Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
53 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3710 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích tài chính một công ty chính là tỷ suất sinh
lợi trên vốn cổ phần – ROCE. Đây là mối quan tâm
chính của các cổ đông thường, họ chỉ có quyền trên
phần lợi nhuận còn lại sau khi đã chi trả tất cả các
nguồn tài trợ. Mối quan hệ giữa TSSL trên vốn cổ
phần và TSSL trên tài sản sẽ cho thấy mức độ thành
công của công ty trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính
của công ty.
Lợi ích từ tấm chắn thuế và đòn bẩy tài chính luôn là
một vũ khí lợi hại để các công ty kích tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần tăng mạnh. Tuy năm 2006 IMP có
chỉ số ROA tốt hơn so với DMC nhưng nhờ khả năng
sử dụng nợ tốt trong cơ cấu vốn, tận dụng được lợi ích
từ tấm chắn thuế đã đem lại cho DMC chỉ số ROCE
tốt hơn hẳn so với IMP ( DMC 22.09% so với IMP
18.07%). Rõ nét hơn đó là DHG, trong 2006 với lượng
vốn cổ phần thấp hơn rất nhiều so với IMP, nhưng
tổng tài sản lại tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005
cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ của công ty là rất cao, đem
lại cho DHG 1 đòn bẩy chung cao hơn rất nhiều 2.833
so với 1.301 của IMP, điều này đã đem lại cho cổ
đông của DHG một con số rất khả quan ROCE đến
40.75%.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
23
Chỉ số ROCE các năm
IM P IM P
IM P
D HG
D HG
D HG
DM C
DM C DM C
0%
10%
20%
30%
40%
50%
QIII/07 2006 2005
Trong năm 2007, có sự tái cấu
trúc nguồn vốn của các công ty
ngành dược. các công hạn chế
việc sử dụng nợ và gia tăng tỷ lệ
vốn cổ phần. điều này đưa IMP
vượt qua các đối thủ của mình
trong so sánh khả năng sinh lợi
trên vốn cồ phần ROCE
(17.02%) .
Công ty cố gắng theo đuổi
chính sách tài chính bằng cách
duy trì nguồn vốn lành mạnh,
an toàn, giảm thiểu việc sử
dụng nợ trong tài trợ.
Thông qua nguồn lợi nhuận giữ
lại, công ty vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng vốn cổ phần khá
cao qua các năm mà không cần
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
ROCE
QIII/07 2006 2005
IMP 17.02% 18.07% 15.69%
DHG 13.48% 40.75% 33.85%
DMC 10.15% 22.09% 23.27%
Nhà quản trị của IMP đã không tận dụng được khả
năng vay nợ của mình, công ty duy trì nguồn tài trợ
bằng cổ phần nhiều hơn, hạn chế việc sử dụng nợ
trong tài trợ. Nhà quản trị của công ty đã không mạo
hiểm trong việc vay nợ của mình, đây được xem như
một hạn chế của IMP so với 2 đối thủ trực tiếp này
trong 2 năm 2005 và 2006.
Trong quý III/2007, tuy ROCE của Imexpharm đã
vượt qua những đối thủ cạnh tranh khác (17.02% cao
hơn cả DHG) nhưng không phải vì khả năng sử dụng
nợ của công ty được cải thiện mà do sự sụt giảm trong
khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của DHG và
DMC, cả hai đối thủ cạnh tranh đã có tái cấu trúc lại
nguồn vốn của mình khi gia tăng tỷ lệ sử dụng nguồn
vốn cổ phần so với sử dụng nợ như những năm trước
đây. Điều này đã kéo chỉ số đòn bẩy của DHG và
DMC sụt giảm ngang bằng với IMP.
