Đề tài Phân tích tài chính công ty Bibica

MỤC LỤC

PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIBICA . 1

I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIBICA . 1

1. Những nét cơ bản . 1

2. Thế mạnh kinh tế . 2

3. Hạn chế chính . 4

II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 6

PHẦN HAI: THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA . 9

I. CHẾ ĐỘ KẾTOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNGTẠI CÔNG TY . 9

1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán . 9

2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng . 9

3.Các chính sách kế toán áp dụng . . 9

II. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM GẦN NHẤT. 17

PHẦN BA:PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA. 23

I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN . 23

1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ. 23

2. Phân tích báo cáo dòng tiền. 27

II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ . 29

1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). 30

1.1 Phương pháp so sánh. 30

1.2 Phân tích dupont tỷ số “tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản”

(ROA) của công ty Bibica . 38

2. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. 48

III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI . 53

1. Phân tích doanh thu. . . 53

1.1 Các nguồn doanh thu chủ yếu . 53

1.2.Tính bền vững của doanh thu. . 56

1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu. 58

1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho . 59

2. Phân tích chi phí . 61

2.1 Chi phí nguyên vật liệu. 61

2.2. Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chiphí quản lý . 61

3. Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí . 66

4. So sánh bibica và các công ty khác . 69

IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG . 72

1. Quy trình dự phóng . . . 73

1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập . . 73

1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán. 77

1.3 Dự phóng bảng lưu chuy ển tiền tệ . 83

2. Dự báo và định giá . 84

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15884 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty Bibica, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự sụt giảm của Hải hà có thể là do nguyên nhân thị trường bánh kẹo miền Bắc phát triển chậm lại nhưng sự tăng mạnh của kinh Đô – một công ty miền Nam lại cho thấy nguyên nhân sự sụt giảm của Bibica không phải do thị trường bánh kẹo miền Nam có vấn đề, mà vấn đề chính là ở ngay chính công ty và chính sách điều hành công ty đang theo đuổi. Có thể nói, lượng giảm tỷ số 3%/năm không phải là tỷ lệ giảm qua lớn và gây tác động ngay tức thì nhưng nếu kéo dài trong thời gian sắp tới sẽ thể hiện một thực trạng ngày càng đi xuống và công ty cần nhìn nhận lại trong vấn đề quản lý và sử dụng tài sản. Để có thể nhìn nhận đúng hơn về nguyên nhân của sự sụt giảm trong tỷ số ROA, chúng ta sẽ nhìn vào bảng thống kê hai thành phần tạo nên tỷ số ROA gồm: lợi nhuận ròng và tổng tài sản của ba công ty qua ba năm sau: Bảng so sánh lợi nhuận ròng của ba công ty qua ba năm Đơn vị tính: Tỷ VNĐ Chênh lệch Công ty Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 Năm (05-06) Năm (06-07) Hải Hà 14.8 15 7.23 1.35% -51.80% Bibica 12.23 19.32 18.43 57.97% -4.61% Kinh đô 95 170.6 165 79.58% -3.28% (Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính công ty Bibica, Hải Hà, Kinh Đô) Bảng so sánh Tổng tài sản bình quân của ba công ty qua ba năm Đơn vị tính: Tỷ VNĐ Chênh lệch Tổng tài sản Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 năm (05- 06) năm (06- 07) Hải Hà 157.2 166.9 162.64 6.17% -2.55% Bibica 95 210.7 281.8 121.79% 33.74% Kinh đô 696 936.3 1,164.50 34.53% 24.37% (Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính công ty Bibica, Hải Hà, Kinh Đô) Qua hai bảng số liệu ta có thể biểu diễn thành hai biểu đồ sau: So sánh lợi nhuận