Đề tài Phân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl

• Đối với những công ty hoạt động trong nhiều ngành, việc xây dựng các thông số bình quân ngành có ý nghĩa sẽ rất khó khăn. Vì thế, phân tích thông số thường có giá trị hơn đối với những công ty nhỏ, hoạt động tập trung trong một ngành hẹp.

• Với mục tiêu đạt mức bình quân cao hơn ngành thì chưa đủ để có thể đạt hiệu quả cao và tốt nhất vì thế nên cần phải tập trung vào các thông số của các nhà dẫn đạo trong ngành.

• Lạm phát có thể xảy ra ảnh hưởng không tốt tới báo cáo tài chính, nó làm cho giá trị sổ sách lệch so với giá trị thực tế, ảnh hưởng tới chi phí, lợi nhuận

• Các nhân tố ngành cũng tác động đến việc phân tích thông số. Đặc biệt là những công ty kinh doanh theo mùa vụ

• Các chế độ kế toán khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc so sánh.

• Rất khó để xác định một thông số là tốt hay xấu. Như nếu thông số khả năng thanh toán hiện thời cao thì cho thấy dấu hiệu tốt về khả năng thanh toán nhưng đồng thời nó cũng phản ánh sự dư thừa tiền mặt, lúc này thì nó cho thấy dấu hiệu không tốt vì tiền mặt không sản sinh ra lợi nhuận.

• Một doanh nghiệp có vài thông số tốt, vài thông số xấu điều này gây khó khăn trong việc đưa ra đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.

• Nếu phân tích thông số mà thực hiện một cách khuôn khổ, không có tư duy trí tuệ sẽ rất nguy hiểm vì thế phải vận dụng tư duy tốt để có khả năng đánh giá tốt.

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2452 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp nhanh, góp phần tiết kiệm vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và hạn chế sự ứ đọng và chiếm dụng vốn từ doanh nghiệp khác. Hệ số đòn bẩy tài chính: Trong tài chính của công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt: một là nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, việc quản lý nợ cũng quan trọng như việc quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản : Đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản. Tỷ số nợ = Tộng nợ / Tổng tài sản Hệ số nợ thể hiện khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn Các chủ nợ rất thích những doanh nghiệp có chỉ số nợ thấp vì họ sẽ coa khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thì thích tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Nếu muốn biết tỷ số này cao hay thấp thì phải so sánh với chỉ số bình quân ngành. Tỷ số khả năng trả lãi( hay tỷ số trang trải lãi vay) : Sử dụng nợ tạo ra lợi nhuận cho công ty. Cổ đông chỉ có lợi khi lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi sẽ gây thiệt hại cho các cổ đông. Tỷ số khả năng trả lãi được dùng để đánh giá khả năng trả lãi của công ty. Tỷ số khả năng trả lãi vay = EBIT / Lãi vay EBIT: Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay Do chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế dành cho các cổ đông. Vì vậy, nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần( hay tỷ số khả năng trả lãi vay càng lớn) thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Khả năng trả lãi cao hay thấp thì phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chỉ có giới hạn trong khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ tỷ số khả năng trả lãi sẽ thấp. Nói chung đòn bẩy tài chính hình thành là do sự lựa chọn của nhà quản trị. Không có doanh nghiệp nào bị bắt buộc phải có tài trợ bằng nợ hay cổ phiếu ưu đãi. Thay vì thế, doanh nghiệp có thể tài trợ cho hoạt động bằng cách sử dụng nguồn vốn từ bên trong, từ việc phát hành chứng khoán. Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm có công ty nào không có đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính thuận lợi và dương khi doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài trợ để thu lợi nhiều hơn chi phí bỏ ra. Đòn bẩy âm khi doanh nghiệp không kiếm được mức thu nhập bằng với chi phí tài trợ đã bỏ ra. Hệ số khả năng sinh lợi: Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà còn phải đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn, nguồn lực…của doanh nghiệp. Hệ số khả năng sinh lợi cho biết hiệu quả chung của công ty, phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số quá khứ và bình quân ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( Lợi nhuận gộp biên): Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cho toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối liên hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường. Lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp biên = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần Một doanh nghiệp có tỷ số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với công ty khác. Đồng thời, nó còn phản ánh tính hợp lý trong chính sách định giá của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao có nghĩa là doanh nghiệp có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên, khi phân tích tỷ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể mang lại từ những chính sách không tốt như: giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỷ lệ khấu hao, giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuần ròng trên doanh thu là một công cụ khác để đo lường khả năng sinh lời sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận ròng biên = Lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần Khi so sánh các tỷ số với nhau, chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận hoạt động biên không thay đổi qua nhiều năm nhưng lợi nhuận ròng biên giảm trong cùng thời kỳ đó thì chúng ta biết nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tăng tương đối so với doanh số hoặc do tiền lãi tăng lên. Nếu lợi nhuận hoạt động biên giảm chung ta biết rằng chi phí sản xuất tăng lên so với doanh số và điều này xảy ra là do giá bán thấp hơn hoặc do hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm đi. Tỷ suất sinh lời trên tài sản(ROA): Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Đây chính là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty. ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản = Lợi nhuận ròng biên / Vòng quay tài sản Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản Vòng quay tài sản dùng để đo lường tốc độ chuyển hoá của tổng tài sản để tạo ra doanh thu. ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Là cơ sở để những người đi vay cân nhắc xem liệu doanh nghiệp có tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn. ROA của doanh nghiệp sẽ rất tốt khi cả hai tỷ số lợi nhuận ròng biên và vòng quay tài sản đều tăng và khi đó sẽ thu hút nhiều đối thủ cạnh tranhh tham gia thị trường Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu( ROE): Đây là một thông số quan trọng nhất đôi với các cổ đông. Nó đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư của họ trong doanh nghiệp. ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản * Số nhân vốn chủ sở hữu = ROA * Số nhân vốn chủ Số nhân của vốn chủ sở hữu là tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, thể hiện số lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty. Số nhân của vốn chủ = Tài sản / Vốn chủ sỏ hữu = 1/ 1- (Tỷ số nợ/ Tài sản) Khi không có vốn vay thì ROA cũng chính là ROE. Khi có vốn vay , chi phí sau thuế của vốn vay thấp làm cho ROE lớn hơn nhiều do tác động của đòn bẩy nợ. Nếu thông số ROE lớn hơn bình quân ngành thì các cổ đông được lợi hơn so với các cổ đông khác trong ngành. Điều này có thể là do một trong những nguyên nhân sau: do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy nợ nhiều hơn thì ROE tăng nhưng đến một lúc nào đó thì tác động của đòn bẩy sẽ không hiệu quả nữa do mức tăng thêm của chi phí tài chính sẽ lớn hơn khoản tăng thêm của phần lợi nhuận thu được. Điều này có nghĩa, nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lẹ nợ cao so với tiêu chuẩn ngành thì ROE cao có thể là do doanh nghiệp chấp nhận rủi ro tài chính cao hơn. Thông thường, tỷ suất thu lợi trên vôn sở hữu cao phản ánh donh nghiệp đang có cơ hội đầu tư lớn và có khả năng quản ly chi phí hiệu quả. Với cách tiếp cận Dupont, chúng ta có thể giải thích biến động của thông số ROE. ROE cao cho thấy lợi nhuận ròng biên hoặc vòng quay tài sản hoặc đòn bẩy tài chính đang tăng lên. Sự tăng lên của lợi nhuận ròng trong phạm vi doanh nghiệp duy trì đủ tài sản để tối ưu hiệu quả hoạt động. Sự tăng lên của đòn bẩy tài chính có thể đem lại hiệu quả tích cực trong phạm vi doanh nghiệp không tích luỹ quá nhiều nợ để mua tài sản đến mức mà họ có thể gặp rủi ro phá sản. Qua các chỉ số Dupont, để tăng ROE thì doanh nghiệp cần phải: - Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi nhuận tốt hơn tốc độ tăng doanh thu. - Tăng tốc độ luân chuyển tài sản bằng cách tăng đầu tư và dự trữ tài sản hợp lý như: cung ứng sản phẩm hay dịch vụ được ưa chuộng và được định giá hợp lý với các chi phí hoạt động kiểm soát tốt nhu thế sản phẩm sẽ nhanh chóng bán nhanh trên thị trường. - Giảm tỷ lệ vốn sở hữu : doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản. Với tất cả các tỷ số khả năng sinh lợi trên, việc so sánh một công ty tương tự hay với ngành rất có giá trị. Nó giúp ta đánh giá được khả năng sinh lợi của công ty nào đó tốt hay xấu và nguyên nhân của nó. Các hạn chế của phân tích thông số: Đối với những công ty hoạt động trong nhiều ngành, việc xây dựng các thông số bình quân ngành có ý nghĩa sẽ rất khó khăn. Vì thế, phân tích thông số thường có giá trị hơn đối với những công ty nhỏ, hoạt động tập trung trong một ngành hẹp. Với mục tiêu đạt mức bình quân cao hơn ngành thì chưa đủ để có thể đạt hiệu quả cao và tốt nhất vì thế nên cần phải tập trung vào các thông số của các nhà dẫn đạo trong ngành. Lạm phát có thể xảy ra ảnh hưởng không tốt tới báo cáo tài chính, nó làm cho giá trị sổ sách lệch so với giá trị thực tế, ảnh hưởng tới chi phí, lợi nhuận… Các nhân tố ngành cũng tác động đến việc phân tích thông số. Đặc biệt là những công ty kinh doanh theo mùa vụ Các chế độ kế toán khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc so sánh. Rất khó để xác định một thông số là tốt hay xấu. Như nếu thông số khả năng thanh toán hiện thời cao thì cho thấy dấu hiệu tốt về khả năng thanh toán nhưng đồng thời nó cũng phản ánh sự dư thừa tiền mặt, lúc này thì nó cho thấy dấu hiệu không tốt vì tiền mặt không sản sinh ra lợi nhuận. Một doanh nghiệp có vài thông số tốt, vài thông số xấu điều này gây khó khăn trong việc đưa ra đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. Nếu phân tích thông số mà thực hiện một cách khuôn khổ, không có tư duy trí tuệ sẽ rất nguy hiểm vì thế phải vận dụng tư duy tốt để có khả năng đánh giá tốt. B. Phân tích báo cáo tài chính 1. Phân tích biến động của bảng cân đối kế toán Sau đây là Bảng cân đối kế toán của Vinpearl năm 2009 và so sánh qua các năm 2008, 2007 : Tài sản 2009 2008 2007 Tài sản ngắn hạn 2,428,063 972,946 284,503 Tiền mặt 10,336 74,112 117,262 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1,522,647 664,748 67,936 Các khoản phải