MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về SacombankLeasing 1
và doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 Sự ra đời và hệ thống tổ chức của SacombankLeasing: 1
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Sacombank 1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của SacombankLeasing
1.1.3 Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban
1.1.4 Cơ cấu và các nguồn hình thành vốn
1.1.5 Mạng lưới hoạt động
1.1.6 Đối tượng khách hàng và các loại hàng hoá có
cho thuê tài chính chủ yếu
1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.2.1Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3 Vai trò và tầm quan trọng của loại hình
doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
1.3 Mối quan hệ:
1.3.1 Mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng thương mại
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.3.2 Mối quan hệ giữa SacombankLeasing và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của 1
SacombankLeasing trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của các DNNVV: 1
2.1.1 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
2.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước
2.1.3 Nhu cầu về vốn, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ
quản lý cho các DNNVV nhằm đáp ứng phù hợp với xu thế trên
2.1.4 Tình hình và những khó khăn trong việc huy động vốn
hiện nay tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2 Phân tích tình hình hoạt động của SacombankLeasing:
2.2.1 Kết quả hoạt động của công ty thời gian vừa qua
2.2.2 Các hồ sơ có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
2.2.3 Qui trình cho thuê tài chính tại công ty
2.2 Nhận xét:
2.3.1 Phân tích hiệu quả của việc tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua công ty cho thuê tài chính
2.3.2 Lợi ích của loại hình công ty cho thuê tài chính
đối với nền kinh tế
2.3.3 Lợi ích của loại hình CTTC đối với người cho thuê
2.3.4 Lợi ích của loại hình cho thuê tài chính đối với người thuê
2.3.5 Xu thế phát triển của loại hình công ty cho thuê tài chính
trong tương lai
2.3.6 Định hướng và kế hoạch phát triển của 1
SacombankLeasing trong tương lai
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
3.1 Nhu cầu thị trường, sản phẩm có thể phát triển
3.1.1 Nhu cầu thị trường
3.1.2 Nguồn tài chính chưa được khai thác
3.1.3 Những phương thức Leasing có thể áp dụng ở Việt Nam
3.2 Một số thuận lợi và khó khăn của hoạt động CTTC:
3.2.1 Thuận lợi
3.2.2 Khó khăn
3.3 Những đề xuất:
3.3.1 Chính sách từ phía nhà nước
3.3.2 Đối với công ty cho thuê tài chính (SacombankLeasing)
3.3.3 Đối với người đi thuê
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động của SacombankLeasing trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏ và vừa tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thậun lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài, Chi phí trợ giúpđược bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Các Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình xuất khẩu của Nhà nước
.
Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực:
Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dan địa phương cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạnh Internet cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua Bộ Kế hoạch và đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua chương trình trợ giúp đào tạo. Kinh ohí trợ giúp về đào tạo được bố trí từ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực.
Chính phủ khuyến khích việc thành lập các “vườn ươm doanh nghiệp nhỏ và vừa” để hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bước đầu thành lập doanh nghiệp.
Nhu cầu về vốn, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng phù hợp với xu thế trên
Một cuộc điều tra quy mô được Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tiến hành với sự tham gia của hơn 63 nghìn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía bắc cho thấy, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, khả năng cạnh tranh còn yếu.
Gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng.
Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ
Số liệu thống kê, có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp phía bắc là rất thấp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ 2,16%.
Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình độ về kỹ thuật công nghệ còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về đào tạo công nghệ.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan tâm đến các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ.
Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo
Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn đã được nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài chính; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23% khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực...
Về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa; 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp cận, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp không tiếp cận được.
Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Nhà nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không được tham gia.
Qua cuộc điều tra, doanh nghiệp cũng bày tỏ nhu cầu về đào tạo trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó có 33,64% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán; 31,62% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về quản trị doanh nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường; 20,17% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh; 12,89% có nhu cầu đào tạo về phát triển sản phẩm mới; 12,89% có nhu cầu đào tạo về kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế; 11,62% có nhu cầu đào tạo về quản lý nguồn nhân lực; 10,85% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về ứng dung công nghệ thông tin trong doanh nghiệp...
Rõ ràng là các doanh nghiệp đã nhận thấy nhu cầu rất lớn về đào tạo nhưng chưa được đáp ứng. Đây là vấn đề mà các cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ; đồng thời cũng là một thị trường đang cần rất nhiều dịch vụ đào đạo chất lượng cao, là cơ hội cho các đại học, các viện nghiên cứu...
