Đề tài Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

Lời mở đầu

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu 4

2. Mục tiêu nghiên cứu 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

4. Phương pháp nghiên cứu 5

 6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 7

I. Những vấn đề chung về công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho thuê tài chính. 7

1. Khái niệm Công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho thuê tài chính. 7

1.1 Khái niệm Công ty cho thuê tài chính 7

1.2. Khái niệm cho thuê tài chính 7

2. Những loại hình Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. 8

II. Khái quát chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam 9

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thuê TCNHTMCPNTVN 9

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận 10

Sơ đồ các phòng ban trong công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 10

 11

2.1. Phòng quan hệ khách hàng 11

2.2 Phòng quản lý nợ 13

2.3. Phòng xử lý nợ xấu: 14

2.4. Phòng quản trị rủi ro 15

2.5. Phòng kế hoạch 17

2.6. Phòng quản lý nhân sự & Đào tạo 19

2.7. Phòng hành chính và ngân quỹ 20

2.8. Phòng kiểm tra nội bộ 21

2.9. Tổ công nghệ, tin học 22

3. Khái quát huy động vốn của công ty 22

4. Kết quả kinh doanh ,hạn chế còn tồn tại và định hướng trong thời gian tới 23

4.1. Những kết quả đạt được 23

a. Công tác kinh doanh: 23

4.2. Những tồn tại, hạn chế đang ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. 25

Các biện pháp đó đã bước đầu phát huy hiệu quả và được thể hiện trong kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008: 27

