Đề tài Phân tích thống kê biến động kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2009

MỤC LỤC

Lời mở đầu 3

Phần 2 5

Chương I: Thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009 5

1.1. Khái quát du lịch Việt Nam 5

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành du lịch Việt Nam 5

1.1.2. Lợi thế và tiềm tăng phát triển ngành du lịch Việt Nam 8

1.1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch ở Việt Nam 8

1.1.2.2. Khó khăn 9

1.1.3. Những thành tựu của ngành du lịch Việt Nam 11

1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam 21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh ngành du lịch ở Việt Nam 24

1.3.1. Nhân tố chủ quan 24

1.3.2. Nhân tố khách quan 25

Chương II: Phân tích biến động kết quả kinh doanh ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 26

2.1 Phân tích biến động doanh thu của ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 26

2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú theo thời gian 26

2.1.1.1Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiên biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú giai đoạn 2000-2009 26

2.1.1.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú qua thời gian 29

2.1.1.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú năm 2010 31

2.1.2 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành 31

2.1.2.1 Bảng biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành giai đoạn 2000-2009 31

2.1.2.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành 33

2.1.2.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lữ hành năm 2010 34

2.2 Phân tích biến động số lượt khách 36

2.2.1 Biến động số khách trong nước 36

2.2.1.1 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động số lượng khách trong nước giai đoạn 2000-2009 36

2.2.1.2 Nghiên cứu xu hướng biến động số khách trong nước qua thời gian 38

2.2.1.3 Dự đoán số lượt khách trong nước năm 2010 39

2.2.2 Biến động số khách quốc tế 40

2.2.2.1 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiên biến động số lượng khách quốc tế giai đoạn 2000-2009 40

