính trung bình, lượng bụi tạo ra là 0,043 – 0 254 kg/kg thuốc nổ. Lượng bụi tạo ra không tuyến tính với lượng thuốc nổ thêm vào khi nổ mìn. Khi tăng lượng thuốc nổ lên 2 lần, cường độ tạo bụi trong chừng mực nào đó có thể tăng lên tới 6 lần. Vì vậy nghiên cứu sử dụng hợp lý lượng thuốc nổ khi nổ mìn và độ ẩm bãi nổ, ta có thể giảm được việc phát thải một lượng bụi vào môi trường. Ngoài ra sự tạo bụi này còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá, lượng thuốc nổ tiêu tốn cho một m3 đất đá. Trung bình lượng bụi thoát ra là 0,027 – 0,17 kg/m3 đất đá bị phá vỡ. Với mức sản xuất hiện nay thì lượng bụi phát thải từ nổ mìn hàng năm ước tính là từ 143.910 – 906.100 kg/năm và khi dự án đi vào hoạt động lượng đất đá bóc tăng lên rất nhiều nên lượng bụi phát thải là rất lớn (ước tính từ 222.800 – 1.402.800 kg/năm). Nguồn bụi do vận chuyển than và đất đá trên xe tải trọng lớn là khá cao. Người ta tính rằng nếu vận chuyển bằng ô tô thì lượng bụi thải do xe chạy như sau: Bào mòn lốp: 0,06 – 0,12 g/km/ngày Kẽm bụi: 10 g/km/ngày Cadimi: 0,2 – 0,9 g/km/ngày. Ngoài ra còn tính đến lượng bụi rất lớn tạo ra khi xe chạy do gió cuốn lên từ mặt đưòng và thùng xe chứa than, đất đá thải. Tại các điểm đo bụi trên các tuyến đường vận chuyển đều có nồng độ bụi cao hơn TCCP, dao động từ 0,31 – 0,45 mg/m3 mặc dù Công ty than Cọc Sáu đã có biện pháp tưới đường giảm thiểu sự tạo bụi. Nguồn bụi tạo ra do hoạt động san gạt, bốc xúc, đổ thải lan truyền trong bán kính 100 m và phụ thuộc vào độ ẩm của đất đá, tốc độ gió… Nồng độ bụi trên bãi thải dao động từ 0,31 – 0,41 mg/m3. Ngoài ra hoạt động sàng tuyển cũng tạo ra một lượng bụi đáng kể quanh khu vực nhà sàng. Khi dự án đi vào hoạt động, khối lượng đất đá bóc, than khai thác, vận chuyển và sàng tuyển đều tăng và do vậy lượng bụi phát thải vào trong môi trường khí cũng tăng nếu không có biện pháp kiểm soát hợp lý. 2. Tác động của các khí độc. Hoạt động khai thác than không những tạo ra lượng bụi lớn cho môi trường không khí khu vực và xung quanh mà còn phát tán lên bầu không khí một lượng đáng kể các loại khí độc hại do các nguồn sau: - Nổ mìn: NOx, SOx, CO, CO2… - Các động cơ chạy nhiên liệu dầu FO, DO, xăng nhớt… Đặc biệt, thành phần khí thải thoát ra từ các động cơ chạy dầu còn kéo theo các loại khí thải độc hại khác như: lượng hydrocacbon cháy chưa hết, muội than… Người ta ước tính trung bình mỗi năm một chiếc xe ô tô sẽ thải ra khoảng 100 – 250 kg Hydrocacbon làm nhiễm bẩn bầu không khí. Như vậy với lượng xe đang hoạt động hiện nay và sẽ tăng thêm khi mở rông sản xuất, lượng các chất thải độc hại thải vào môi trường cũng không phải là nhỏ. Hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí ở vùng mỏ do các khí thải mỏ, khí thải do nổ mìn, khí thải từ các cơ sở công nghiệp phục vụ khai thác than và khí thải do đốt nhiên liệu và động cơ ô tô với một tần suất lớn đang là nguyên nhân chính làm xấu đi bầu khí quyển vùng mỏ. Tác hại của khí xả từ các phương tiện giao thông đến sức khoẻ con người đã được y học xác nhận. Qua nghiên cứu và thực tế ta đã biết những khí thải này có nhiều tác hại đến sức khoẻ con người và trong điều kiện tác động nhất định có thể gây ngộ độc hoặc tử vong. Tuy