ROCE = ROA x đòn bẩy chung
Công ty IMP luôn theo đuổi chiến lược tài chính an
toàn, công ty vẫn duy trì một nguồn vốn ổn định và
lành mạnh đồng nghĩa với việc công ty không gia tăng
khả năng vay nợ của mình quá mức, đồng thời theo
đuổi chính sách không ngừng nâng cao giá trị cho các
cổ đông. Để có thể đạt được cùng lúc 2 mục tiêu quan
trọng đó, IMP chỉ có thể gia tăng chỉ số ROCE thông
qua gia tăng ROA bằng cách gia tăng doanh thu thuần,
tận dụng tối ưu hơn nữa tài sản của công ty, loại bỏ
những tài sản không đem lại năng suất cao, tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu sản xuất, từ đó tạo cơ sở hạ giá
thành sản xuất tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Công ty vẫn có thể đảm bảo 1 tốc độ tăng trưởng ổn
định bằng việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Công
ty duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định qua các năm
là 20%, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 80%. Ta có thể tính
được tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần mà không cần
phát hành thêm là :
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
24
IMP
2007 2,006
Thu nhập ròng 53,699 42,276
Tỷ lệ chi trả cổ tức 20% 20%
Cổ tức cổ phần thường 10,740 8,455
VCP thường bình quân 252,518 200.313
ROCE 19.69% 18.07%
Tốc độ tăng trưởng VCP 17.01% 16.88%
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì 15.76% 14.46%
(Thu nhập ròng - cổ tức cổ phần ưu đãi - cổ tức cổ
phần thường) / vốn cổ phần thường bình quân
Nguồn vốn tài trợ rẽ nhất, an toàn nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể tận dụng được đó là tận dụng nguồn lợi
nhuận giữ lại
Mặc dù công ty chưa tận dụng tốt được lợi thế mang
lại từ tấm chắn thuế khi sử dụng nợ nhưng ta cũng có
thể thấy lợi thế từ việc chuyển đổi cơ cấu vốn, được
thể hiện qua:
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty trong 2
năm 2006 là 16.88% và tăng lên 17.01% trong năm
2007, cho thấy được nguồn tài trợ ổn định của công ty
và nếu như tỷ lệ này được duy trì cho những năm tiếp
thì điều này có thể giúp công ty mở rộng đầu tư sản
xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn cho thấy tốc độ tăng trưởng
nội tại trong 2 năm qua là khá tốt : 14.46% năm 2006
và lên đến 15.76% năm 2007. Chúng ta đã biết tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ
nhất và công ty đang tận dụng lơi thế này. Những chỉ
số này đảm bảo cho công ty luôn duy trì sử dụng một
nguồn vốn lành mạnh, an toàn nhưng vẫn đảm bảo
được cho lợi ích của các cổ đông.
Phân Tích Khả Năng Sinh Lợi
Nguyễn Thị Vũ Quyên TCDN13
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Thu nhập chủ yếu của các công
ty sản xuất như Imexpharm
thường là doanh thu bán hàng.
Doanh thu có độ nhạy cảm với các chi phí rất lớn.
Nhất là chi phí giá vốn hàng bán bán (chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất,..). Thu nhập chủ yếu của các
công ty sản xuất như Imexpharm là doanh thu bán
hàng.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
25
Doanh thu hàng sản xuất chiếm
70% trong doanh thu bán hàng.