thu 114,385 216,766 63,519 Hàng tồn kho 11,612 12,078 11,121 Tài sản ngắn hạn khác 769,084 5,242 24,664 Tài sản dài hạn 4,757,651 2,197,014 1,485,417 Tài sản cố định hữu hình 1,192,106 1,203,205 1,104,842 Tài sản cố định vô hình 97,483 89,232 65,849 Chi phí xây dựng dở dang 656,601 628,199 148,079 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,730,334 166,429 81,687 Tài sản dài hạn khác 60,211 88,469 62,715 Bất động sản đầu tư 20,916 21,480 22,245 Tổng tài sản 7,185,714 3,169,960 1,769,920 Nguồn vốn Nợ phải trả 5,702,941 1,976,314 742,832 Nợ ngắn hạn 1,219,714 438,885 181,745 Nợ dài hạn 4,483,227 1,537,429 561,087 Vốn chủ sở hữu 1,184,351 1,069,568 1,027,088 Lợi ích của cổ đông thiểu số 298,422 124,078 Tổng nguồn vốn 7,185,714 3,169,960 1,769,920 Và bảng so sánh sự biến động trong tài sản, nguồn vốn của công ty như sau: BẢNG PHÂN TÍCH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN (ĐVT: Triệu đồng) TÀI SẢN 2009 2008 2007 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2008/2007 SỐ TIỀN TỶ LỆ% SỐ TIỀN TỶ LỆ% TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,428,063 972,946 284,503 1,455,117 149.56 688,443 241.98 Tiền mặt 10,336 74,112 117,262 -63,776 -86.05 -43,150 -36.80 Các khoản đầu tư TCNH 1,522,647 664,748 67,936 857,899 129.06 596,812 878.49 Các khoản phải thu 114,385 216,766 63,519 -102,381 -47.23 153,247 241.26 Hàng tồn kho 11,612 12,078 11,121 -466 -3.86 957 8.61 TSNH khác 769,084 5,242 24,664 763,842 14571.58 -19,422 -78.75 TÀI SẢN DÀI HẠN 4,757,651 2,197,014 1,485,417 2,560,637 116.55 711,597 47.91 Tài sản CĐHH 1,192,106 1,203,205 1,104,842 -11,099 -0.92 98,363 8.90 Tài sản CĐVH 97,483 89,232 65,849 8,251 9.25 23,383 35.51 CP xây dựng dở dang 656,601 628,199 148,079 28,402 4.52 480,120 324.23 Các khoản đầu tư TCDH 2,730,334 166,429 81,687 2,563,905 1540.54 84,742 103.74 TSDH khác 60,211 88,469 62,715 -28,258 -31.94 25,754 41.07 Bất động sản đầu tư 20,916 21,480 22,245 -564 -2.63 -765 -3.44 TỔNG TÀI SẢN 7,185,714 3,169,960 1,769,920 4,015,754 126.68 1,400,040 79.10 NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 5,702,941 1,976,314 742,832 3,726,627 188.56 1,233,482 166.05 Nợ ngắn hạn 1,219,714 438,885 181,745 780,829 177.91 257,140 141.48 Nợ dài hạn 4,483,227 1,537,429 561,087 2,945,798 191.61 976,342 174.01 VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,184,351 1,069,568 1,027,088 114,783 10.73 42,480 4.14 Lợi ích của cổ đông thiểu số 298,422 124,078 174,344 140.51 124,078 TỔNG NGUỒN VỐN 7,185,714 3,169,960 1,769,920 4,015,754 126.68 1,400,040 79.10 Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy có sự biến động lớn qua các năm. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong năm 2009. Đáng chú ý là các khoản: tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn, các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, vào năm 2007 số lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hiện có là 117,262 (triệu đồng) thì năm 2008 giảm xuống 43,150( triệu đồng) tương ứng với – 36%. Vào cuối năm 2009 số lượng tiền mặt hiện có là 10,336 ( triệu đồng) lại tiếp tục giảm và giảm mạnh hơn so với năm 2008 là 63,776( triệu đồng) tương ứng với – 86,05%. Đây là một sự biến động lớn. Con số này chỉ ra rằng, tiền mặt đang được công ty được huy động mạnh để phục vụ cho những mục đích của công ty như mua các tài sản cố định, chi cho các chi phí … Các khoản đầu tư tài chính tăng mạnh một cách rõ rệt qua các năm. Cụ thể như sau: Đầu tư tài chính ngắn hạn vào năm 2009 là 1,522,647( triệu đồng) tăng so với năm 2008 là 857,899 ( triệu đồng) tương ứng với 129,6%. Trong khi đó vào năm 2008 thì đầu tư tài chính ngắn hạn là 