4.4. Định hướng kinh doanh: 28

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 32

I. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay. 32

1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu 32

1.1. Những vấn đề cần chú ý trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho thuê. 32

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hoạt động cho vay. 33

2.1. Nhóm chỉ tiêu huy động vốn 34

2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay 36

2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay 37

II. Một số phương pháp phân tích hoạt động cho vay 41

1. Phân tổ thống kê 41

2. Bảng thống kê 42

3. Đồ thị 43

4. Phương pháp dãy số thời gian 43

5. Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng 48

6. Phương pháp hồi quy và tương quan 49

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 51

I. Phân tích thống kê hoạt động cho vay Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 51

1. Hoạt động huy động vốn 51

1.1 Biến động của tổng nguồn vốn huy động theo thời gian 51

1.2 Cơ cấu của tổng nguồn vốn huy động 52

2. Hoạt động cho vay 55

2.1 Doanh số cho vay 55

2.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay 59

3. Doanh số thu nợ 64

3.1. Phân tích biến động quy mô của doanh số thu nợ theo thời gian 64

3.2 Phân tích cơ cấu thu nợ 65

 Theo đối tượng khách hàng 65

2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới doanh số thu nợ 67

4. Dư nợ 69

4.1. Phân tích biến động quy mô dư nợ 69

 69

3.2 Phân tích cơ cấu dư nợ 71

5. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay 72

5.1 Nợ quá hạn 72

NHTMCPNTVN 72

5.2. Phân tích tốc độ chu chuyển vốn tín dụng. 75

 75

6. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay 75

III.Kiến nghị và giải pháp 76

1. Đánh giá chung 76

KẾT LUẬN 82

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính. - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới như cho thuê vận hành, đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh, liên kết vào những lính vực, đối tác có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động cho thuê tài chính như bảo hiểm, các tập đoàn sản xuất máy móc thiết bị lớn, có uy tín, thực hiện cho vay vốn lưu động, bao thanh toán đối với các khách hàng sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty. Việc phát triển sản phẩm mới ngoài sản phẩm cho thuê tài chính sẽ thực hiện khi có đủ năng lực quản lý, điều hành, quản trị tốt rủi ro, hiểu biết kỹ càng về sản phẩm, cách thức triển khai. - Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu vào, thực hiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán. - Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ nhằm tăng cường năng lực tài chính đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển. - Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn. CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM I. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay. 1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất, các mối quan hệ giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa tổng thể với các hiện tượng liên quan. Thông tin thống kê được phản ánh qua các chỉ tiêu thống kê, chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với mặt chất của các mặt, các tính chất của các mặt, các tính chất cơ bảncủa hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất của hiện tượng được khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Theo V.I.Lênin, các chỉ tiêu thống kê có thể giải thích bản chất và phản ánh hiện tượng kinh tế xã hội, có ý nghĩa là minh chứng sự phát triển của hiện tượng đó. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại rất phức tạp và bao gồm nhiều quá trình. Vì vậy, để đấnh giá tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho việc thu thập thông tin dễ dàng, có độ chính xác cao phục vụ tốt yêu cầu của công tác quản lý các ngân hàng (ở tầm vĩ mô), của các ngành kinh tế (ở tầm vĩ mô). 1.1. Những vấn đề cần chú ý trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho thuê. 1.1.1. Căn cứ xây dựng Ð Căn cứ vào mục đích nghiên cứu: quyết địng nhu cầu thông tin về những mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp lựa chọn chỉ tiêu cần thiết. Ð Căn cứ vào tính chất đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Ð Căn cứ vào khả năng nhân tài và vật lực cho phép để có thể tiến hành thu thập thông tin và tổng hợp chi tiết 1.1.2. Những nguyên tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu Để đáp ứng các yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt động tín dụng cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau: ● Các chỉ tiêu phải được quy định thống nhất, có hướng dẫn cho các ngân hàng về phương pháp tính toán đảm bảo yêu cầu: - Nội dung tính toán phải thống nhất từ nội dung đến tổng hợp - Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng cả về không gian và thời gian. - Đơn vị tính toán phải thống nhất. ● Phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa là: các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, bao gồm chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu thứ yếu. ● Phải có tính ổn định cao đồng thời phải linh hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo các quy định của NHNN ban hành. ● Đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hoạt động cho vay. Đối với NHTM hoạt động cho vay luôn gắn liền với hoạt động huy động vốn bởi huy động vốn là điều cần đẻ có thể giải ngân cho vay. Một khi không thể đáp ứng đựơc nhu cầu giải ngân, ngân hàng buộc phải đi vay vốn của ngân hàng khác hoặc của thị trường liên ngân hàng với mức lãi xuất rất cao. Như vậy, chi phí vốn sẽ gia tăng. Mặt khác để đánh giá việc cho vay của ngân hàng được hiệu quả cần trên cơ sở huy động vốn của ngân hàng đó. Do vậy, mặc dù huy động vốn không nằm trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn được phân tích để có được cái nhìn đầy đủ hơn và đây cũng là hoạt động mà được các ngân hàng chú trọng nhất trong giai đoạn hiện nay khi cơ chế lãi suất huy động của ngân hàng nhà nước được áp dụng. 2.1. Nhóm chỉ tiêu huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chất