Tăng 12% so với năm 2005.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong năm 2006 rất cao lên đến
56%, Tốc độ tăng trưởng
doanh thu trong năm 2006 rất
cao lên đến 56%
2006 2005
Doanh thu bán hàng 527,283,500,415 339,164,891,589
Doanh thu hàng sản xuất 369,033,452,837 186,231,874,600
Doanh thu hàng nhượng quyền 122,567,360,711 109,245,436,461
Doanh thu hàng nhập khẩu 20,885,665,474 22,317,013,400
Doanh thu hàng xuất khẩu 3,274,459,741 7,729,002,366
Doanh thu khác 11,522,561,652 13,641,564,762
Các khoản giảm trừ 1,877,480,946 1,830,445,920
Hàng bán bị trả lại 1,877,480,946 1,830,445,920
Doanh thu thuần 525,406,019,469 337,334,445,669
Tỷ trọng doanh thu hàng sản xuất trong năm 2006
chiếm 70% trong tổng doanh thu bán hàng, tăng gần
100% so với 2005, doanh thu hàng nhượng quyền
cũng chiếm khoảng 23% trong năm 2006, tăng 12% so
với năm 2005. Hoạt động sản xuất kinh doanh đang
trong giai đoạn khá tốt, doanh thu chủ yếu là từ hoạt
động chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu trong doanh thu bán hàng 2006
70%
23%
4%1%2%
Doanh thu hàng sản
xuất
Doanh thu hàng
nhượng quyền
Doanh thu hàng nhập
khẩu
Doanh thu hàng xuất
khẩu
Doanh thu khác
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2006 rất cao
lên đến 56% do sự nổ lực của lãnh đạo và nhân viên
công ty trong việc hoàn thiện hơn hệ thống quản lý và
hệ thống sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm
kiếm đối tác và khách hàng mới đã đưa đến kết quả
khả quan cho công ty. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong năm 2006 rất cao lên đến 56%. Điều này thể
hiện công ty đã điều phối trong chi phí và doanh thu
rất tốt. Việc cắt giảm chi phí trong năm 2007, đặc biệt
là chi phí giá vốn hàng bán đã làm lợi nhuận gia tăng
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
26
IMP
Đơn vị:tỷ VNĐ 2005 2006 2007
Giá Trị %DTT Giá Trị %DTT Giátrị %DTT
Giá vốn hàng bán 217,980 64.62% 367,260 69.90% 307,387 58.00%
CPBH & QLDN 8,035 24.09% 111,512 21.21% 153,694 29.00%
Chi phí hoạt động TC 8,956 2.66% 3,757 0.71% 4,583 0.86%
DHG
Đvi:tỷ đồng 2005 2006 Tích luỹ quí III/2007
Giá Trị %Dtthuần Giá Trị %Dtthuần Giátrị %Dtthuần
Giá vốn hàng bán 299,403 54.04% 402,747 46.39% 415,754 71.29%
CPBH & QLDN 194,850 35.17% 367,834 42.37% 338,257 58.00%
Chi phí hoạt động TC 5,684 1.03% 11,214 1.29% 16,482 2.83%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2,005 2,006 2,007
Thành phần chi phí
GVHB CPBH&QLDN
CPTC CP khác
Công ty đang có kế hoạch mở
rộng hoạt động sản xuất và có
những dự án mới đang trong
quá trình xây dựng.
Năm 2006 doanh thu thuần đạt 525,406 tỷ tăng hơn so
với 2005 là 55,75%, trong đó: kim ngạch xuất khẩu
đạt 185 USD, hàng chương trình quốc gia 133,691 tỷ,
nộp ngân sách 33,102 tỷ đồng. Doanh thu ước tính
năm 2007 là 529,987 tỷ đồng tương ứng là 0,87%.
Đvt: tỷ đồng 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu BH và cung cấp DV 285 325 339 527 532
Doanh thu thuần 284 323 337 535 530
Lợi nhuận ròng 24 31 24 42 54
Công ty đang trong giai đoạn tập trung mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh với các kế hoạch như nâng
cao năng lực sản xuất các nhà máy hiện đại, xây dựng
thêm nhà máy mới, phát triển hệ thống phân phối, đa
dạng ngành nghề kinh doanh, trong năm 2007 công ty
đã có kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất kháng sinh
chích tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore tại
Bình Dương dự kiến đưa vào hoạt động năm
2008…khi thực hiện hoàn tất sẽ đưa công ty vào giai
đoạn tăng trưởng mới và tăng tốc vào năm 2010.