Tình hình và những khó khăn trong việc huy động vốn hiện nay tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ngân hàng nói rất cần doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói rất cần ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể vay vốn, nhất là tín chấp, vẫn cứ khó.
Các ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh, rất cần cho doanh nghiệp vay nhưng doanh nghiệp không đến với ngân hang, chứ không phải ngân hàng khắt khe”.
Lý giải vấn đề này, có ý kiến cho rằng, hình ảnh của Ngân hàng Thương mại quốc doanh với những khắt khe trước đây, vẫn còn rất rõ trong ký ức người dân, và họ không thể hình dung được rằng ngày nay đã thay đổi nhiều.
Bên cạnh đó là vấn đề, những cân nhắc trong việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản thế chấp… cũng khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc cho vay vốn.
Dù giải thích bằng bất cứ lý do nào, cũng không thể chối cãi một điều, là trước hết do ngành ngân hàng chứ không phải do người dân. Đó là thông tin của ngân hàng chưa đến được với người dân.
Hiện nay, chủ yếu các doanh nghiệp lớn vay tiền ở ngân hàng, và rất nhiều dự án vẫn được vay tín chấp. Còn lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể hầu hết rất ít vay vốn ngân hàng, mặc dù nhu cầu về vốn của lực lượng này là rất lớn.
TP.HCM là vùng đất dân nhập cư, mặc dù đã có nhiều công ty, tập đoàn lớn, song đông đảo nhất ở đây vẫn là lực lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể. Lực lượng này làm kinh doanh hầu hết từ tay trắng, tài sản cũng ít ỏi hoặc không có. Đây là lực lượng có nhu cầu về vốn rất lớn nhưng lại không vay được vốn, vì không có thế chấp mà cũng khó được tín chấp.
Sở dĩ như vậy là vì vay vốn ngân hàng quá khó khăn về thế chấp. Còn nếu tín chấp thì cũng quá nhiêu khê, vất vả về thủ tục. Trong khi đó, vay bên ngoài tuy lãi có cao nhưng cái được là không cần bất cứ thủ tục hay tài sản gì.
Dù đã quen nhau cả chục năm nay, thậm chí tiền còn trong tài khoản, nhưng khi nói đến việc vay tiền là ngay lập tức ngân hàng yêu cầu giấy tờ, tài sản thế chấp.
Ngân hàng và doanh nghiệp chỉ tin nhau qua thế chấp mà thôi.
Vay ngân hàng không khó, nhưng thế chấp luôn luôn là tiêu chí đầu tiên. Đây là điểm nhược lớn nhất của hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các lãnh đạo ngân hàng cũng đều công nhận rằng cho vay hộ cá thể tín chấp cũng còn khá nhiều ràng buộc khắt khe. Song vì vấn đề rủi ro, ngân hàng cũng khó mà làm khác.
Một nhược điểm của khách hàng là khi cần tiền khách hàng mới đặt vấn đề vay vốn, khiến ngân hàng thiếu thông tin về người vay. Cách tốt nhất vẫn là ngân hàng phải hiểu được doanh nghiệp, bằng cách doanh nghiệp phải có quan hệ sử dụng dịch vụ của ngân hàng trước đó. Như vậy khi ngân hàng đã hiểu được doanh nghiệp, thì việc cho vay tín chấp sẽ không còn là vấn đề khó khăn nữa.
Hiện nay các ngân hàng đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến việc cho vay lẻ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ. Các dịch vụ ngân hàng cũng được chú trọng hỗ trợ tốt nhất để giành khách hàng.
Ngân hàng Việt Á là đơn vị dành nhiều chú trọng cho lĩnh vực vay hộ cá thể. Ngân hàng này có thể cho vốn đến 5 tỷ, thời gian 5 năm.
Ngân hàng HSBC có thể thẩm định tài sản và cho vay theo giá thị trường, chứ không nhất thiết trên “giá Nhà nước”. Nhờ đó, những người có tài sản ít ỏi vẫn có thể vay được kha khá.
Theo các doanh nghiệp, ngân hàng khó có thể đòi hỏi doanh nghiệp đến với mình, mà ngân hàng hãy đến với doanh nghiệp trước.
Phân tích tình hình hoạt động của SacombankLeasing:
Kết quả hoạt động của công ty thời gian vừa qua:
Doanh số cho thuê của công ty Sacombankleasing trong năm 2006: 33.675 triệu đồng.