nhiên, với các số liệu quan trắc hiện tại có được, nồng độ các khí này trong môi trường không khí khu vực mỏ than Cọc Sáu đều thấp hơn TCCP. Điều này là do môi trường vùng mỏ rộng lớn và ở độ cao nhất định nên khí thải của các phương tiện giao thông vận tải và từ quá trình khai thác than được khuếch tán nhanh chóng vào không khí. Như vậy ở mức sản xuất hiện nay, lượng phát thải các khí này có tác động không đáng kể tới môi trường và con người. Tuy nhiên với mức sản xuất lớn hơn khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu sử dụng nhiên liệu cũng tăng lên thì cần phải quan tâm đến lượng khí thải ra để có các biện pháp giảm thiểu kịp thời. II. TÁC ĐỘNG CỦA TIẾNG ỒN. Bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn gây ra thường phải tiếp xúc trong một thời gian dài, ít nhất là 3 tháng, gây nên những tác động tổn thương không phục hồi ở cơ quan corti của tai trong. Ngoài tác hại đến cơ quan thính giác, nếu tiếng ồn quá giới hạn cho phép còn gây chóng mặt, buồn nôn và gây tác hại về tâm lý như cảm giác khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, mất tập trung, mất ngủ, dễ nhầm lẫn…. Hoạt động sản xuất khai thác than của mỏ Cọc Sáu có các nguồn gây ồn chủ yếu từ các máy móc thiết bị phục vụ khai thác (máy gạt, máy khoan, máy xúc…), vận tải sàng tuyển và các phân xưởng sữa chữa thiết bị… Kết quả quan trắc cũng chỉ rõ điều này trong phần hiện trạng môi trường. Mức ồn vượt TCCP đều ở các điểm đo trên đường vận chuyển, khu vực đổ thải, trong các khu sàng và các phân xưởng sữa chữa ô tô. Đáng lưu ý là trên toàn bộ cung độ vận chuyển của xe chở đất đá và than, khu vực khai thác có độ cao thấp hơn so với bãi thải, nên hoạt động chở đất đá của xe trên toàn bộ cung độ vận chuyển đều phải lên xuống, đồng thời thời gian dừng xe để cho máy xúc xúc đất đá lên xe và thời gian dừng xe ở bãi thải để đổ đất đá là chiếm đa số trong thời gian làm việc của công nhân. Đây là thời gian có mức ồn cao hơn TCCP. Thời gian mức ồn dưới TCCP chỉ khi xe không tải và đi xuống dốc trên cung độ vận chuyển. Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường khai thác than chỉ ảnh hưởng trực tiếp đên những người điều khiển thiết bị có nguồn gây ồn. Mức độ lan truyền của tiếng ồn trong không khí thấp nên ảnh hưởng của tiếng ồn đến môi trường xung quanh và những người không tham gia trực tiếp điều khiển vận hành thiết bị là không đáng kể. Tuy vậy, với tần suất hoạt động và số lượng các phương tiện vận tải tăng lên khi cải tạo mở rộng sản xuất mỏ, cần có các biện pháp kiểm soát hạn chế tiếng ồn trên các cung đường vận chuyển than qua khu vực dân cư. III. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang phối hợp với Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ với công suất 2000 m3/h. Toàn bộ lượng nước thải của mỏ than Cọc Sáu sẽ được tập trung về hệ thống xử lý trước khi thải ra môi trường và một phần tái tuần hoàn trở lại sản xuất. a. Tác động tới nguồn nước mặt Nước mặt trong khu vực mỏ Cọc Sáu chủ yếu tập trung ở hệ thống suối và mương thoát nước mưa trong vùng. Hiện nay, nguồn nước thải từ hoạt động khai thác mỏ vẫn chưa được xử lý mà thải trực tiếp theo các mương thoát nước ra môi trường ngoài. Do vậy