2.2.2.2 Nghiên cứu xu hướng biến động số khách quốc tế qua thời gian 42

2.2.2.3 Dự đoán số lượt khách quốc tế năm 2010 43

Kết luận 51

Danh mục tài liệu tham khảo 52

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3475 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê biến động kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng; trên 50 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và một số điểm du lịch, khu du lịch đã có quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy mạnh quản lý du lịch và xây dựng các dự án đầu tư. Hàng trăm dự án quy hoạch chi tiết du lịch đang được khẩn trương thực hiện, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần quản lý, khai thác tài nguyên du lịch ngày một hiệu quả. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 7/2002. Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch được Chính phủ phê duyệt và thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn 1999-2009.  Chính sách, thể chế tạo nền tảng thúc đẩy du lịch phát triển đã được hình thành và đổi mới phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển du lịch thế giới. Pháp lệnh Du lịch ra đời năm 1999 là khung pháp lý cao nhất, bước ngoặt quan trọng, khẳng định vai trò của Ngành và thể chế hoá đường lối phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển đi vào nề nếp và có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Du lịch về các lĩnh vực quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện du lịch ở trong và ngoài nước; lữ hành, hướng dẫn du lịch; lưu trú; thanh tra du lịch; xử phạt hành chính; quản lý môi trường du lịch… đã được ban hành và thực hiện có hiệu quả. Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Du lịch để điều chỉnh các quan hệ du lịch ở tầm cao hơn; khẳng định một lần nữa vị thế của ngành Du lịch ngay từ chính sách và thể chế. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến du lịch như Pháp lệnh xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại cho người Việt Nam; cho người nước ngoài và các văn bản liên quan khác được bổ sung; thủ tục hải quan được cải tiến thuận tiện hơn cho khách và các nhà đầu tư. Việc miễn thị thực song phương cho công dân các nước ASEAN và đơn phương cho công dân Nhật Bản, Hàn Quốc, 4 nước Bắc Âu, Nga và miễn lệ phí visa trong khuôn khổ Chương trình Ấn tượng Việt Nam, đang nghiên cứu xem xét đơn phương miễn thị thực cho công dân một số thị trường du lịch trọng điểm khác… là giải pháp chủ động, tích cực trong bối cảnh suy giảm kinh tế và dịch bệnh hiện nay để thu hút khách và các nhà đầu tư. Lực lượng kinh doanh du lịch phát triển mạnh, thích nghi dần cơ chế mới, từng bước làm ăn có hiệu quả: Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của cả 6 thành phần kinh tế (nhà nuớc; tập thể; cá thể, tiểu chủ; tư bản tư nhân; tư bản nhà nước; 100% vốn nước ngoài). Trước Đại hội Đảng lần thứ IX, trong kinh doanh lữ hành chỉ có doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được phép hoạt động, nay mở rộng cho cả doanh nghiệp tư nhân. Tính đến nay, cả nước đã có hơn 11.000 cơ sở kinh doanh lưu trú; 758 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; hơn 10 nghìn doanh nghiệp lữ hành nội địa. Số lượng cơ sở kinh doanh du lịch tư nhân, cổ phần và hợp tác xã chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng phát triển mạnh. Ngoài ra, còn có hàng nghìn hộ tư nhân kinh doanh du lịch hoạt động ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Bảng 1: Số liệu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế(7/2009) Khu vực Tổng số Nhà nước Cổ phần Liên doanh TNHH Tư nhân Miền Bắc 402 32 170 3 196 1 Miền Trung 73 10 20 2 40 1 Miền Nam 283 27 51 7 196 2 Tổng 758 69 241 12 432 4 Bảng 2: Số lượng hướng dẫn viên quốc tế được cấp thẻ Tổng Phân loại theo ngoại ngữ sử dụng Anh pháp Trung Nga Đức Nhật Hàn TBN Ý Thái Khác 5791 2631 665 1383 96 261 497 57 75 7 33 87 Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhà nước được địa phương và Tổng cục Du lịch quan tâm. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã có chỉ thị, nghị quyết và đề án sắp xếp doanh nghiệp du lịch nhà nước. Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist), Vietravel và một số doanh nghiệp du lịch đã phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động lữ hành, quảng bá, phát triển thị trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Hà Nội đã thành lập Công ty mẹ - Công ty con trong du lịch. Đề án sắp xếp lại doanh nghiệp (trực thuộc Tổng cục Du lịch trước đây) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đã tổ chức triển khai từ giai đoạn 2003 - 2005, theo hướng để lại 4 doanh nghiệp mạnh ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu; hình thành “Công ty mẹ - Công ty con” trên cơ sở 8 công ty; cổ phần hoá các công ty hiện có. Tới nay, cả nước đã cổ phần hoá được trên 100 doanh nghiệp. Nhìn chung, sau khi cổ phần hóa, hoạt động hiệu quả hơn, đời sống người lao động được nâng lên. Huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Toàn Ngành và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Từ 2001 đến 2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm. Đã phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các vùng du lịch mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Chiến lược phát triển du lịch 2001 - 2010 đã xác định; khai thác và phát  huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động của các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm. Bảng 3: vốn ngân sách TW hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch Tổng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Số vốn hỗ trợ(tỷ đồng) 4836 266 380 450 500 550 620 750 620 700 Số tỉnh, thành phố được cấp vốn hỗ trợ - 13 37 43 53 58 59 59 56 55 Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế nội địa, ngành Du lịch đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bảng 4: đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) thời kỳ 1995-2009 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Số dự án 24 02 04 25 13 15 48 26 145 Vốn (triệu USD) 1381.2 22.8 10.3 174.2 239 111.17 2012 9126 2483 Việc tăng cường mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư, tài trợ của quốc tế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Đặc biệt ngành Du lịch đã tranh thủ được nhiều tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ tài trợ cho phát triển du lịch về quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành chính, xây dựng văn bản quy phạm phát luật du lịch. Tổng cục Du lịch cũng đã chỉ đạo toàn Ngành tích cực tìm kiếm, khai thác nguồn đầu tư quốc tế. Các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, bên cạnh việc quảng bá thu hút khách, đều ưu tiên đặc biệt kêu gọi đầu tư du lịch. Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực do Luxembourg tài trợ với số vốn 10 triệu euros và dự án EU với mức 12 triệu euros, Tổng cục Du lịch đã tiếp nhận và điều hành dự án “Phát triển du lịch Mekong” do ADB tài trợ, với khoản kinh phí 12,2 triệu USD (có 8,47 triệu USD vốn vay ưu đãi) tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư ra nước ngoài, tuy còn mới đối với Du lịch Việt Nam, được thực hiện trên lợi thế so sánh trong khai thác giá trị văn hóa, nguyên liệu và lao động rẻ… Các dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn, với các hình thức kinh doanh ăn uống tại một số nước láng giềng và các nước Nhật Bản, Đức, Lào và Hoa Kỳ. Tuy các dự án đầu tư ra nước ngoài chưa nhiều (9 dự án), quy mô nhỏ, nhưng đây là hướng đi đúng, đạt hiệu quả và phù hợp với xu hướng chung của hội nhập kinh tế thế giới. Đặc biệt, từ 2006, một số doanh nghiệp du lịch trong nước đã đầu tư kinh doanh cơ sở lưu trú tại Pháp, Đức và Mỹ. Trong giai đoạn 2000 - 2009, cả nước đã nâng cấp, xây mới trên 60.000 phòng khách sạn (tăng gấp gần 2,5 lần so với 30 năm trước). Bảng 5: Số lượng các cơ sở lưu trú 2000- tháng 6/2009 Năm 2000 2002 2004 2006 2007 2008 6/2009 Số lượng CSLTDT 3267 4390 5847 6720 8550 10400 10800 Số buồng(1000) 72.2 92.5 125.4 160.5 184.8 205 213.2 Bảng 6: khách sạn xếp hạng(tính đến tháng 6 năm 2009) stt Hạng Số lượng Số buồng 1 5 sao 33 8564 2 4 sao 90 10950 3 3 sao 176 12674 4 2 sao 850 31450 5 1 sao 990 20790 6 Đạt tiêu chuẩn tối thiểu 3100 46724 Tổng cộng 