Và ngay trong 6 tháng đầu tiên kể từ ngày thành lập thì kết quả kinh doanh của công ty đã có lãi (theo thông tin từ lãnh đạo của công ty), đây là một tín hiệu đáng mừng.
Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo thành phần kinh tế:
Bảng 02: Bảng kết cấu doanh số theo thành phần kinh tế.
Đvt: triệu đồng
Năm
Phân loại KH
2006
Số tiền
%
Doanh nghiệp nhà nước
0
0%
Công ty cổ phần
19.077
57%
Công ty TNHH
12.258
36%
Công ty liên doanh
0
0%
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
0
0%
DNTN, hộ kinh doanh cá thể
479
1%
Cá nhân
1.861
6%
Tổng cộng
33.675
100%
(Nguồn: số liệu công ty SacombankLeasing)
Qua bảng số liệu, ta thấy doanh nghiệp công ty cổ phần và công ty TNHH là 2 thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số khách hàng thuê tài chính tại công ty, cho thấy sự năng động của loại hình này nói chung cũng như công ty nói riêng khi tập trung vào các thành phần kinh tế này. Ngoài ra, việc chiếm tỷ trọng cao của loại hình công ty cổ phần và cty TNHH cũng cho thấy nhu cầu đổi mới công nghệ trang thiết bị máy móc là rất lớn và trong tương lai tiềm năng của loại hình công ty cho thuê tài chính là vô cùng nhiều vì xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang diễn ra ồ ạt cùng với việc ra đời hằng ngày của các công ty TNHH, đây là dâu hiệu chứng tỏ hoạt động cho thuê tài chính của công ty đang có sức ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo 1 số ngành chính:
Bảng 03: Bảng kết cấu doanh số theo ngành.
Đvt: triệu đồng
Năm
Ngành kinh doanh
2006
Dư nợ
%
- Dệt May
6.155
18%
- Vận Tải, kho vận
0
0%
- Cơ khí
0
0%
- Tài chính
20.788
62%
- In, bao bì
732
2%
- Xây dựng
880
3%
- Gỗ, nội thất
0
0%
- Thương mại
766
2%
- Giầy dép
2.014
6%
- Gốm, thủ công mỹ nghệ
479
1%
- Khác
1.861
6%
Tổng cộng
33.675
100%
(Nguồn: số liệu công ty SacombankLeasing)
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy trong cơ cấu doanh thu của công ty thì ngành tài chính và dệt may là hai ngành có tỷ trọng cao nhất và chiếm phần lớn doanh số của công ty. Điều này cho thấy xu hướng phát triển của thị trường kinh tế nước ta thời kỳ hội nhập khi hai ngành này là hai ngành mũi nhọn có tính “bứt phá”, và việc thị phần của công ty đa số nằm ở hai ngành này cho thấy được tính quan trọng của các công ty cho thuê tài chính và là một dấu hiệu cho sự “bùng nồ” của thị trường dịch vụ cho thuê tài chính trong tương lai rất gần
Dư nợ lớn nhất đối với 1 khách hàng tại SBL là 45.000 triệu đồng. Hiện nay giá trị tài sản cho thuê của Cty lớn nhất là 7.200 trđ.
Loại tài sản được chủ yếu cho thuê:
Bảng 04: Bảng kết cấu doanh thu theo tài sản cho thuê.
Đvt: triệu đồng
Năm
Loại tài sản
2006
Dư nợ
%
Sản xuất kinh doanh
6.088
18%
Phương tiện vận chuyển
27.587
82%
Tổng cộng
33.675
100%
(Nguồn: số liệu công ty SacombankLeasing)
Dựa vào bảng kết cấu doanh thu theo tài sản cho thuê thì chúng ta dễ dàng nhận ra việc cho thuê của công ty hiện nay tập trung phần lớn vào phương tiện vận chuyển, và đây không chỉ là tình hình riêng của công ty mà là tình trạng chung của hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta hiện nay. Điều này cũng nói lên phần nào sự hạn chế và những khó khăn của dịch vụ cho thuê tài chính, có lẽ xuất phát từ tính thanh khoản cao của loại tài sản này cùng với việc thị trường cho thuê tài chính của Việt Nam còn non yếu thì đây là một điều cũng dễ hiểu. Tuy nhiên trong tương lai muốn phát triển dịch vụ cho thuê tài chính không chỉ thúc đẩy thị trường tài chính phát triển mà còn là bước đệm cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thì nhất thiết phải có biện pháp, chính sách để chuyển dịch cơ cấu tài sản cho thuê trên .