lượng và số lượng các vốn huy động ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và số lượng các khoản cho vay, đầu tư. Mục tiêu quản lý vốn huy động không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung của ngân hàng, đó là an toàn và sinh lợi. ● Tổng nguồn vốn huy động Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội, pháp hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá trị hay đi vay của các tổ chức tín dụng trong kỳ. Quy mô nguồn vốn huy động phản ánh khả năng thu hút vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế. ●Cơ cấu huy động vốn - Theo hình thức huy động: NHTM huy động vốn dưới các hình thức như gửi tiền, tiền vay, giấy tờ có giá, vốn nợ khác. Cách tính: = å Trong đó: i: Là các hình thức huy động vốn của NHTM : Là tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i (%) : Là vốn huy động theo hình thức i Ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn theo hình thức huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động. Từ đó xác định được các biện pháp nâng cao khả năng thu hút vốn phù hợp với từng loại hình. - Theo đối tượng huy động: NHTM có thể huy động vốn từ các tổ chức kinh tế dân cư: Cách tính: = å Trong đó: i: Là các đối tượng huy động vốn của NHTM : Là tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng huy động i (%) : Là vốn huy động từ đối tượng i Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn huy động theo từng đối tượng chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động từ đó xác định được đối tượng huy động mang lại nguồn vốn lớn để có những biện pháp thu hút khách hàng hiệu quả hơn. - Theo loại tiền huy động: Vốn huy động của ngân hàng được chia thành 2 loại tiền nội tệ và ngoại tệ: Cách tính: = + Trong đó: i: Là loại tiền huy động (nội tệ và ngoại tệ) : Là tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i (%) : Là vốn huy động từ đối tượng i Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn huy động theo từng loại tiền, qua đó có thể xác định vốn huy động theo loại tiền nào mang lại hiệu quả nhất. - Theo kỳ hạn: Ngân hàng huy động vốn theo 2 kỳ hạn chủ yếu là có kỳ hạn và không kỳ hạn. Cách tính: = + Trong đó: : Là vốn huy động có kỳ hạn : Là vốn huy động không kỳ hạn Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn huy động theo từng kì hạn, từ đó xác định phương thức để tăng vốn huy động theo kỳ hạn cần thiết. 2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ● Doanh số cho vay Là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Doanh số cho vay lớn là một trong những yếu tố giúp nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Ý nghĩa: Việc phân tích chỉ tiêu doanh số cho vay giúp ta nắm bắt được phần nào hoạt động tín dụng của ngân hàng trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân làm tăng giảm để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. ● Doanh số thu nợ Là tổng các khoản nợ phát sinh trong kỳ. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay cao phải đi kèm với doanh số thu nợ lớn, nếu doanh số thu nợ thấp (chủ yếu là do các khoản nợ quá hạn gây nên) sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn và thu nhập của ngân hàng đương nhiên sẽ giảm sút. 2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Cơ cấu doanh số cho vay, cơ cấu doanh số thu nợ, cơ cấu dư nợ. Cơ cấu cho vay là chỉ tiêu tương đối thời kì, dưới đây xin trình bày cụ thể cơ cấu doanh số cho vay, còn cơ cấu doanh số thu nợ và cơ cấu dư nợ tính tương tự. ● Theo đối tượng: Cá nhân và các tổ chức kinh tế: Cách tính: Trong đó: i: là dân cư tổ chức kinh tế : Là doanh số cho vay đối tượng i : Là tổng doanh số cho vay của ngân hàng Cách tính: Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vay của từng đối tượng khách hàng trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó cho ta thấy nhóm khách hàng nào mang lợi nhuận lớn cho ngân hàng. ● Theo thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn. Cách tính: Trong đ ó: DSCV: L à tổng doanh số cho vay DVCVth: L à doanh số cho vay theo từng kỳ hạn Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng thời hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số cho vay của ngân hnàg. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng hoàn trả của khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lợi của ngân hàng. ● Theo mục đích: Cho vay kinh doanh và vay tiêu dùng: Cách tính tương tự như trên. Cách phân loại này giúp ngân hàng quản lý được mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định được chiến lược ưu tiên đối với loại sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay. ● Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua thời kỳ Ý nghĩa: Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay mà chưa hoàn trả. Xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao cũng thể hiện khả năng cho vay vốn tốt của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận được hiệu quả cho vay của ngân hàng. Theo quy định hiện hành (quyết định 493/205/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) dư nợ được phân thành 5 nhóm: - Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn - Nhóm 2: Nợ cần chú ý - Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Cơ cấu dư nợ: Theo đối tượng vay và thời hạn cho vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay ● Dư nợ quá hạn Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Cơ cấu nợ quá hạn: Theo đối tượng vay và thời hạn vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay. ● Tỷ lệ nợ quá hạn Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm nhất định. Tỷ lệ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việc kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Theo quy định NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ >7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này <5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhiều thang điểm cao trong bảng xếp hạng tín dụng. ● Vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tổ chức, quản lý nguồn vốn huy động được trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng của ngân hàng quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn tín dụng, hay chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay vốn tín dụng cao nhưng lại không phải là điều đáng mừng vì khi đó khả năng cho vay của ngân hàng ở mức kém. Do đó, muốn đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đánh giá thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. 