ròng So sánh tổng tài sản bình quân của ba công ty qua ba năm của ba công ty qua ba năm 14.8 15 7.2312.23 19.32 18.43 95 170.6 165 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 L ợ i n h u ận r ò n g Hải Hà Bibica Kinh đô 157.2 166.9 162.64 95 210.7 281.8 696 936.3 1,164.50 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 T ổ n g t ài s ản b ìn h q u ân Hải Hà Bibica Kinh đô Từ hai biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy được tính hiệu quả hay không hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của Bibica so với hai công ty cùng ngành. - Ba năm qua, Bibica luôn có sự sụt giảm trong tỷ số ROA, bên cạnh đó, Kinh Đô là một công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực với Bibica và có cùng một môi trường tiêu thụ lại có một sự tăng nhanh vượt bậc. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đều tỷ số ROA qua 3 năm qua của Kinh Đô chính là do sự tăng trưởng nhanh chóng của lợi nhuận ròng dù cho tổng tài sản của công ty có tăng đều theo thời gian. Bibica cũng có tổng tài sản bình quân tăng nhanh qua các năm nhưng sự tăng chậm trong lợi nhuận ròng không thể bù đắp lại nên đã kéo cho ROA của công ty giảm. Điều này đã chứng tỏ việc tăng nhanh tài sản của công ty đã không phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể do ban giám đốc đã sử dụng nợ vay hay vận dụng chính sách bán chịu một cách không hiệu quả và làm cho tài sản tăng nhanh. Một thực tế mà chúng ta có thể nhận thấy Kinh Đô luôn chiếm lợi thế trong moi mặt hàng trên thị trường sản xuất bánh kẹo so với Bibica. mặc dù công ty cũng đã phát triển thêm nhiều mặt hàng mới nhưng dường như sản phẩm của Kinh Đô luôn lấn át sản phẩm của công ty trên thị trường. - Còn so với công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, một công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến bánh kẹo ở hà Nội. Hải Hà có cũng đã có nhưng năm hoạt động không hiệu quả khi Sự tăng nhanh lợi nhuận ròng của Kinh Đô và sự tăng trưởng chậm chạp lợi nhuận ròng của Bibica là nguyên nhân công ty có tỷ số ROA quá thấp. Tuy vậy, lợi nhuận ròng của Bibica vẫn cao hơn Hải Hà trong cả ba năm Cả Kinh Đô và Bibica đều có tổng tài sản tăng dần theo hàng năm nhưng Kinh Đô tạo ra lợi nhuận lợi nhuận của công ty luôn bị sụt giảm, bên cạnh đó tài sản của công ty có xu hướng không tăng theo thời gian như công ty Bibica và Kinh Đô. Việc không đầu tư mới tài sản hay ban quản trị công ty đã không có bất cứ một động thái nào để cải thiện tình hình tiêu thụ của công ty sẽ chỉ làm cho điều kiện kinh doanh và thị trường của Hải Hà bị giảm sút trong thời gian tới. - Qua hai công ty, Bibica có thể nhận thấy vấn đề chính của công ty chính là tài sản của công ty được tăng nhanh qua các năm đã là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã đầu tư cho tài sản với mong muốn thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh của công ty trong thời gian tới nhưng chưa hiệu quả và Kinh Đô chính là một mô hình mà bibica cần học tấp để có thể hy vọng một sự tương đồng giữa hại công ty trong thời gian sau này. Đây chính là mục tiêu mà ban giám đốc công ty cần cân nhắc và cố gắng hơn nữa 1.2 PHÂN TÍCH DUPONT TỶ SỐ “TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN” (ROA) CỦA CÔNG TY BIBICA Nếu chỉ sử dụng phương pháp so sánh ta chỉ có thể nhận thấy vị trí của công ty so với ngành và các công ty cùng ngành.