664,748 ( triệu đồng) tăng so với năm 2007 là 596,812 ( triệu đồng) tương ứng với 878,49 %. Mặc dù, năm 2009 đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhưng không tăng mạnh như trong năm 2008. Đầu tư tài chính dài hạn vào năm 2009 là 2,730,334( triệu đồng) tăng mạnh lên so với năm 2008 là 2,563,905( triệu đồng) tương ứng với 1540,5%. Khi đó năm 2008 tăng so với năm 2007 là 84,742( triệu đồng) tương ứng với 103,74%. Điều đó cho thấy đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh hơn so với đầu tư tài chính ngắn hạn. Rõ ràng, việc tăng các khoản đầu tư của công ty là do hoạt động đầu tư của công ty đang mạnh. Điều đáng chú ý là các khoản nợ phải trả tăng lên mạnh qua các năm, đặc biệt là các khoản nợ dài hạn. Cụ thể như sau: Nợ ngắn hạn vào năm 2008 là 43,885( triệu đồng) tăng so với năm 2007 là 287,140 ( triệu đồng) tương ứng với 114,48%. Vào cuối năm 2009 nợ ngắn hạn là 1,219,714 ( triệu đồng) tăng so với năm 2008 là 780,829 ( triệu đồng) tương ứng với 177,9%. Nợ dài hạn trong năm 2009 là 4,483,227 ( triệu đồng) tăng so với năm 2008 là 2,945,798 ( triệu đồng) tương ứng với 191,6%. Trong khi đó năm 2008 tăng so với năm 2007 là 976,342 ( triệu đồng) tương ứng với 174,01%. Các con số cho ta thấy công ty đang huy động các vốn vay cao, đặc biệt là các vốn vay dài hạn. Bên cạnh đó các khoản mục còn lại cũng có nhiều thay đổi : Các khoản phải thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 153,247 ( triệu đồng) tương ứng với 241,26%. Nhưng vào năm 2009 các khoản phải thu giảm xuông 102,381( triệu đồng) tương ứng với - 47,23%. Điều này có thể cho thấy rằng công ty đang có khả năng thu hồi nợ nhanh. Hàng tồn kho vào năm 2008 tăng so với năm 2007 là 957 ( triệu đồng) tương ứng với 8,61%, nhưng vào năm 2009 thì hàng tồn kho lại giảm xuống 466 ( triệu đồng) tương ứng với – 3,86%. Điều này cho thấy, công ty đang giải phóng lượng hàng tồn kho để nhanh chóng chuyển thành tiền mặt, phục vụ cho hoạt động của công ty. Tài sản ngắn hạn khác giảm mạnh vào năm 2008 với mức – 78,75%, nhưng vào năm 2009 thì lại tăng lên 763,842 ( triệu đồng) tương ứng với 1457,58%. Tài sản cố định hữu hình vào năm 2008 tăng 8,9% nhưng đến năm 2009 lại giảm 0,92%, con số giảm không nhiều. Tài sản vô hình tăng đều qua các năm. Điều này thể hiện giá trị, uy tín của công ty ngày càng tăng. Bất động sản đầu tư thì giảm đều. Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, đặc biệt vào năm 2009 thì tăng nhiều 114,783( triệu đồng) tương ứng với 19,73%, trong khi đó vào năm 2008 mức tăng chỉ đạt 4,14%. Đặc biệt, từ khi công ty Vinpearl chuyển đổi thành công ty cổ phần với hoạt động càng mạnh, uy tín trên thương trường cao dẫn đến mệnh giá cổ phiếu tăng. Chính điều đó đã làm cho tổng tài sản và nguồn vốn tăng lên tương ứng. Phân tích kết cấu bảng cân đối kế toán: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN - (ĐVT: Triệu đồng) TÀI SẢN 2009 2008 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,428,063 33.79% 972,946 30.69% 284,503 16.07% Tiền mặt 10,336 0.14% 74,112 2.34% 117,262 6.63% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1,522,647 21.19% 664,748 20.97% 67,936 3.84% Các khoản phải thu 114,385 1.59% 216,766 6.84% 63,519 3.59% Hàng tồn kho 11,612 0.16% 12,078 0.38% 11,121 0.63% Tài sản ngắn hạn khác 769,084 10.70% 5,242 0.17% 24,664 1.39% TÀI SẢN DÀI HẠN 4,757,651 66.21% 2,197,014 69.31% 1,485,417 83.93% Tài sản cố định hữu hình 1,192,106 16.59% 1,203,205 37.96% 1,104,842 62.42% Tài sản cố định vô hình 97,483 1.36% 89,232 2.81% 65,849 3.72% Chi phí xây dựng dở dang 656,601 9.14% 628,199 19.82% 148,079 8.37% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,730,334 