IMP
Đơn vị : tỷ đồng 2005 2006 2007
Giá Trị %DTT Giá Trị %DTT Giá Trị %DTT
Doanh thu thuần 337,334 100% 525,406 100% 529,978 100%
LN gộp 119,354 35.38% 158,146 30.10% 222,591 42.00%
Các khoản phải thu 81,187 24.07% 56,766 10.80% 92,960 17.54%
Hàng tồn kho 144,272 42.77% 130,013 24.75% 130,893 24.70%
LN từ HĐKD 29,906 8.86% 44,305 8.43% 58,714 11.08%
LN thuần 24,135 7.15% 42,275 8.05% 53,699 10.13%
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
27
Đồng thời ta cũng có thể so sánh với các công ty cùng ngành như Dược Hậu Giang để thấy
rõ hơn tình hình của công ty.
DHG
Đơn vị : tỷ đồng 2005 2006 Tích luỹ quí III/2007
Giá trị %DTT Giá trị % DTT Giá trị % DTT
Doanh thu thuần 554,030 100% 868,191 100% 853,120 100.00%
Lợi nhuận gộp 254,927 46.01% 465,444 53.61% 437,365 51.27%
Các khoản phải thu 79,039 14.27% 166,639 19.19% 243,458 28.54%
LN từ HĐKD 54,499 9.84% 86,910 10.01% 87,767 10.29%
LN thuần 55,387 10.00% 87,059 10.03% 88,108 10.33%
Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận các năm
284
323 337
525 530
24 30 24 42 54
0
100
200
300
400
500
600
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng
Giá vốn hàng bán giảm trong
năm 2007, chỉ còn khoảng 58%
trong doanh thu, dấu hiệu đáng
mừng, dẫn đến lợi nhuận trong
năm tăng 25% so với năm 2006,
mặc dù doanh doanh số chỉ
tăng 0,87%.
Đây là cơ sở của sự chuyển dịch
đồng thời là một trong những
lưu ý khi dự báo bảng báo cáo
kết quả kinh doanh và trong
định giá.
IMP là một trong những công ty dược có doanh thu
cao nhất Việt Nam sau Dược Hậu Giang và Mekophar
trong năm 2005 và 2006
Doanh thu
ĐVT: Tỷ đồng 2005 2006
Dược Hậu Giang 804 554
Mekophar 494 336
Imexpharm 472 337
Domesco 256 568
DN khác 171 11565
Bên cạnh doanh thu một yếu tố có tính quyết định ảnh
hưởng đến lợi nhuận là giá vốn hàng bán và các chi
phí. Xét về nguồn nguyên vật liệu, nguyên vật liệu chủ
yếu của công ty là các dược liệu chiếm tỷ trọng 58%
trong cơ cấu giá thành các loại sản phẩm của công ty
2006 2005
Giá vốn hàng sản xuất 244,515,636,547 95,082,415,577
Giá vốn hàng nhượng quyền 89,433,415,919 83,805,628,441
Giá vốn hàng nhập khẩu 20,330,952,013 21,576,607,866
Giá vốn hàng xuất khẩu 1,571,545,890 4,091,188,022
Giá vốn khác 11,159,715,418 12,781,680,847
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 249,011,424 643,400,615
Cộng 367,260,277,211 217,980,921,368
Giá vốn hàng bán của IMP tăng cùng với sự tăng
trưởng của doanh số, và đặc bịêt sự gia tăng trong giá
vốn hàng sản xuất.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
28
Công ty xác định chiến lược
cạnh tranh bằng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ không cạnh
tranh bằng giá cả
So với các đối thủ cạnh tranh
thì IMP có những nổ lực được
ghi nhận, chỉ tính đến quý III,
GVHB của IMP tới 71,29% còn
IMP chỉ 58%.
Cơ cấu trong GVHB năm 2006
66.6%
5.5%
0.4%
3.0%
24.4%
Giá vốn hàng
sản xuất
Giá vốn hàng
nhượng quyền
Giá vốn hàng
nhập khẩu
Giá vốn hàng
xuất khẩu
Giá vốn khác
Giá vốn hàng bán công ty qua các năm 2004 – 2006
rất cao và đây cũng là cơ cấu giá thành của chung
ngành dược, dẫn đến khó khăn về chi phí đối với
ngành nói chung và công ty nói riêng. Sự tăng giá của
nguyên vật liệu dược phẩm, vật tư ngành nhựa giấy
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và hiệu quả hoạt
động của công ty.