Để có thể hiểu thêm về những hoạt động của công ty ta phải phân tích thành phần của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thông qua phương pháp “phân tích Dupont”. Khi đó tỷ suất sinh lợi trên tài sản sẽ được phân chia như sau: Bảng: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty BIBICA qua 3 năm Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 (05-06) (06-07) Doanh thu thuần 285,362,243,427 341,330,650,078 292,413,443,192 19.61% -14.33% Thu nhập ròng 12,284,055,606 19,325,537,571 18,428,328,573 57.32% -4.64% ROA = tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x hiệu suất sử dụng tài sản = Thu nhập ròng Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản bình quân 95,072,027,757 210,732,718,832 281,818,457,157 121.66% 33.73% Tỷ suất sinh lợi trên dthu 4.30% 5.66% 6.30% 1.36% 0.64% Hiệu suất sử dụng tài sản 300.2% 162.0% 103.8% -138.18% -58.21% ROA 12.92% 9.17% 6.54% -3.75% -2.63% (Nguồn: báo cáo tài chính công ty Bibica) Với số liệu thể hiện trong bảng trên, ta có thể thấy tỷ số “tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản” giảm mạnh là do “hiệu suất sử dụng tài sản” giảm mạnh. Mặc dù tỷ suất sinh lợi trên doanh thu có tăng nhưng với tỷ lệ không đáng kể (từ năm 2005 tới 2006 tăng 1.36%, từ năm 2006 đến 2007 tăng xấp xỉ 1%), với mức tăng này không thể bù đắp lại được sự sụt giảm mạnh của tỷ số hiệu suất sử dụng tài sản nên cũng làm cho tỷ số ROA giảm theo. - Phân tích qua hai năm 2005-2006: Theo những số liệu trên bảng cân đối kế toán đã được thể hiện trong bảng tính trên, ta có thể thấy được nguyên nhân đầu tiên của việc giảm sút trong hiệu suất sử dụng tài sản này là do sự tăng mạnh trong tổng tài sản, theo sau đó là sự gia tăng quá nhỏ bé của doanh thu thuần. Nếu tài sản từ năm 2005 sang 2006 tăng 121% thì doanh thu của Bibica chỉ tăng có gần 20% (chỉ bằng có 1/6 mức tăng của doanh thu). - Còn qua năm 2007, những con số của 3 quý đầu năm 2007 cho thấy, tỷ số ROA cũng không được cải thiện, nếu có phấn đấu ở quý cuối cùng thì công ty vẫn không thể nâng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của mình lên bằng với năm 2006. Năm 2007, Bibica đã giữ cho hiệu suất sử dụng tài sản giảm nhẹ (chỉ giảm từ 162% năm 2006 xuống khoản 104% năm 2007), mức giảm này được đánh giá là nhẹ do chỉ giảm có 58.21% và so với năm trước là 138.18%, nhưng trái lại, mức tăng của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu lại không bằng với giai đoạn 2005-2006. Để có thể nhìn thấy được nguyên nhân của việc sụt giảm này, chúng ta cần phải tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của công ty trong giai đoạn này. Sự thay đổi tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và sự sụt giảm mạnh hiệu suất sử dụng tài sản là nguyên nhân của sự thay đổi ROA qua ba năm của công ty Bibica Phân tích tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu được xác định bởi công thức sau đây Để thể hiện mối quan hệ giữa hai chỉ số Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của công ty qua 3 năm ta có biểu đồ sau Biểu đồ: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và ROA 4.30% 5.66% 6.30% 12.92% 9.17% 6.54% 0.00% 2.00% 4.00% 6.00% 8.00% 10.00% 12.00% 14.00% Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROA Nhìn vào biểu đồ, ta nhận ra ngay hai xu thế đối ngược nhau của Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và ROA. Sự giảm sút mạnh mẽ của ROA dường như không được giải thích một cách đúng đắn bởi sự tăng trưởng của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Và sự tăng trưởng này quá nhỏ, tại sao trong 3 năm qua Bibica đã có một tỷ lệ tăng trưởng trên Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Thu nhập ròng Doanh thu thuần doanh thu thấp đến như vậy? Hãy tìm hiểu về tình hình khinh doanh của công ty. Tình hình kinh doanhc ủa công ty được biểu hiện qua doanh thu thuần và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu sau: Bảng: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của công ty Bibica qua 3 năm Đơn vị: VNĐ Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 Doanh thu thuần 285,362,243,427 341,330,650,078 292,413,443,192 Thu nhập ròng 12,284,055,606 19,325,537,571 18,428,328,573 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 4.30% 5.66% 6.30% (Nguồn: báo cáo tài chính công ty Bibica) Trong năm 2006, doanh thu của Bibica đạt hơn 340 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2005. Có được sự tăng vọt trong doanh thu là do công ty đã có nhiều đầu tư vào việc hướng ra thị