38.00% 166,429 5.25% 81,687 4.62% Tài sản dài hạn khác 60,211 0.84% 88,469 2.79% 62,715 3.54% Bất động sản đầu tư 20,916 0.29% 21,480 0.68% 22,245 1.26% TỔNG TÀI SẢN 7,185,714 100.00% 3,169,960 100.00% 1,769,920 100.00% NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 5,702,941 79.36% 1,976,314 62.35% 742,832 41.97% Nợ ngắn hạn 1,219,714 16.97% 438,885 13.85% 181,745 10.27% Nợ dài hạn 4483227 62.39% 1,537,429 48.50% 561,087 31.70% VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,184,351 16.48% 1,069,568 33.74% 1,027,088 58.03% Lợi ích của cổ đông thiểu số 298,422 4.15% 124,078 3.91%  0 0.00% TỔNG NGUỒN VỐN 7,185,714 100.00% 3,169,960 100.00% 1,769,920 100.00% Với việc phân tích biến động ở phần 1 ta cũng phần nào dự đoán được những thay đổi trong kết cấu của tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Và bảng phân tích kết cấu Bảng cân đối kế toán đã chỉ rõ thay đổi trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn là như thế nào. Ta thấy : Trong tổng tài sản: Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tài sản dài hạn nhưng qua các năm tỷ trọng của nó thay đổi đáng kể như: Vào năm 2007, trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 16,07%, nhưng đến năm 2008 tỷ trọng của nó tăng lên chiếm 30,69% đến cuối năm 2009 thì chiếm 33,79%. Trong khi đó tỷ trọng của tài sản dài hạn thì ngược lại. Năm 2007, nó chiếm 83,93% gần như toàn bộ tài sản thì năm 2008 nó giảm mạnh xuống chỉ còn chiếm 69,31% và đến năm 2009, tỷ trọng nó cũng giảm nhưng giảm ít hơn so với năm trước, chiếm khoảng 66,21%. Tất cả sự thay đổi đó chịu sự ảnh hưởng từ các .nhân tố con, trong đó dao động nhiều và đáng chú ý nhất là các khoản đầu tư tài chính, tài sản cố định hữu hình, tài sản ngắn hạn khác và khoản phải thu. Các khoản đầu tư tài chính ngày càng tăng tỷ trọng trong tổng tài sản. Đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Cuối năm 2009, các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm 38% trong tổng tài sản, trong khi đó vào năm 2008 nó chỉ chiếm 5,25% và 4,62% trong năm 2007. Sự tăng nhanh của các khoản đầu tư tài chính do công ty đã tham gia góp vốn thành lập công ty mới và mua cổ phần của một số công ty khác với vốn điều lệ cao. Chẳng hạn: tham gia góp vốn thành lập công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Nha Trang. Vốn điều lệ của công ty này là 10 tỷ đồng, trong đó công ty Cổ phần Vinperland góp 80% vốn diều lệ, tương đương 8 tỷ đồng…..Bên cạnh đó công ty còn nhận chuyển nhượng 100000 cổ phần của công ty Cổ phần PCM để trở thành cổ đông sáng lập và nắm giữ 20% vốn điều lệ của PCM, mua cổ phần của các công ty khác… Tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh trong năm 2009, nó chiếm khoản 10,7%, trong khi năm 2008 nó chỉ chiếm 0,17% và năm 2007 là 1,39%. Tài sản cố định hữu hình giảm mạnh tỷ trọng. Nếu năm 2007 nó chiếm tới 62,42% thì năm 2008 nó chỉ chiếm 37,96% và tiếp tục giảm đến năm 2009 nó chỉ chiếm 16,59%. Các khoản phải thu: Trong năm 2008 chiếm 6,84%, trong khi đó năm 2007 nó chỉ chiếm 3,59%. Điều này có thể giải thích rằng năm 2008 là năm của khủng hoảng,tình hình kinh tế khó khăn, nên trong hoạt động kinh doanh, công ty có thể cho khách hàng nợ hay cho ứng tiền để đầu tư nên khoản phải thu cao. Trong khi đó năm 2009, thì khoản phải thu giảm chỉ còn chiếm 1,59%. Nghĩa là sau một năm công ty đã nhanh chóng thu hồi các khoản tiền mà khách hàng nợ, một phần cũng do tình hình kinh tế đang ổn định dần và thu hồi được các khoản nợ để công ty huy động tiền mặt phục vụ cho các dự án đầu tư mới. Trong tổng nguồn vốn: Vào năm 2007, khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 