2.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động cho vay ● Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trên tổng nguồn vốn huy động. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, qua đó đánh giá tỷ trọng cho cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này dao động từ 30% đến 100%, thông thường vào khoảng trên 80% là tốt. ● Thu nhập từ hoạt động vốn cho vay Là hoạt động thu chi từ hoạt động cơ bản của ngân hàng: Huy động vốn để cho vay Thu nhập cho vay = Thu từ lãi vay – chi trả lãi ● Thu từ hoạt động cho vay/ Tổng doanh thu: Là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng. ● Hiệu năng vốn cho vay: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn tín dụng cho vay thì thu về được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. HVcv = Thu từ hoạt động cho vay/ Tổng dư nợ bình quân. II. Một số phương pháp phân tích hoạt động cho vay 1. Phân tổ thống kê “Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau” Vận dụng: Đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng, ta thường tiến hành phân tổ doanh số cho vay, tổng thu nợ và dư nợ của chi nhánh theo các tiêu thức như: Thời hạn cho vay, đối tượng khách hàng hay mục đích vay vốn tuỳ theo yêu cầu phân tích để đạt được kết quả như mong muốn. Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp quan trọng nhằm xử lý dữ liệu, hệ thống hoá các thông tin thu thập được về hoạt động cho vay một cách phù hợp nhất cho việc vận dụng các phương pháp khác vào quá trình phân tích. Việc áp dụng phương pháp phân tổ vào phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng giúp ta giải quyết các vấn đề: - Thực hiện phân chia các nghiệp vụ của hoạt động cho vay theo đối tượng cho vay, sản phẩm hay kì hạn vay - Biểu hiện kết cấu của các chỉ tiêu tổng hợp như: Vốn cho vay, cơ cấu cho vay với từng đối tượng khách hàng qua đó giúp chúng ta có một cách nhìn tổng quan hơn về cơ cấu cho vay, giúp những nhà lãnh đạo của các ngân hàng thấy rõ hơn về cơ cấu sử dụng vốn để đưa ra những chính sách phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của đơn vị mình. - Biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu: Ví dụ như doanh số cho vay của Công ty chịu ảnh hưởng của lãi suất cho vay. 2. Bảng thống kê Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Bảng thống kê là một cách hữu hiệu để thể hiện những thông tin thống kê đã thu thập được. Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Về hình thức bảng bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu đề, tiêu mục và các tài liệu con số. Về nội dung, bảng thống kê bao gồm hai phần: Phần chủ đề và phần giải thích. Vận dụng: Bảng thống kê có nhiều tác dụng trong công tác nghiên cứu kinh tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Việc áp dụng nó vào phân tích hoạt động cho vay giúp ta giải quyết các vấn đề: - Các tài liệu và hoạt động cho vay được sắp xếp lại một cách khoa học như phân chia doanh số vay, thu nợ và dư nợ theo các đối tượng khách hàng, hình thức cho vay, mục đích thành một hệ thống các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, cho phép có cách nhìn tổng quan về hoạt động trước khi áp dụng các phương pháp phân tích khác. - Thông qua bảng thống kê chúng ta có thể thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu cần nghiên cứu qua các thời kỳ, các hoạch định chính sách hay lãnh đạo các ngân hàng qua bảng thống kê sẽ thấy được tình hình tăng trưởng hay giảm sút của các chỉ tiêu qua đó sẽ đưa ra các biện pháp cũng như những chính sách nhằm điều chỉnh cơ cấu hoạt động tín dụng để có định hướng phát triển đúng đắn cho đơn vị. 3. Đồ thị ● “Phương pháp đồ thị thống kê là một phương pháp trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị và bản đồ thống kê. Phương pháp đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng”. ● Ngoài tác dụng phân tích giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ ràng và nhanh chóng, đồ thị thống kê còn là một phương pháp trình bày các thông tin thống kê một cách khái quát và sinh động, chứa đựng tính mỹ thuật, thu hút sự chú ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng cổ động tuyên truyền rất tốt. Vận dụng: Việc biểu diễn kết quả hoạt động cho vay bằng các loại đồ thị cho ta cái nhìn trực quan về sự phát triển của các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ, nợ quá hạn qua thời gian cũng như kết cấu của các loại chỉ tiêu này. Đồ thị không những thế còn là một công cụ ddaihchúng giúp cho những người ngoài chuyên môn có thể nhìn và đánh giá hiện tượng một cách trực quan và rễ ràng hơn. 4. Phương pháp dãy số thời gian Ø Khái niệm về dãy số thời gian ● “Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian”. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quí, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Vận dụng: Các số liệu thống kê hoạt động cho vay có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số. Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng) của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. - Dãy số thời kỳ: Tổng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2004-2007 là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh qui mô của nguồn vốn huy động của chi nhánh trong khoảng thời gian một năm. - Dãy số thời điểm: Tổng dư nợ của chi nhánh tính đến 31/12 hàng năm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh qui mô của dư nợ cho vay tại những thời điểm cuối năm. Ø Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích Để minh hoạ rõ ràng hơn ta vận dụng các chỉ tiêu thường phân tích đối với chỉ tiêu doanh số cho vay của chi nhánh (DSCV). v Mức độ bình quân qua thời gian Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của DSCV. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau. - DSCV là chỉ tiêu thời kỳ nên DSCV bình quân qua thời gian được tính theo công thức như sau: Trong đó: DSCVi (i = 1,2,,n) là mức độ của dãy số thời kỳ. v Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối. Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức đọ tuyệt đối giữa hai thời gian của DSCV. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt đối sau đây: - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ): phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề nhau và được tính theo công thức: di = DSCVi – DSCVi-1 (với i = 2,3,,n) Trong đó: di: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời gian i – 1 đứng liền kề trước đó DSCVi: DSCV ở thời gian i DSCVi-1DSCV ở thời gian i-1 - Lượng tăng hoặc (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức: Di = DSCVi – DSCV1 (với i = 2,3,,n) Trong đó: Di: Lượng tăng (giảm) DSCV tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của dãy số. - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức: = v Tốc độ phát triển Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của doanh số cho vay qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể tính các tốc độ phát triển sau: - Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của DSCV ở thời gian sau so với thời gian liền kề trước đó và được tính theo công thức sau: Trong đó: :Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể biểu hiện bằng lần hoặc % - Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở những khoảng thời gian dài được tính theo công thức: (với i=2,3,,n) Trong đó: : Tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian ban đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc % Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối liên hệ sau đây: Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc, tức là: ...= Thứ hai: Thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i với tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i-1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa 2 thời gian đó tức là: (với i = 2,3,,n) Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn, và được tính theo công thức: Lưu ý: Chỉ nên tính chỉ tiêu này DSCV của chi nhánh biến động theo một xu hướng nhất định. v Tốc độ tăng (hoặc giảm) Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, DSCV đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các tốc độ tăng (giảm) sau: - Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i với thời gian i-1 và được tính theo công thức: - Tốc độ tăng (giảm) bình quân: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và được tính theo công thức: (nếu biểu hiện bằng lần) Hoặc: (%) – 100 (nếu biểu hiện bằng %) v Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với DSCV tăng (giảm) cụ thể là bao nhiêu và tính được bằng cách chia lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, tức là: Việc tính và phân tích năm chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tương đối sâu sắc và đầy đủ về sự biến động của DSCV qua thời gian. Tương tự các chỉ tiêu khác như: Nguồn vốn huy động, doanh số thu nợ, dư nợ cũng được tính như trên. 5. Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng Phương pháp PONOMARJEWA là phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối. Thực hiện phân tích theo phương pháp này không đòi hỏi phải tuân thủ một quy ước nào. Vì thế nó khắc phục được hạn chế mang tính giả định của phương pháp chỉ số. Vận dụng: Việc vận dụng phương pháp phân tích nhân tố vào phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng giúp ta xác định được mức độ của sự biến động, các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động và vai trò của từng nhân tố. Ø Một số mô hình nghiên cứu v Mô hình 1: Phân tích doanh số thu nợ của năm 2008 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 nhân tố - Vòng quay vốn tín dụng: L = DSTN/DN - Tỷ trọng vốn tín dụng trong tổng vốn huy động: d = DN/Vhd - Tổng nguồn vốn huy động: Vhd Ta có: DSTN = L*d*Vhd Mô hình phân tích: Idstn = I1*Id*Iv v Mô hình 2: Phân tích sự biến động của lợi nhuận Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam năm 2008 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập: M = LN/TN - Hiệu năng vốn huy động: HVhd = TN/Vhd - Tổng vốn huy động: Vhd Ta có: LN = M*HVhd*Vhd Mô hình phân tích: ILN = IM*IHv*IVhd 6. Phương pháp hồi quy và tương quan Khi nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc, nếu xét theo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, có thể phân thành hai loại: Mối liên hệ hàm số và mối liên hệ tương quan. Mối liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có một giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả. Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ. Cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả. Nhiệm vụ của phân tích hồi quy tương quan là giải quyết hai vấn đề: Một là, xác định mô hình hồi quy và phản ánh mối liên hệ. Hai là, đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan. Vận dụng: Đặc điểm vận dụng của phương pháp hồi quy tương quan trong phân tích hoạt động cho vay Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương Mại cổ phần ngoại thương Việt Nam là tìm ra mối liên hệ gữa các chỉ tiêu kết quả hoạt động với các nhân tố ảnh hưởng như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi Một số mối liên hệ cần được đánh giá như: Mối liên hệ giữa vốn huy động với lãi suất tiền gửi, doanh số cho vay với lãi suất vay vốn, lợi nhuận với lãi vay CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 I. Phân tích thống kê hoạt động cho vay Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 1. Hoạt động huy động vốn 1.1 Biến động của tổng nguồn vốn huy động theo thời gian Bảng 2. các chỉ tiêu biểu hiện mức độ biến động của tổng nguồn vốn huy động Năm Vhd (tỷ. đ) t (%) a (%) gi (Tỷ. đ) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2006 958 - - - - - - - 2007 823.1 -134.9 -134.9 85.92 85.92 -14.8 -14.8 9.5 2008 737.1 -86 -220.9 89.55 76.94 -10.45 -23.06 8.23 Bình quân 839.1 -110.4 × 87.71 × -12.29 × × Theo kết quả tính toán ta thấy. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2111.doc
Tài liệu liên quan