trường nước ngoài, đó chính là một chính sách đúng đắn mà công ty đã đề ra. Cụ thể, trong năm 2006 công ty Bibica đã thực hiện kim ngạch xuất khẩu 500 ngàn USD sang 20 nước với các loại bánh kẹo phong phú về mẫu mã, phù hợp với các đối tượng tiêu dùng và đạt chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm. trong đó có thị trường của các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada, Oxtraylia. Còn trong năm 2007, trong định hướng phát triển năm 2007 của Bibica, công ty đã đặt ra chỉ tiêu là: “Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu hàng năm 20% và lợi nhuận 30% so với năm trước”. Trái lại với định hướng đó là doanh thu của bibica năm 2007 đã giảm 14.33% và lợi nhuận ròng giảm 4.64% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do công ty đã bắt tay vào xây dựng những dự án đầu tư mới trong năm 2006, nên sản phẩm chưa thể đưa ra tiêu thụ vào năm 2007. Các thành phần dự án được thực hiện trong năm 2006 như sau: Các dự án và tỷ trọng thực hiện dự án trong năm 2006 STT HẠNG MỤC TỔNG GIÁ TRỊ DỰ ÁN THỰC HIỆN 2006 A Dây chuyền layer cake NM Bibica Bình Dương 57.526.079.000 4.057.773.143 B Phân xưởng kẹo cao cấp 30.086.051.412 3.625.183.226 Sự chú trọng vào đầu tư các dự án mới trong năm 2006 và năm 2007 là nguyên nhân khiến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của Bibica tăng trưởng chậm chạp tại Biên Hòa C Đầu tư bổ sung thiết bị và bố trí lại nhà xưởng D/C Trung Thu 2.500.000.000 2.538.000.000 D Thiết bị lẻ dây chuyền bột ăn dặm 615.000.000 470.645.011 E Phương tiện vận chuyển 762.000.000 500.000.000 Tổng 91.489.130.412 11.191.601.379 Trong lúc đó thì nguồn vốn dành cho kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cũ bị thu hẹp do công ty chú trọng vào việc đầu tư và triển khai dự án của năm vừa qua. Phải kể thêm là dòng sản phẩm dinh dưỡng với các sản phẩm bột ăn dặm trẻ em Growsure, các sản phẩm sữa bột Netsure high calci, Quasure light, Mumsure, Makesure – đây là một dòng bánh dành cho nhiều đối tượng khách hàng có khả năng dễ tiêu thụ thì vẫn đang được thúc đẩy để hoàn thành chứ chưa được tung ra thị trường vào năm 2007. Doanh thu bị sụt giảm có thể do một nguyên nhân khách quan như sau, việc gia nhập vào WTO đã mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam, kéo theo đó là sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài. Bibica cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Hàng hóa nước ngoài với nhiều đặc điểm nổi trội hơn đã khiến cho công ty khó bán được hàng hơn, thị phần bị chia sẻ cho các công ty thực phẩm nước ngoài cũng đã làm cho doanh thu của công ty bị sụt giảm. Tất cả những nguyên nhân trên cả về chủ quan và khách quan trên đã làm cho doanh thu của công ty bị thu hẹp lại.Nguyên nhân của sự thu hẹp trong doanh thu chính là nguyên nhân làm giảm đi tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của công ty, nhưng khi các dự án đã hoàn thành và công ty đưa vào khai thác cũng như tung các sản phẩm thế mạnh của mình ra thị trường thì hy vọng doanh số sẽ thay đổi trong một vài năm tới. Nhưng ban quản trị của Bibica cũng không được quá tự tin vào các dự án đang xây dựng mà lơ là đầu tư công nghệ để cải thiện những sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp thuận trên thị trương. Bởi sự chấp nhận của thị trường có thể bị thay thế. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản được xác định bằng công thức sau Việc gia nhập vào WTO đã mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam, kéo theo đó là sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài. Bibica cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Bảng Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 Doanh thu thuần 285,362,243,427 341,330,650,078 292,413,443,192 Tổng tài sản bình quân 95,072,027,757 210,732,718,832 281,818,457,157 Hiệu suất sử dụng Tài sản 300.2% 162.0% 103.8% ROA 12.92% 9.17% 6.54% (Nguồn: báo cáo tài chính công ty Bibica) Từ bảng số liệu