Do giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá cao trong
doanh thu bán hàng do đó lợi nhuận gộp chiếm trong
doanh thu chỉ khoảng 36% trong năm 2006, dẫn đến
lợi nhuận thuần đạt được không cao.
Đây cũng chính là nguyên nhân khiến doanh nghiệp
nổ lực tìm kiếm các nguồn cung cấp mới trong năm
2007, và thực tế trong năm 2007, giá vốn hàng bán
trong doanh thu bán hàng giảm đáng kể chỉ chiếm
khoảng 58% trong doanh thu, nhờ vậy mà lợi nhuận
ròng tăng khoảng 25% trong năm 2007 khoảng 54 tỷ.
Sự biến động của giá nguyên vật liệu ảnh hưởng tất
yếu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giá
vốn của các công ty mà trong thời gian qua với đầy
những bất ổn về chính trị, thiên tai của thế giới cũng
như Việt Nam làm giá cả càng tăng cao. Tuy nhiên
trong năm 2007 chi phí về giá vốn hàng bán của công
ty giảm đi đáng kể, còn khoảng 58%. Đây là một điểm
quan trọng làm giảm đi chi phí công ty, đồng thời làm
tăng khả năng sinh lợi của công ty. Gía vốn hàng bán
của công ty trong năm 2007 giảm đi một cách đáng kể
như vậy là do công ty tìm được nguồn nguyên vật liệu
trong nước với giá cả trong nước rẻ hơn so với giá
ngoại nhập (chất lượng nguyên vật liệu không bị suy
giảm), và tránh đi tình trạng bị ép giá và ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái.
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
29
Lợi nhuận trên doanh thu của
IMP tương đương với DHG
trong quý III năm 2007, khoảng
10%. Mặc dù doanh thu chỉ
tăng khoảng 0.87%. Chứng tỏ
lợi nhuận biên trong daonh thu
cao hơn nhiều so với DHG.
Năm 2006 tỷ trọng giá vốn hàng bán nhìn chung các
doanh nghiệp dược đều tăng cao, IMP tăng từ 217,980
tỷ đồng 2005 lên 367,260 tỷ đồng năm 2006 tương
ứng khoảng 69,9% doanh số nhưng với những nổ lực
của mình công theo giá trị ước tính con số này sẽ giảm
xuống còn 307,387 tỷ đồng tương ứng là 58% trên
doanh thu thuần. Nguyên nhân là do công ty xác định
chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và
dịch vụ không cạnh tranh bằng giá cả nên giá vốn và
giá bán bình quân đều cao hơn sản phẩm khác được
sản xuất trong nước. So với đối thủ thì giá vốn của
công ty cao hơn ví như Dược Hậu Giang giá vốn hàng
bán chỉ chiếm khoảng 46% trên doanh thu nhưng đó
chỉ là kết quả năm 2006 còn tính cho đến thời điểm
hết quí III/ 2007 thì giá vốn hàng bán của DHG chiếm
khá cao khoảng 71,29% trên doanh thu tương đương
là 415,754 tỷ đồng cao hơn nhiều so với IMP và thậm
chí cao hơn cả năm 2007 thể hiện một bước tiến của
công ty trong việc hạn chế bớt chi phí.
Ngoài ra sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài vừa là khó khăn vừa là
thách thức giúp công ty nổ lực củng cố và phát triển
hơn.
Từ sự thay đổi của giá vốn doanh thu giá cả nguyên
vật liệu dẫn đến lợi nhuận gộp cũng có nhiều thay đổi.