đã gây tác động nhất định đến chất lượng nước mặt trong khu vực. Theo kết quả quan trắc và đánh giá ở phần hiện trạng môi trường, chất lượng nước mặt trong khu vực bị ảnh hưởng bởi các tác nhân pH, cặn lơ lửng, và Fe từ nguồn nước thải của mỏ. Tuy nhiên tác động này sẽ được hạn chế vào những năm tới khi hệ thống xử lý nước thải mỏ được hoàn thành và đi vào hoạt động (dự kiến đầu quý I năm 2007). Bên cạnh đó, quá trình khai thác và đổ thải đất đá đã gây biến động lớn đối với hệ thống thuỷ văn khu vực về mọi phương diện: hình dạng, động lực dòng, hệ thống bồn thu nước, mức độ liên tục dòng. Hàng năm Công ty than Cọc Sáu đều tổ chức nạo vét hệ thống suối, mương thoát nước trong khu vực. b. Tác động tới nguồn nước ngầm. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến chất lượng nước ngầm khu mỏ Cọc Sáu. Theo kết quả quan trắc hiện nay, chất lượng nước ngầm ở các giếng khu vực dân cư mỏ Cọc Sáu đều nằm trong TCCP. Chỉ riêng các mẫu nước ngầm chảy vào moong khai thác trong khu khai trường mỏ có tính axít và hàm lượng Fe cao hơn TCCP. Khi khai thác xuống sâu sẽ làm ảnh hưởng đến mực nước ngầm của khu vực, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng trên diện hẹp, cần theo dõi thêm để có các biện pháp xử lý kịp thời. c. Tác động tới nước biển ven bờ Hiện nay, khi nước thải mỏ chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra biển. Tuy nhiên với lượng nước thải không lớn nên chưa gây tác động gì đáng kể tới môi trường biển. Kết quả quan trắc cũng cho thấy mẫu nước biển ven bờ khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất than mỏ Cọc Sáu (cảng Đá Bàn) có hàm lượng các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn của TCCP. Trong những năm tới, khi mở rộng khai thác, lượng nước thải sẽ tăng lên đáng kể nhưng sẽ được tập trung xử lý trước khi thải ra môi trường ngoài. Do vậy sẽ không có tác động gì đáng kể tới môi trường nước biển ven bờ của khu vực. IV. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT Tác động của việc khai thác mỏ đến môi trường đất chủ yếu là do các hoạt động đào bới trong khai thác làm thay đổi mạnh mẽ cấu trúc các tầng đất, suy giảm chất lượng đất nghiêm trọng, phá huỷ hệ sinh thái đất. Tác động khai thác mỏ đến môi trường đất bao gồm: - Chiếm dụng đất đai phục vụ khai thác. - Làm tổn hại và suy thoái lớp đất trồng trọt. - Xáo trộn đất. V. TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SINH THÁI, TÀI NGUYÊN RỪNG. Quá trình khai thác lộ thiên và đổ thải đất đá đã làm biến động các hệ sinh thái, thay đổi bề mặt địa hình tại các khu vực khai thác, đổ thải… dẫn đến việc thay đổi điều kiện, tập quán sinh sống theo chiều hướng bất lợi, làm giảm tính đa dạng sinh học. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn bởi các hoạt động sản xuất, vận tải… làm cho các loài động vật trong khu vực vốn đã nghèo nàn không còn nơi sinh sống khiến chúng phải di cư đi nơi khác hoặc biến mất hẳn do các hoạt động săn bắt vô ý thức của con người. Sự xáo trộn của các chất thải rắn, các chất độc hại trong đất làm biến đổi tính chất và hàm lượng dinh dưỡng của đất khiến cho sự sinh trưởng của thực vật bị hạn chế, các vi sinh vật trong đất có nguy cơ bị mất đi khiến khả năng tái tạo sinh dưỡng của đất ngày càng giảm. Tuy nhiên, các hệ sinh thái trong khu vực khai thác than hiện nay rất nghèo nàn về thành phần và số lượng loài do hoạt động khai thác than đã diễn ra từ rất lâu. Do vậy tác động của hoạt động khai thác than mỏ Cọc Sáu tới các hệ sinh thái trong khu vực là không đáng kể. VI. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BÃI THẢI Quá trình hoạt động khai thác than của mỏ than lộ thiên Cọc Sáu đã thải ra môi trường một lượng chất thải lớn. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là một lượng chất thải rắn từ quá trình khoan nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển đất đá tới nơi đổ thải. Các bãi thải được hình thành do quá trình khai thác than khi chưa ổn định đã thúc đẩy quá trình ngoại sinh hoạt động là một trong những nguyên nhân gián tiếp cho vấn đề trôi lấp bãi thải. Xuất hiện nhiều vùng có khả năng bị đe doạ của quá trình : - Vùng bị đe doạ của quá trình xâm thực: Vùng này thường phát triển dọc theo các khu vực đào phá rừng, lấn rừng, bãi thải không được che phủ, đã phá hủy hầu như toàn bộ lớp phủ thực vật. Độ che phủ mặt đất giảm đi đã kích thích quá trình rửa trôi gia tăng, cuốn đi một lượng lớn các chất màu mỡ của lớp đất bề mặt. - Vùng bị đe doạ của quá trình bóc mòn: Quá trình bóc mòn diễn ra làm thay đổi địa hình theo thế cân bằng mới. Sự bào mòn có thể được xem như quá trình tác động của tự nhiên làm mất cân bằng bề mặt địa hình, chống lại tác nhân nhân tạo tác động trực tiếp đến bề mặt địa hình, trong đó việc hình thành bãi thải có hậu quả nổi bật nhất. Bề mặt bãi thải bị ảnh hưởng bởi quá trình đổ lở, trượt lở. Quá trình này thường diễn ra trên bề mặt địa hình có độ dốc trên 250. Những sườn dốc của các bãi thải, lòng chảo của các moong khai thác cũng bị tác động của quá trình này. Hoạt động đổ thải thúc đẩy quá trình bào mòn gây trôi lấp khu vực có địa hình thấp. Tất cả các nguyên nhân trên đều gây ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến sự trôi lấp các bãi thải. Quá trình dịch chuyển đứng bề mặt bãi thải trong thời gian đầu thực chất là quá trình tự sắp xếp lại của đất đá. Quá trình vẫn tiếp tục xảy ra trong vùng đất đá đã thải sau 3 – 5 năm. Ở các trung tâm bãi thải đất đá nằm trong tình trạng ứng suất khối, quá trình ổn định diễn ra sớm hơn. Những vị trí mép bãi thải, nơi tiếp giáp với mép sườn dốc, quá trình dịch chuyển kéo dài lâu hơn. Dự báo dịch chuyển và biến dạng bãi thải là một yếu tố quan trọng trong công tác quy hoạch và cải tạo bãi thải. Hệ số dịch chuyển bãi thải phụ thuộc vào chiều cao của bãi thải cũng như thành phần các vật chất trong bãi thải. Việc khai thác than ngày càng nhiều, lượng đất đá bóc ngày càng lớn thì sự dịch chuyển của bãi thải càng tăng và tác động của bãi thải diễn ra trên cả phương diện chiều rộng và chiều cao. Bên cạnh đó, bãi thải còn có một tác động đáng kể khác là tạo bụi khi có gió mạnh thổi qua bãi thải nếu bề mặt bãi thải không có thảm thực vật che phủ, gây ảnh hưởng tới khu vực dân cư lân cận. Trong các quy định hiện hành về khai thác lộ thiên (TCVN 5326 – 91) có quy định rằng việc đổ thải phải phù hợp với quy hoạch mỏ ban đầu. Cũng có điều khoản cho phép việc đổ thải