trên ta có được biểu đồ thể hiện chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản và ROA của công ty qua 3 năm như sau Biểu đồ: Hiệu suất sử dụng tài sản và ROA của Bibica qua 3 năm 12.92% 9.17% 6.54% 300.2% 162.0% 103.8% 0.00% 50.00% 100.00% 150.00% 200.00% 250.00% 300.00% 350.00% Năm 2005 Năm 2006 3quý năm 2007 ROA Hiệu suất sử dụng tài sản Biểu đồ đã thể hiện cho ta thấy Hiệu suất sử dụng tài sản của Bibica giảm mạnh qua 3 năm, nguyên nhân của sự giảm sút này có phải là do công ty đã sử dụng tài sản của mình không có hiệu quả hay không hay do một nguyên nhân nào khác nữa? hãy nhìn vào thống kê của bảng cân đối kế toán trên một số chỉ tiêu sau: Phần tài sản của bảng cân đối kế toán qua 3 năm Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN 2005 2006 2007 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100,830,486,720 155,996,344,013 150,541,398,709 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11,158,972,479 10,554,434,144 20,245,193,832 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - 47,000,000,000 - III. Các khoản phải thu 27,896,506,491 32,902,705,878 50,338,821,309 IV. Hàng tồn kho 61,414,409,410 63,822,664,865 76,284,687,885 V. Tài sản ngắn hạn khác 360,598,340 1,716,539,126 3,672,695,683 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 77,821,142,178 86,817,464,752 170,118,911,359 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - II. Tài sản cố định 65,831,998,937 64,909,591,515 116,047,273,723 1 Tài sản cố định hữu hình 63,905,528,141 58,548,317,000 52,428,380,263 2 Tài sản cố định thuê tài chính - - - 3 Tài sản cố định vô hình 538,934,796 1,381,720,611 765,196,492 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1,387,536,000 4,979,553,904 62,853,696,968 III. Bất động sản đầu tư - - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3,719,805,000 9,806,508,123 41,834,900,322 V. Tài sản dài hạn khác 8,269,338,241 12,101,365,114 12,236,737,314 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 178,651,628,898 242,813,808,765 320,660,310,068 (Nguồn: báo cáo tài chính công ty Bibica) Tổng tài sản của công ty đã tăng một cách đột ngột trong năm 2006 và năm 2007. Nếu năm 2005, tổng tài sản của công ty là 178 tỷ thì năm 2006 đã tăng lên 242 tỷ, tức tăng gấp đôi năm 2005. 3quý của năm 2007 công ty đã có tổng tài sản tăng lên tới 320 tỷ. Năm 2006 tài sản của công ty tăng quá nhanh, có sự biến đổi lớn này là do nhiều nguyên nhân. - Thứ nhất có thể kể đến là công ty đã gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc gia tăng các khoản phải thu chứng tỏ công ty muốn gia tăng thêm lượng hàng tiêu thụ và thu hút khách hàng bằng cách nâng cao chính sách “trả chậm”. Nhưng dường như nó chưa thực sự hiệu quả. Bằng chứng là doanh thu còn tăng chậm và hàng tồn kho tăng qua các năm. Chính sách chưa hiệu qua cần phải được ban quản trị của công ty nhìn nhận một cách đúng đắn và có thêm nhiều chính sách trong năm tới để tăng doanh thu cho công ty. - Thứ hai là sự gia tăng trong tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty đã phải gia tăng chi phí trả trước của mình hơn. Công ty có thể đã phải gia tăng những chi phí trả trước cho quá trình kinh doanh nhằm thúc đầy doanh số trong những năm tiếp theo. - Tiếp theo đó là hoạt động đầu tư tài chính ngắn và dài hạn. Nếu năm 2005 Bibica không đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn thì năm nay khoản mục đã tăng đáng kể. Còn đầu tư dài hạn, năm 2006 đầu tư dài hạn của Bibica là 3.7tỷ thì năm 2006 đã tăng lên 9.8tỷ, một con số không phải nhỏ. Nguyên nhân của sự tăng lên này chính là do sự phát triển của thị trường tiền tệ trong năm 2006. Công ty cũng nhận thấy điều này nên tập đã trung vào việc đầu tư hơn là sản xuất và bán hàng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho công ty khi mà kết quả kinh doanh không mấy sáng của. Còn trong năm 2007, những biến động lớn trong tiền mặt, hàng tồn kho, chi phí xây dựng dở dang, đầu tư tài