Lợi nhuận gộp năm 2005 là 119,354 tỷ đồng chiếm
35,38%, 2006 là 158,146 tỷ đồng tương ứng 30,1% và
theo giá trị ước tính 2007 là 222,591 tỷ tương ứng
42% cho thấy lợi nhuận gộp tăng lên đáng kể. Ở đây
không những lợi nhuận gộp tăng mà lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận thuần cũng tăng mạnh
từ 2005 cho đến 2007. LN từ hoạt động kinh doanh
tăng từ 8,86% năm 2005 giảm còn 8,43% năm 2006
và đạt 10,08% năm 2007 tương ứng là 58,714 tỷ đồng.
Theo đó lợi nhuận thuần cũng tăng từ 7,15% năm
2005 lên 8,05% năm 2006 và đạt 10,13% năm 2007
tương ứng 53,699 tỷ đồng gấp đôi lợi nhuận năm
2005. LN từ hoạt động kinh doanh và LN thuần tăng
cao là do công ty biết quản lý và sử dụng hợp lý các
chi phí. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì đầu tư mở
rộng nên doanh thu của công tăng thấp chỉ có 0,87%
nhưng các khoản lợi nhuận đều tăng cao so với 2006.
So với IMP thì DHG tổng lợi nhuận gộp năm 2005 là
254,627 tỷ đồng, năm 2006 là 465,444 tỷ đồng tính
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
30
Quảng cáo tiếp thị đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát
triển chung và lâu dài trong
doanh nghiệp
Nhận thức người dân trong quá
trình bảo vệ sức khoẻ chưa
được quan tâm thoả đáng.
đến quí III/2007 và 437,365 tỷ đồng tương ứng là
45,96%, 53,61% và 51,52% trên doanh thu là doanh
nghiệp có kết quả lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận sau
thuế năm 2006 đạt 87,059 tỷ đồng tăng 57,21% so với
2005 và tính cho đến quí III/2007 là 88,108 tỷ chiếm
10,33%. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của IMP
trong 2006 chiếm khoảng 8,43 % trong khi các Dược
Hậu Giang là 10,03% năm 2006 và theo giá trị ước
tính năm 2007 của IMP là 10,135 so với 10,33% đạt
được cho đến quí III/2007 của DHG và lợi trước thuế
của IMP trong 2006 là 44,6 tỷ trong khi đó DHG là 87
tỷ, Mekophar là 63 tỷ, Domesco là 54 tỷ song với sứ
mệnh tiên phong của mình lợi nhuận của công ty hy
vọng sẽ được tăng lên. Còn về các chi phí thì nhìn
chung chi phí của công ty tương đương với chi phí của
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và sản phẩm
do công ty sản xuất ra có khả năng cạnh tranh tốt trên
thị trường.
Vì đặc điểm của ngành ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ con người nên các chương trình quảng cáo tiếp
thị cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra
doanh thu vì thế công đã và đang tiếp tục đẩy mạnh
các chương trình tiếp thị quảng bá thương hiệu và tổ
chức sự kiện như các chương trình khuyến học, tặng
thuốc, các chương trình hội thảo tạo dựng hình ảnh
thương hiệu tốt trong lòng người tiêu dùng mở rộng
trong nước và nước ngoài nên chi phí bán hàng cũng
chiếm một tỷ lệ khá lớn trên doanh thu. Ở đây cũng có
một vấn đề thách thức đối với ngành dược nói chung
và IMP nói riêng vì thực tế tình hình sử dụng thuốc ở
việt nam còn nhiều hạn chế chưa nói đến việc đại bộ
phận người dân là nông dân hầu như là không biết rõ
về tác dụng và càng không biết về nguồn gốc. Mọi
người hầu như là ra các đại lý thuốc nêu triệu chứng
và được bán xong cầm về sử dụng mà hầu như không
biết đó là từ đâu và của công ty nào. Và chính tình
hình đó cũng dẫn đến tình trạng giá thuốc khó kiểm
soát tại việt nam. Vì thế các công ty dược phải nâng
cao các hình thức quảng cáo tuyên truyền hình ảnh và
tác dụng của nó đến mọi người để vừa phát triển vừa
ngăn chặn bớt những tiêu cực trên.