41,97% nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu là 58,3%. Nhưng qua các năm 2008, 2009 thì có sự thay đổi rõ rệt trong kết cấu của tổng nguồn vốn: Nợ phải trả dần chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn và còn xuất hiện thêm lợi ích của cổ đông thiểu số trong kết cấu nguồn vốn. Năm 2008, Nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 62,35% và tăng dần tỷ trọng lên đến 79,36% vào cuối năm 2009. Trong khi đó thì vốn chủ sở hữu có tỷ trọng giảm dần, vào năm 2008 giảm xuống chỉ chiếm 33,74% và tiếp tục giảm mạnh xuống chỉ còn chiếm 16,48% vào cuối năm 2009. Nhưng lợi ích của cổ đông thiểu số lại tăng: trong năm 2008 nó chiếm 3,91% trong tổng nguồn vốn và đến cuối năm 2009 tỷ trọng của nó tăng lên chiếm 4,15%. Trong đó, chú ý nhất đó là sự tăng lên của các khoản nợ dài hạn. Nợ dài hạn vào năm 2007 chỉ chiếm tỷ trọng là 31,7% và đến năm 2008 tỷ trọng chiếm của nó tăng lên đến 48,5% và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2009 chiếm hơn một nửa tỷ trọng trong tổng nguồn vốn(62,339%). Điều này có thể được giải thích cho các hoạt động vay của công ty vì mục đích đầu tư như: các khoản nợ dài hạn trong 3 năm của công ty tăng đáng kể, chủ yếu công ty đang vay Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Khánh Hòa để đầu tư cho các dự án tại Hòn Tre, với tổng số dư nợ vay dài hạn đến thời điểm 31/12/2009 là 549,924,899,195 VND hay do các hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp mà công ty đã hoàn tất trong năm 2008-2009 với tổng khối lượng là 4000 tỷ, kỳ hạn của trái phiếu từ 3 đến 5 năm. 3. Phân tích biến động báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BẢNG BÁO CÁO KINH DOANH CÔNG TY VINPEARL ( So sánh qua các năm 2007, 2008, 2009 – ĐVT: Triệu đồng ) Khoản mục 2009 2008 2007 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 485,863 471,269 398,115 Các khoản giảm trừ 385 618 736 Doanh thu thuần 485,478 470,651 397,379 Giá vốn bán hàng 293,313 322,120 262,817 Lợi nhuận gộp 192,165 148,531 134,562 Doanh thu hoạt động tài chính 213,271 153,648 82,329 Chi phí tài chình 336,864 198,065 41,252 Chi phí bán hàng 27,651 42,506 26,810 Chi phí quản lý doanh nghiệp 39,758 36,471 52,156 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1,163 25,138 96,674 Thu nhập khác 28,271 3,529 5,726 Chi phí khác 3,531 415 9,054 Lợi nhuận khác 24,740 3,114 -3,328 Lợi nhuận trước thuế 73,312 28,252 93,346 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2,593 131 10,406 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 333 7,598 0 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 14,906 5,970 0 Lợi nhuận sau thuế 85,292 41,689 82,940 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU CỦA VPL ( So sánh qua các năm 2007, 2008, 2009 – ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục 2009 2008 2007 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2008/2007 SỐ TIỀN TỶ LỆ SỐ TIỀN TỶ LỆ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 485,863 471,269 398,115 14,594 3.10% 73,154 18.38% Các khoản giảm trừ 385 618 736 -233 -37.70% -118 -16.03% Doanh thu thuần 485,478 470,651 397,379 14,827 3.15% 73,272 18.44% Giá vốn bán hàng 293,313 322,120 262,817 -28,807 -8.94% 59,303 22.56% Lợi nhuận gộp 192,165 148,531 134,562 43,634 29.38% 13,969 10.38% Doanh thu hoạt động tài chính 213,271 153,648 82,329 59,623 38.80% 71,319 86.63% Chi phí tài chình 336,864 198,065 41,252 138,799 70.08% 156,813 380.13% Chi phí bán hàng 27,651 42,506 26,810 -14,855 -34.95% 15,696 58.55% Chi phí quản lý doanh nghiệp 39,758 36,471 52,156 3,287 9.01% -15,685 -30.07% Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl.doc
Tài liệu liên quan