5239 131152 Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường ô tô, đường sắt, đường thuỷ và dần được hiện đại hóa. Một số khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golf, công viên chuyên đề và cơ sở giải trí được đưa vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của du khách và nhân dân. Năng lực vận chuyển khách du lịch tăng, chất lượng được nâng lên. Phương tiện vận chuyển khách du lịch với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền các loại, chất lượng phương tiện được tăng cường đổi mới thường xuyên; nhiều đội xe taxi ở các điểm du lịch được thành lập, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của du khách; nhiều tuyến du lịch đường biển, đường sông như Hải Phòng - Quảng Ninh, Hải Phòng - TP.Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Cần Thơ… đã sử dụng tàu công suất lớn, trang thiết bị hiện đại. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như hiện nay, ngành Du lịch nước ta đã đảm bảo phục vụ hàng chục triệu lượt khách quốc tế và nội địa, tổ chức được các sự kiện, hội nghị quốc tế lớn. Toàn ngành đã chú trọng xây dựng phát triển nhiều loại hình du lịch, các tuyến du lịch mới cả đường bộ, đường sông, đường biển, nối các điểm du lịch, khu du lịch ở miền núi, cao nguyên, đồng bằng, vùng ven biển và hải đảo. Hình thành các loại hình du lịch mới, đặc thù như đi bộ, leo núi, lặn biển, hang động, du lịch đường bộ xuyên Việt bằng xe đạp, mô tô, caravan, du lịch đồng quê, về cội nguồn… Chú trọng khai thác giá trị nhân văn giàu bản sắc dân tộc, tổ chức các hội thi nấu ăn, thi hướng dẫn viên du lịch… để nâng cao chất lượng sản phẩm. Mỗi năm đều có chủ đề riêng, không tách rời các sự kiện lớn của dân tộc. 1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam Bảng doanh thu ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Các cơ sở LT Các cơ sở LH Tổng 2000 3268.5 1190.0 4458.5 2001 3860.4 2009.0 5869.4 2002 5425.5 2430.4 7855.9 2003 6016.6 2633.2 8649.8 2004 7432.4 3302.1 10734.5 2005 9932.1 4761.2 14693.3 2006 11427.3 5304.7 16732 2007 14568.1 7712.0 22280.1 2008 44246.8 15753.2 60000 2009 45254.5 22745.5 68000 (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê và trang web tổng cục thống kê) Đồ thị biểu hiện biến động doanh thu giai đoạn 2000-2009 Nhận xét: Dựa vào đồ thị ta thấy, doanh thu ngành du lịch liên tục tăng trong giai đoạn 2000-2009. Năm 2009 là năm doanh thu ngành du lịch cao nhất trong giai đoạn này và thấp nhất là năm 2000. Bảng số lượt khách của ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 (Đơn vị: nghìn lượt người) Năm Khách quốc tế Khách trong nước Tổng 2000 4015.3 8609.5 12624.8 2001 5549.1 15277.6 20826.7 2002 6881.8 17300.9 24182.7 2003 5612.2 18897.5 24509.7 2004 7320.7 21340.7 28661.4 2005 7102.9 24865.5 31968.4 2006 7746.4 24854.9 32601.3 2007 9919.5 29582.9 39502.4 2008 4253.7 20000.0 24253.7 2009 3800.0 25000.0 28800 (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2008 và trang web tổng cục thống kê) Biểu đồ biểu hiện biến động số lượng khách giai đoạn 2000-2009 Nhận xét Nhìn chung, lượng khách trong giai đoạn nay biến động thất thường. Năm 2007, lượng khách đạt mức cao nhất, đánh dấu sự phát triển của ngành du lịch nước ta năm đó. Năm 2008, lượng khách giảm mạnh khoảng tầm những năm 2002,2003 do ảnh hưởng trầm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. tới năm 2009, lượng khách tăng, đó là 1 tín hiệu khả quan cho ngành du lịch. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh ngành du lịch ở Việt Nam 1.3.1. Nhân tố chủ quan Điều kiện về cơ sở vật chất của toàn ngành du lịch nói chung và của các cơ sở kinh doanh du lịch nói riêng. Đội ngũ cán bộ, quản lý và nhân viên lao động trong ngành. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng quan trọng đến kết quả của ngành du lịch. Nếu quản lý tốt, phục vụ có chuyên môn cao, đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ thì sẽ sẽ đưa ra được chiến lược phát triển đúng đắn làm hài lòng khách du lịch. 1.3.2. Nhân tố khách quan Các điều kiện về kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước, địa phương kinh doanh du lịch. Trình độ dân trí của chính địa phương đó cũng là nhân tố sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch. Ngoài ra, tài nguyên thiên nhiên vốn có của địa phương là yếu tố quan trọng quyết định sự hấp dẫn du lịch đối với du khách. Hệ thống pháp luật, chủ trương đường lối, ưu đãi của nhà nước cũng góp phần thu hút vốn đầu tư trong và nhà nước trong việc nâng cấp, xây mới các cơ sở du lịch, hệ thống khách san, các khu giải trí… Chương II: Phân tích biến động kết quả kinh doanh ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 2.1 Phân tích biến động doanh thu của ngành du lịch giai đoạn 2000-2009 2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú theo thời gian 2.1.1.1Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiên biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú giai đoạn 2000-2009 Doanh thu của các cơ sở lưu trú(tỷ đồng) Lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(hoặc giảm) (%) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) liên hoàn (tỷ đồng) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2000 3268.5 - - - - - - - 2001 3860.4 591.9 591.9 118.1 118.1 18.1 18.1 32.685 2002 5425.5 1565.1 2157 140.54 165.99 40.54 65.99 38.604 2003 6016.6 591.1 2748.1 110.89 184.08 10.89 84.08 54.255 2004 7432.4 1415.8 4163.9 123.53 227.39 23.53 127.39 60.166 2005 9932.1 2499.7 6663.6 133.63 303.87 33.63 203.87 74.324 2006 11427.3 1495.2 8158.8 115.05 349.6 15.05 249.6 99.321 2007 14568.1 3140.8 11299.6 127.48 445.71 27.48 345.71 114.273 2008 44246.8 29678.7 40978.3 303.72 1353.73 203.72 1253.73 145.681 2009 45254.5 1007.7 41986 102.27 1384.56 2.27 1284.56 442.468 Tổng doanh thu bình quân = 15143.22(tỷ đồng) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân = 4665.11(tỷ đồng) Tốc độ tăng bình quân = 1.3391 (lần) hay 133.91 % Tốc độ tăng bình quân = 1.3391- 1 = 0.3391 (lần) hay 33.91 % Biểu đồ biểu hiện biến động doanh thu các cơ sở lưu trú Nhận xét: Theo kết quả trên, giai đoạn 2000-2009 tổng doanh thu bình quân của các cơ sở lưu trú là 15143.22(tỷ đồng), lượng tăng bình quân của các năm là 4665.11(tỷ đồng), tốc độ tăng bình quân của các năm 33.91 %. Nhìn chung, trong giai đoạn này doanh thu của các cơ sở lưu trú tăng dần qua các năm. Cụ thể,năm 2008 lượng tăng tuyệt đối so với năm 2007 đạt 29678.7(tỷ đồng) là cao nhất, tương ứng tốc độ tăng 203.72%. Do năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát ở nước ta ở mức trên hai con số(trên 20%), nên tuy doanh thu ở mức cao, tốc độ tăng trưởng 203.72% nhưng trong tình trạng lạm phát ở nước ta thời điểm đó thì cũng không phải là một con số đáng mừng. Năm 2009, vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên doanh thu cũng chỉ tăng nhẹ. Lượng tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 1007.7(tỷ đồng), tương ứng với tốc độ tăng trưởng 2.27%. Do trong năm 2009, lượng khách quốc tế giảm so với năm 2008, nhưng lượng khách nội địa lại tăng nên doanh thu của các cơ sở lưu trú tăng nhẹ. Năm 2003 lượng tăng tuyệt đối so với năm 2002 thấp nhất 591.1(tỷ đồng) đạt tốc độ tăng trưởng 10.89(%). Do năm 2003, dịch SARS xảy ra ở Châu Á, nên lượng khách quốc tế tới Việt Nam giảm, khiến doanh thu ngành du lịch năm 2003 chỉ tăng nhẹ. Từ năm 2004, doanh thu các cơ sở lưu trú tăng nhanh hơn, đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân. Để đạt được những thành tựu trên phải kể đến sự đầu tư ngày càng cao của Nhà Nước trong việc nâng cấp các cơ sở lưu trú, nâng cấp các hệ thống khách sạn, số khách sạn, buồng, phòng đạt tiêu chuẩn ngày càng nhiều. Chất lượng các cơ sở lưu trú được cải thiện và nâng cao, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó, nước ta thu hút được nguồn vốn lớn đầu tư từ nước ngoài trong việc xây dựng các khu resort, hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế. 2.1.1.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú qua thời gian Sử dụng SPSS để tìm hàm xu thế tốt nhất Bảng các dạng hàm phản ánh xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú Dạng hàm Hàm xu thế Sai số chuẩn R Hàm tuyến tính Y= bo + b1.t 9404.73 0.8321 Hàm parabol Y= b0 + b1t +b2t 5985.01 0.9439 Hàm hypebol Y=bo + 14720.52 0.4963 Hàm cubic Y= bo + b1.t + b. + b.t 5727.19 0.9562 Hàm mũ Y= b0.b 0.2694 0.9606 Ta thấy, hàm mũ có SE nhỏ nhất và R lớn nhất nên ta chọn hàm cubic để biểu diễn biến động doanh thu các cơ sở lưu trú. Kiểm định T, sigT0 = 0.0006, sigT1 = 0.0000 đều < 0.025. nên mô hình này phù hợp. Phương trình Y= 2029.93.1.3366 2.1.1.