Và đi đầu trong lĩnh vực này của các công ty dược
Việt Nam, DHG vẫn là doanh nghiệp đi đầu trong
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
31
IMP đang trong quá trình xây
dựng thương hiệu và chi phí tài
trợ khoảng 25.05% doanh thu
năm 2007
Công ty chủ yếu tài trợ bằng
vốn cổ phần nên chi phí tài
chính không cao và có xu
hướng giảm trong những năm
gần đây, khoảng 0,86% trên
daonh thu năm 2007.
Các khoản phải thu tăng 18,3%
trong 2 năm 2005-2006, theo
ước tính năm 2007 khoảng
17,4% trên doanh thu. Chính
sách bán chịu hiệu quả đã làm
gia tăng đáng kể số vòng quay
hàng tồn kho năm 2006. So với
các đổi thủ IMP vẫn chiếm một
vị thế tốt.
công tác xây dựng thương hiệu với mạng lưới phân
phối rộng khắp và quảng cáo rầm rộ. Nó chiếm
khoảng 18,78% trên doanh thu năm 2006 so với
35,93% của DHG song công ty có xu hướng tăng chi
phí này lên trong năm 2007 cụ thể là 25,05% tương
ứng 83,955 tỷ đồng.
Chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp thì
không cao. Chi phí tài chính thì có xu hướng giảm hơn
vào năm 2006 chỉ chiếm 0,71% trên doanh thu và tiếp
tục giảm trong năm 2007 còn 0,86% trên doanh thu là
do công ty đã giảm một phần lớn hầu như hết các
khoản vay nợ cả dài hạn lẫn ngắn hạn, còn chi phí
quản lý doanh nghiệp thì không biến động nhiều qua 2
năm chủ yếu là chi phí cho công nhân viên. Công ty
đã thực hiện tốt các khoản nợ đã thanh toán đúng hạn
và đầy đủ các khoản nợ.
Ngoài ra công ty luôn thực hiện nghiêm túc việc nộp
thuế như thuế nhập khẩu, VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của nhà nước
2003 2004 2005 2006 2007
Các khoản phải thu ngắn hạn 83,468 53,906 81,188 56,767 92,960
Hàng tồn kho 110,772 145,439 144,273 130,014 131,143
Các khoản phải thu/doanh thu 29.30% 16.70% 24.10% 10.80% 17.50%
Hàng tồn kho/doanh thu 67.40% 66.80% 68.10% 36.00% 42.70%
Bên cạnh doanh thu tăng 55,75% thì các khoản phải
thu cũng tăng 18,3% trong 2 năm 2005-2006 và
chiếm 24,07% năm 2005 giảm xuống 10,8% năm
2006 và có tăng trở lại 17,54% trên doanh thu theo
ước tính năm 2007. Trong đó các khoản phải thu bao
gồm phải thu từ khách hàng chiếm 51,88% trên doanh
số tương ứng 42,123 tỷ trên 81,187 tỷ đồng năm 2005
và 87,78% tương ứng 49,833 tỷ trên 56,766 tỷ đồng
năm 2006, trả trước cho người bán 33,880 tỷ năm
2005 và được công ty cắt giảm còn 6,259 tỷ năm
2006. Mà nguyên nhân là do công ty có lượng khách
hàng rất đông là các bệnh viện trung tâm y tế sử dụng
vốn ngân sách nhà nước nên để khuyến khích việc
mua hàng công ty cho khách hàng gối đầu nên nợ phải
thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải
thu.
Các khoản phải thu của Dược Hậu Giang đến 19,19%
doanh thu năm 2006 cao hơn IMP trong khi đó khoản
phải thu năm 2005 của IMP lại cao hơn nhiều so với
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
32
Hàng tồn kho còn chiếm tỷ
trọng khá cao khoảng 25%
doanh thu trong 2 năm 2006-
2007.