chính dài hạn cũng đã làm cho công ty có một hiệu suất sử dụng tài sản giảm mạnh, kéo theo đó là công ty đã có một tỷ số ROA thấp nhất trong 3 năm. - Đầu tiên có thể kể đến là tiền mặt, tiền mặt của công ty tăng nhanh, cụ thể trong năm 2007 lượng tiền đã tăng gấp đôi trên tài khoản. Có sự tăng nhanh này có thể là do công ty đã thúc đẩy việc tăng nợ vay ngắn hạn một cách đột ngột. Năm 2006-2007 được coi là năm có sự thành công vượt bậc của ngành tài chính - ngân hàng, mọi ngân hàng đề tăng nhanh về lượng tiền huy động, do vậy việc vay mượn cũng trở nên thuận lợi hơn. Chính điều này đã giúp công ty tăng được khoản nợ vay của mình một cách nhanh chóng. Việc tăng nhanh nợ vay sẽ tốt nếu nó giúp công ty tăng nhu cầu vốn lưu động đảm bảo quá trình sản xuất của mình và thực hiện các dự án đầu tư về tài chính đúng mức. Nhưng việc vay nợ tràn lan đã không phục vụ có Năm 2007, công ty tiếp tục tăng mạnh khoản mục đầu tư tài chính do thị trường chứng khoán phát triển mạnh, lượng tiền mặt tăng nhanh và chi phí xây dựng cơ bản tăng đột ngột do nhiều dự án chưa được thực hiện khiến hiệu suất sử dụng tài sản không được cải thiện mà Năm 2006, công ty quá chú trọng vào đầu tư tài chính, vay nợ và sử dụng nợ vay không hiệu quả, chính sách bán chịu không phát huy tác dụng làm cho hiệu suất sử dụng tài sản giảm rất mạnh hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà có thể đã được dùng quá nhiều để đầu tư chính chính là một dấu hiệu không tốt cho hoạt động của công ty. Bằng chứng là năm 2006 lượng hàng tồn kho đã tăng hơn so với năm 2005 3% và doanh thu thuần giảm 14% trong 3 quý. Nếu không có một cách nhìn nhận lại thật đúng đắn và một hướng đi mới cho Bibica thì công ty sẽ thật sự khó khăn trong tương lai. - Thêm vào đó công ty cũng đã nâng cao tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Còn về chi phí xây dựng cơ bản năm 2007 đã tăng chóng mặt, công ty đã tăng khoản mục này lên 145% so với năm 2006. Chúng ta có thể đánh giá điều này như sau, năm 2006 công ty Bibica đã có nhiều dự án lớn cần phải thực hiện nhưng tỷ lệ dự án được thực hiên trong năm 2006 là rất nhỏ, đó mới chỉ là khởi đầu của các dự án xây dựng này. Và sang năm 2007, công ty tiếp tục xúc tiến mạnh việc xây dựng và đầu tư vào dự án, việc đầu tư mạnh nhưng chưa hoàn thành có thể do công ty đã quá nóng vội trong vấn đề muốn hoàn thành gấp các dự án này. Đầu tư nhưng chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng vừa làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản vừa làm giảm doanh thu từ hoạt động kinh doanh. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán từ năm 2006 đã thúc đẩy Bibica tăng nhanh trong các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn. Đặc biệt qua năm 2007- là năm thị trường tài chính bùng nổ, đầu tư đã đem lại nhưng khoản lợi nhuận khổng lồ cho các nhà đầu tư, chính vì vậy khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty Bibica đã tăng với tốc độ quá nhanh, tăng 355% so với năm 2006. Doanh thu từ đầu tư chứng khoán có thể là khoản doanh thu khổng lồ nhưng việc công ty quá chú trọng vào việc đầu tư sẽ khiến cho tình hình kinh doanh của công ty đã không mấy sáng sủa trong năm 2006 thì sang năm 2007 lại càng giảm mạnh. Việc tăng đột ngột lượng ngân quỹ vào đầu tư tài chính thể hiện sự bấp bênh, không chắc chắn của doanh thu. Đây không phải là một hướng đi đúng đắn và cần có sự hạn chế trong những năm sau. 2. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN CỔ PHẦN - Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dưới nhiều cách thức khác nhau,phân tích thành quả công ty đòi hỏi một phân tích kết hợp. Mối quan hệ giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. Thước đo này cho phép chúng ta phân tích công ty dựa trên thành quả công ty,và cũng cho phép đánh giá tỷ suất sinh lợi công ty trong tương quan với rủi ro đầu tư vốn của chúng.Và một tỉ số không thể thiếu khi phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Năm 2006 2007 ROCE 14,05% 12,77% Xét tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần công ty trong 2 năm 2006 và 2007 ta thấy: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của năm 2006 đạt 14.05 %,nhưng đến năm 2007 tỷ số này đã giảm đáng kể chỉ còn 12,77 % .Trong khi đó, năm 2007 Doanh thu thuần và Thu nhập ròng đều tăng mạnh ( Doanh thu thuần tăng 14,22%,Thu nhập ròng tăng 27,14% so với năm 2006). Năm 2007 công ty đã đầu tư xây dựng mở rộng Bibica Miền đông và Bibica Miền Bắc,và tập trung vào các sản phẩm cao cấp nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng So sánh doanh thu thuần và Lợi nhuận ròng qua các năm: Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 Doanh thu thuần 389,884,590,923 341,330,650,078 285,362,243,427 Lợi nhuận ròng 24,571,104,764 19,325,537,571 12,318,116,849 Vốn cổ phần thường bình quân Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phần ưu đãi ROCE = Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROCE): một chỉ số không thể thiếu khi phân tích công ty Mặc dù tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần năm 2007 giảm so với năm 2006, nhưng Doanh thu thuần và lợi nhuận ròng năm 2007 lai tăng  điều gì đã xảy ra ? 285,362,243,427 341,330,650,078 389,884,590,923 Doanh thu thuần các năm 2005-2006-2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ta thấy trong năm 2007 tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần đã sụt giảm đáng kể, thế nhưng một dấu hiệu đáng mừng cho công ty đó là thu nhập ròng và doanh thu đều tăng qua các năm 12,318,116,849 19,325,537,571 24,571,104,764 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận ròng các năm 2005-2006-2007 Loi nhuan rong Chỉ số ROCE thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn cổ phần, thế nhưng để hiểu rõ hơn bản chất của tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần gia tăng hay sụt giảm như thế xuất phát từ đâu,ta di xét các chỉ số sau: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, Hiệu suất sử dụng tài sản,Đòn bẩy tài chính…những chỉ số không thể thiếu khi phân tích tỷ suất sinh lợi trên vồn đầu ROCE = Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy Năm 2006: 14,05 % = 5,66 % x 1,792 x 1,53 Năm 2007: 12,77 % = 6,30 % x 1,384 x 1,46 ROCE và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 14.05 12.77 5.66 6.30 - 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 16.00 Năm 2006 va 2007 ROCE Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Sau khi chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta thấy tất cả các chỉ số : Hiệu suất sử dụng tài sản, và đòn bẩy tài chính đều sụt giảm trong năm 2007 Với 2 đợt phát hành cổ phiếu tăng nguồn vốn để đầu tư cho 2 dự án mở rộng Bibica Miền đông và Bibica Miền Bắc đã làm tăng đáng kể vốn cổ phần thường trong năm 2007 và đó là lý do đòn bẩy tài chính sụt giảm Nhưng cũng trong năm 2007 tỷ suất sinh lợi trên doanh thu lại tăng từ 5,66% lên đến 6,30%, chứng tỏ được 1 điều là doanh thu từ 2 dự án mở rộng là rất hiệu quả mở ra một tương lai sáng lạng cho công ty. Với chiến lược nâng cao công nghệ sản xuất, tiếp cận dòng sản phẩm cao cấp đã đem lại một kết quả trên cả sự mong đợi cho công ty Sau khi chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ra thành nhiều thành phần khác nhau chúng ta đã nhận ra một điều quan trọng đó là, mặc dù ROCE giảm nhưng trong năm 2007 nhưng sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đã giúp ta có cái nhìn tốt về một Tỷ lệ duy trì, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đã điều chỉnh, những chỉ số thể hiện tính hiệu quả trong quản lý thuế và hiệu quả hoạt động của công ty tương lai của công ty,sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đã chứng minh được một điều đó là chính sách mở rộng dự án Bibica Mi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpttc_cong_ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894_4541.pdf
Tài liệu liên quan