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú năm 2010 năm Điểm Khoảng Cận trên Cận dưới 2010 49395.29 104815.82 23277.92 2.1.2 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành 2.1.2.1 Bảng biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành giai đoạn 2000-2009 Doanh thu của các cơ sở lữ hành(tỷ đồng) Lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(hoặc giảm) (%) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) liên hoàn (tỷ đồng) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2000 1190.0 - - - - - - - 2001 2009.0 819 819 168.82 168.82 68.82 68.82 11.9 2002 2430.4 421.4 1240.4 120.98 204.23 20.98 104.23 20.09 2003 2633.2 202.8 1443.2 108.34 221.28 8.34 121.28 24.304 2004 3302.1 668.9 2112.1 125.4 277.49 25.4 177.49 26.332 2005 4761.2 1459.1 3571.2 144.19 400.1 44.19 300.1 33.021 2006 5304.7 543.5 4114.7 111.41 445.77 11.41 345.77 47.612 2007 7712.0 2407.3 6522 145.38 648.07 45.38 548.07 53.047 2008 15753.2 8023.2 14563.2 204.27 1323.8 104.27 1223.8 77.12 2009 22745.5 6992.3 21555.5 144.39 1911.38 44.39 1811.38 157.532 Tổng doanh thu bình quân = 6784.13 (tỷ đồng) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân = 2395.05(tỷ đồng) Tốc độ tăng bình quân = 1.3879 lần hay 138.79% Tốc độ tăng bình quân = 0.3879 lần hay 38.79 % Biểu đồ biểu hiện biến động doanh thu các cơ sở lữ hành Nhận xét Giai đoạn 2000-2009, tổng doanh thu bình quân các cơ sở lữ hành là 6784.13 (tỷ đồng), lượng tăng bình quân của các năm 2395.05(tỷ đồng), tốc độ tăng bình quân của các năm là 38.79 %. Nhìn chung, trong giai đoạn này thì doanh thu của các cơ sở lữ hành liên tục tăng. Cụ thể, năm 2008 có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn so với năm 2007 là 8023.2(tỷ đồng) là cao nhất, đạt tốc độ tăng 104.27%. Năm 2003 so với năm 2002 lượng tăng tuyệt đối liên hoàn là thấp nhất, chỉ đạt 202.8(tỷ đồng). Do năm 2003, lượng khách quốc tế vào nước ta giảm dẫn tới các cơ sở lữ hành quốc tế bị giảm doanh thu. Đến năm 2004 thì doanh thu của các cơ sở này dần hồi phục mức tăng. Năm 2008, 2009 là 2 năm doanh thu cơ sở lữ hành đạt mức cao. Nguyên nhân là do trong 2 năm này thì số lượng các hãng lữ hành quốc tế và nội địa đều tăng cao. Các hãng lữ hành đều đồng loạt giảm giá nhiều tour du lịch nhằm thu hút khách. 2.1.2.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành Bảng dạng hàm phản ánh xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành Dạng hàm Hàm xu thế Sai số chuẩn R Hàm tuyến tính Y= bo + b1.t 3913.59 0.8511 Hàm parabol Y= b0 + b1t +b2t 1924.21 0.9704 Hàm hypebol Y=bo + 6398.29 0.5134 Hàm cubic Y= bo + b1.t + b. + b.t 875.12 0.9948 Hàm mũ Y= b0.b 0.2119 0.9763 Ta thấy hàm mũ có SE nhỏ nhất và R lớn thứ 2 nên ta chọn hàm mũ để biểu diễn xu hướng biến động doanh thu các cơ sở lữ hành. Kiểm định T, sigT0 = 0.0001, sigT1 = 0.0000 đều < 0.025. nên mô hình này phù hợp. Phương trình Y= 875.662.1.347 2.1.2.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lữ hành năm 2010 năm Điểm Khoảng Cận trên Cận dưới 2010 23287.38 42086.77 12885.34 2.2 Phân tích biến động số lượt khách 2.2.1 Biến động số khách trong nước 2.2.1.1 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động số lượng khách trong nước giai đoạn 2000-2009 Năm Số lượt khách trong nước( nghìn lượt người) Lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(hoặc giảm) (%) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) liên hoàn (lượt người) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2000 8609.5 - - - - - - - 2001 15277.6 6668.1 6668.1 177.45 177.45 77.45 77.45 86.095 2002 17300.9 2023.3 8691.4 113.24 200.95 13.24 100.95 152.776 2003 18897.5 1596.6 10288 109.23 219.49 9.23 119.49 173.009 2004 21340.7 2443.2 12731.2 112.92 247.87 12.92 147.87 188.975 2005 24865.5 3524.8 16256 116.52 288.81 16.52 188.81 