DHG và tính đến quí III/2007 con số này lại càng tăng
cao hơn chiếm 28,54% doanh thu nhưng hy vọng cuối
năm con số này sẽ giảm. Với tốc độ tăng trưởng doanh
thu cũng khoảng 56,7%. Trong đó phải thu khách
hàng chiếm 81,7% năm 2005 và 92,57% năm 2006
tương ứng 67,547 tỷ đồng trên 79,039 tỷ đồng năm
2005 và 154,257 tỷ trên 166,639 tỷ đồng năm 2006.
Tuy nhiên điều đáng lo lắng ở công ty là lượng hàng
tồn kho quá cao chiếm 42,77% trên doanh thu năm
2005 và giảm đáng kể trong năm 2006 và giữ ổn đinh
đến năm 2007 chiếm khoản 24,7% trên doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho của DHG là 2,94 lần trong
2005 và 3,43 lần trong 2006 còn IMP là 2,34 lần trong
2005 và 4,04 lần trong 2006. Hàng tồn kho chủ yếu là
nguyên vật liệu chiếm khoản 43,8% năm 2005 và
57,76% năm 2006. Do giá trị nguyên vật liệu cao nên
giá trị hàng tồn kho cao, tuy nhiên công ty nên tìm
cách hạn chế lượng hàng này vì nó có thể gây ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của công ty.
Theo phân tích trên, khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai còn nhiều triển vọng. Một
lần nữa để chứng minh khả năng sinh lợi của công ty đảm bảo dòng lợi nhuận thu về trong
tương lai, chúng ta đi vào tìm hiểu sự tạo ra tiền mặt của công ty như thế nào.
Phân Tích Các Chỉ Số Tài Chính Cơ Bản
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Lê Thị Diệu Linh TCDN15
Nguyễn Xuân Thanh TCDN13
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN 2005 2006 2007
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn 2.03 3.72 3.38
Hệ số thanh toán nhanh 1.01 1.87 2.01
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ/tổng tài sản 0.46 0.23 0.26
Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu 0.87 0.3 0.36
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho 2.349 4.049 4.049
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1.07 1.72 1.43
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 7.79% 7.95% 10.13%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu 15.98% 18.16% 19.65%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 8.41% 13.88% 14.47%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 8.87% 8.43% 10.13%
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
33
Khả năng chuyển đổi từ tài sản
sang tiền mặt của công ty tốt
thể hiện qua chỉ số thanh toán
hiện hành và nhanh tăng đều
qua các năm.
Nợ của công ty là nợ ngắn hạn,
hang tồn kho trong năm 2007
tăng 6.3 tỷ so với 2006 và chỉ số
thanh toán đã giúp công ty giải
quyết tốt vấn đề này.
Tiền mặt tạo ra đủ để công ty
trang trải các khoản nợ và chi
phí nguyên vật liệu.
Công ty đã thực hiện tốt chính
sách bán chịu làm tăng doanh
thu và lợi nhuận ròng của công
ty tăng nhanh qua các năm thể
hiện khả năng tăng lợi nhuận
trong các năm tới.
Khả năng thanh toán tăng đều qua các năm thể hiện
được việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà công
ty không phát sinh thua lỗ tốt. Do công ty sử dụng cấu
trúc là 80% là vốn cổ phần, 20% nợ; chi phí giá vốn
hàng bán của công ty giảm đáng kể so với các công ty
cùng ngành (Cụ thể: Năm 2005 – 2006 chi phí giá vốn
hàng bán của công ty trên 50% doanh thu, năm 2007
chi phí giá vốn hàng bán giảm xuống còn 40% doanh
thu).
Nợ của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, hệ số thanh
toán hiện tại cho thấy công ty có khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2007 tăng
khoảng 6.3 tỷ (tăng khoảng 4,87%) so với 2006, vì
vậy để thấy được rõ hơn khả n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Phân tích tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm.pdf