không theo kế hoạch nhưng yêu cầu phải có luận chứng phân tích phân tích kinh tế cho kế hoạch phục hồi đất đai trong tương lai. Tương tự như vậy, diện tích khu vực thiết kế bãi thải phải đảm bảo chứa đủ đất đá thải cho toàn bộ đời mỏ và độ dốc của bãi thải không được vượt quá góc nghiêng tự nhiên. Cũng có những quy định riêng về các giải pháp bảo vệ môi trường như nghiêm cấm việc thải nước mỏ qua bãi thải, kiểm soát nước, thoát nước và phục hồi bãi thải để đảm bảo sự ổn định của chúng. Mỏ than Cọc Sáu khi cải tạo mở rộng sản xuất đã được tính đến tất cả các yếu tố này và thực hiện nghiêm ngặt những quy định tiêu chuẩn về việc đổ thải chất thải rắn, quá trình khai thác than tuân thủ theo đúng thiết kế sẽ có tác động tích cực trong việc giảm ngoại ứng của bãi thải đến môi trường. VII. TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ. Bái Tử Long là một vịnh có cảnh quan đẹp của tỉnh Quảng Ninh, là nơi giải trí, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân mỏ và nhân dân trong thị xã Cẩm Phả trong các ngày nghỉ lễ. Hoạt động khai thác than trong vùng đã và đang làm thay đổi cảnh quan khu vực. Các mương thoát nước mang theo chất lơ lửng và chất thải rắn làm bồi lắng bờ biển, nhất là vào mùa mưa lũ. Đây là hệ quả của việc khai thác than nhiều năm tại khu vực Cẩm Phả (chủ yếu là của 3 mỏ lộ thiên lớn Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu). Trong những năm tới, cùng với việc quy hoạch đổ thải, cải tạo bãi thải và xử lý nguồn nước thải mỏ, tác động này sẽ được giảm thiểu. Sự biến đổi địa hình và mất đi lớp phủ thực vật do khai thác than đã tạo nên địa hình nhân tạo. Việc cải tạo mở rộng mỏ với công nghệ khai thác ngày càng xuống sâu sẽ tạo ra sự chênh lệch địa hình giữa địa hình dương và địa hình âm. Những khu vực địa hình dương là khung cảnh đồi trọc và bãi thải, nơi có địa hình âm là khu khai trường và moong khai thác. Cảnh quan khu vực mỏ bị biến đổi. Trong tương lai, nếu quy hoạch và cải tạo môi trường tốt thì khu vực này sau khi kết thúc khai thác sẽ được cải tạo thành rừng cây ở những nơi địa hình dương và các hồ nước ở nơi địa hình âm, tạo điều kiện cho việc chăn thả gia súc, khai thác gỗ, tái tạo lại thảm thực vật trong vùng. VIII. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN KHÔNG TÁI TẠO. 1. Tài nguyên đất rừng. Tài nguyên đất mất đi gồm các dạng chính sau đây: - Phần đất cấp cho khai trường mỏ khai thác than và một số diện tích đất cho nâng cấp mở rộng đường. Do hoạt động khai thác than, đất rừng trở thành đất khai trường và bãi thải. Trong thực tế, một phần nhỏ tầng phủ được thu hồi để sử dụng làm đất phủ bề mặt bãi thải trong quá trình khôi phục môi trường. Tuy nhiên lượng đất thu hồi này không nhiều, phần lớn lớp đất mặt bị bốc xúc nên gây ra tình trạng suy thoái. - Đất bị mất do ảnh hưởng của hoạt động khai thác than: xói mòn, thoái hoá, bị đe doạ nguy hiểm (tụt lở, bồi lấp). Các vật chất rắn, cặn lơ lửng,… từ khai trường, bãi thải, nước thải mỏ trong những ngày mưa… trôi ra vùng ven biển làm bồi lắng thoái hoá đất ngập nước hoặc có nguy cơ tràn qua các khu dân cư, rửa trôi lớp đất mặt. Các hoạt động trên dẫn đến làm suy thoái đất trong khu vực. Cùng với sự phát triển của hoạt động khai thác mỏ, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tại vùng Cẩm Phả cũng được phát triển tiếp theo. Các quá trình này cũng làm thay đổi mục đích sử dụng đất. Sự ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến tính chất đất ở đây đều xảy ra trên một diện tích hẹp với nền đất cũng thuộc loại nghèo dinh dưỡng nên về tổng thể so với doanh thu của mỏ thì phần mất đi ở đây không lớn. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển lâu dài, mỏ cần có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đất, phục hồi các diện tích đất đã bị thoái hoá, cố định chất dinh dưỡng cho đất trên các bãi thải để phục vụ cho công tác phát triển lâm nghiệp, khôi phục môi trường. 2. Tài nguyên sinh vật. Trong khai thác than lộ thiên, công việc bóc đất đá đã phá huỷ toàn bộ lớp thảm thực vật trên bề mặt trong một diện tích không nhỏ. Lớp thực vật với hệ sinh thái trải qua hàng triệu năm tiến hoá đã hình thành lên một cấu trúc ổn định. Trong các quần thể sinh vật đã hình thành từ lâu có nhiều loài cùng chung sống hoà hợp với nhau trong quan hệ ổn định tương đối. Sự bóc bỏ lớp phủ thực vật bề mặt đã làm mất đi các sinh vật trong khu vực, nhất là các loài động vật khi không còn nơi cư trú. Trữ lượng tài nguyên sinh vật trên phần đất khai thác hầu như không còn. Các loài cây còn lại là cỏ dại và cây bụi thưa thớt. Do vậy sự biến động về tài nguyên sinh vật khi cải tạo mở rộng mỏ than Cọc Sáu là không đáng kể. 3. Các nguồn nước. Một trong những ảnh hưởng xấu của hoạt động khai thác than đối với môi trường là làm biến đổi và suy thoái các nguồn tài nguyên nước. Sau đây là một số dự báo: - Nước biển ven bờ Bái Tử Long: Theo xu hướng hiện nay, chất lượng nước sẽ bị suy thoái dần theo chiều hướng tăng hàm lượng các chất cặn lơ lửng, các chất hữu cơ, các loại khí thải của quá trình phân huỷ chất thải… Tuy nhiên, với việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải Cọc Sáu - Đèo Nai (do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường làm chủ đầu tư với sự tư vấn công nghệ của Trung Quốc), nguồn nước thải mỏ sẽ được tập trung xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra ngoài. Do vậy sẽ cải thiện đáng kể chất lượng nước biển ven bờ Bái Tử Long cũng như các hệ sinh thái ven bờ. - Nước ngầm: Nước trong các giếng đào và giếng khoan khu vực mỏ Cọc Sáu nhìn chung chưa bị ô nhiễm cũng như chưa có biến đổi lớn về chất lượng. Song theo xu hướng chung của vùng Cẩm Phả, mực nước ngầm trong khu vực đang có chiều hướng hạ thấp và dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp tục trong các năm tới khi hoạt động khai thác than ngày càng xuống sâu. Tác động này không chỉ do riêng hoạt động khai thác than của mỏ Cọc Sáu mà là tác động tổng hợp lâu dài của hoạt động khai thác than trong vùng từ nhiều năm qua. Cần có sự quan trắc theo dõi hàng năm để tránh hiện tượng xâm thực của nước biển (mặn hoá) khi mực nước ngầm hạ thấp. IX. ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO MÔI TRƯỜNG. Khai thác mỏ là một ngành công nghiệp dễ xảy ra rủi ro môi trường. Các loại rủi ro môi trường trong công nghiệp khai thác mỏ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu.docx
Tài liệu liên quan