213.407 2006 24854.9 -10.6 16245.4 99.96 288.69 -0.04 188.69 248.655 2007 29582.9 4717.4 20973.4 119.02 343.01 19.02 243.01 248.549 2008 20000.0 -9582.9 11390.5 67.61 232.3 -32.39 132.3 295.829 2009 25000.0 5000 16390.5 125 290.37 25 190.37 200 Tổng lượng khách bình quân = 20572.95 (nghìn lượt người) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân = 1821.17(nghìn lượt người) Tốc độ tăng bình quân = 1.1257 lần hay 112.57 % Tốc độ tăng bình quân = 0.1257 lần hay 12.57 % Biểu đồ biểu hiện biến động số lượng khách trong nước giai đoạn 2000-2009 Nhận xét: Qua kết quả tính toán cho thấy, tổng lượng khách trong nước bình quân giai đoạn 2000-2009 của Việt Nam là 20572.95 (nghìn lượt người), lượng tăng bình quân là 1821.17 (nghìn lượt người), tốc độ tăng bình quân của các năm là 12.57 %. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2009 thì từ năm 2000-2007 số lượng khách trong nước liên tục tăng. Đến năm 2008 lượng khách trong nước giảm nhưng năm 2009 lại có chiều hướng tăng. Năm 2009 lượng tăng tuyệt đối liên hoàn so với năm 2008 là 5000(nghìn lượt khách) đạt tốc độ tăng là 25%. Năm 2008 đánh dấu sự suy giảm của lượng khách trong nước. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của người dân. Khiến người dân phải thắt chặt chi tiêu, tiết kiệm trong tiêu dùng nên nhu cầu đi du lịch cũng vì vậy bị hạn chế. Năm 2009 thì lượng khách nội địa bắt đầu có xu hướng khả quan. Sở dĩ có điều này là do, năm 2009 nước ta đã thực hiện thành công chương trình “Ấn tượng Việt Nam”. Chương trình đã thu hút sự tham gia của 120 khách sạn từ 1-5 sao, 101 doanh nghiệp lữ hành, hơn 300 tour đã được khuyến mại từ 30-50%, hang hàng không quốc gia Việt Nam cũng đã giảm giá vé cho một số đường bay nội địa…Nhờ đó đã thu hút đông đảo lượng khách nội địa. Trong giai đoạn này thì năm 2008 so với năm 2007 đạt lượng tăng tuyệt đối liên hoàn thấp nhất, -9582.9(nghìn lượt khách) tương ứng với tốc độ giảm 32.39%. Năm 2001 so với năm 2000 có tốc độ tăng cao nhất 6668.1(nghìn lượt khách) đạt tốc độ tăng trưởng 77.45%. Những năm tiếp theo, 2002,2003,2004,2005 thì lượng khách vẫn tiếp tục tăng. Năm 2006, lượng khách trong nước giảm nhẹ, lượng giảm tuyệt đối là 10.6(nghìn lượt người) đạt tốc độ giảm 0.04%. Để đạt được những thành tích trên, trong giai đoạn này Nhà nước và toàn ngành du lịch đã không ngừng tổ chức các lễ hội, sự kiện văn hóa để kích cầu du lịch trong nước. 2.2.1.2 Nghiên cứu xu hướng biến động số khách trong nước qua thời gian Dạng hàm Hàm xu thế Sai số chuẩn R Hàm tuyến tính Y= bo + b1.t 3757.13 0.0806 Hàm parabol Y= b0 + b1t +b2t 2686.82 0.9184 Hàm hypebol Y=bo + 3036.975 0.8784 Hàm cubic Y= bo + b1.t + b. + b.t 2898.09 0.9187 Hàm mũ Y= b0.b 0.2266 0.7926 Ta thấy hàm mũ có SE nhỏ nhất nên ta chọn hàm mũ để biểu diễn xu thế biến động số khách trong nước. Kiểm định T, sigT0 = 0.0002, sigT1 = 0.0000 đều < 0.025. nên mô hình này phù hợp. Phương trình Y =11837,18.1.096 T 2.2.1.3 Dự đoán số lượt khách trong nước năm 2010 năm Điểm Khoảng Cận trên Cận dưới 2010 32471.22 61143.05 17244.48 2.2.2 Biến động số khách quốc tế 2.2.2.1 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiên biến động số lượng khách quốc tế giai đoạn 2000-2009 Năm Số lượt khách quốc tế (nghìn lượt người) Lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(hoặc giảm) (%) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) liên hoàn (lượt người) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2000 4015.3 - - - - - - - 2001 5549.1 1533.8 1533.8 138,2 138.2 38.2 38.2 40.153 2002 6881.8 1332.7 2866.5 124.02 171.39 24.02 71.39 55.491 2003 5612.2 -1269.6 1596.9 81.55 139.77 18.45 39.77 68.818 2004 7320.7 1708.5 3305.4 130.44 182.32 30.44 82.32 56.122 2005 7102.9 -217.8 3087.6 97.02 176.89 -2.98 76.89 73.207 2006 7746.4 643.5 3731.1 109.06 192.92 9.06 92.92 71.029 2007 9919.5 2173.1 5904.2 128.05 247.04 28.05 147.04 77.464 2008 4253.7 -5665.8 238.4 42.88 105.94 -57.12 5.94 99.195 2009 3800.0 -453.7 -215.3 89.33 94.64 -10.67 -5.36 42.537 Tổng lượng khách bình quân = 6220.16(nghìn lượt người) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26135.doc
Tài liệu liên quan