Nguồn hình thành khách hàng chủ yếu:
Chủ yếu khách hàng có quan hệ tín dụng với Sacombank và do nhà cung cấp giới thiệu.
Nguồn vốn cho vay:
Vốn tự có: 150.454 triệu đồng
Huy động thông qua Nhận tiền gửi: 10.172 triệu đồng.
Từ nguồn khác: 5.350 triệu đồng
Đa phần nguồn vốn của công ty là do hệ thống Sacombank cấp phát giai đoạn đầu, đây chính là thực trạng chung của các công ty cho thuê tài chính trựe thuôc ngân hàng mẹ. Chính điều này là một điểm hạn chế và là một vấn đề nan giải cho loại hình này khi việc huy động vốn hiện nay của các công ty cho thuê tài chính là rất hạn chế.
Các hồ sơ có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính:
Các qui định về mặt pháp lý:
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2005/NĐ (ngày 9/10/1995)về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Thông tu 03/1996/TT-CP (9/2/1996)
Luật các tổ chức tín dụng 1997
Các qui định về loại hình dịch vụ cho thuê tài chính (Điều 20, 61, 62, 63, 64)
Để hướng dẫn chi tiết, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2005 về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (ngày 19/5/2005) sửa đổi, bổ sung nghị định 16/2005/CP-NĐ, ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 16 và nghị định 65
Các qui định riêng của công ty:
Đối tượng cho thuê:
Máy móc thiết bị.
Phương tiện vận chuyển.
Các loại động sản khác.
Bên thuê:
Cá nhân.
Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Công ty liên doanh.
Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp nhà nước.
Địa bàn cho thuê: Các khách hàng trong cả nước
Thời hạn thuê: 1 đến 7 năm.
Giá trị cho thuê: từ 100 triệu đồng đến 45 tỉ đồng.
Lãi suất: theo lãi suất huy động của Sacombank và phí cố định. Hiện nay mức lãi suất cho thuê giao động từ 1% đến 1.25% /tháng.
Vốn tự có tham gia: 10% đến 30 %. Căn cứ vào tình hình hoạt động của từng khách hàng mà Công ty sẽ đưa ra mức tham gia vốn tự có hợp lý.
Ký cược: 0% đến 5%
Giá trị mua lại: 0.1% đến 0.35%
Các hồ sơ có liên quan:
Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp:
Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu là doanh nghiệp liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác (nếu có)
Điều lệ doanh nghiệp (nếu là Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần).
Hộ khẩu và CMND của doanh nghiệp tư nhân.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám Đốc (Giám Đốc), Kế toán trưởng.
Biên bản, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ doanh nghiệp về cho thuê tài chính
Tài liệu lien quan đến hoạt động doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, Quý gần nhất.
Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác.
Qui trình cho thuê tài chính tại công ty:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn hồ sơ
NVKD tiếp xúc khách hàng, giới thiệu các dịch vụ, hướng dẫn khách hàng lập các mẫu biểu ( mẫu số 01-CTTC)
Chậm nhất vào lúc 16h hằng ngày, NVKD lập báo các sơ bộ về khách hàng tiếp xúc trong ngày ( mẫu số 02-CTTC), lãnh đạo p.KD phải ra quyết định về tính khả thi của dự án và các bước tiếp theo trên báo các sơ bộ của thuộc cấp để trình Ban TGĐ.
Chậm nhất 01 ngày sau khi nhận được báo các sơ bộ của lãnh đạo p.KD, Ban TGĐ phải cho ý kiến về các bước tiếp theo có kèm theo thời gian xác minh thực tế đối với dự án có tính khả thi cao.
Ngay trong ngày, khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Ban TGĐ, lãnh đạo p.KD phải thống nhất với lãnh đạo p.TĐ kế hoạch đi thẩm định tại cơ sở của khách hàng.
Chậm nhất vào lúc 10h thứ 7, NVKD và NVTĐ báo cáo kết quả tiếp cận khách hàng trong tuần trình lãnh đạo phòng.
Chậm nhất vào lúc 9h sáng thứ 2, lãnh đạo p.KD, p.TĐ và p.DVHT tổng hợp báo cáo trình Ban TGĐ ( mẫu số 03 a,b, c – CTTC ).
Bước 2: Thu thập thông tin
NVKD: chậm nhất 02 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng tại địa bàn TP.HCM và 05 ngày đối với khách hàng ngoài địa bàn TP, NVKD phải thu thập thông tin đã yêu cầu khách hàng cung câp và chuyển cho p.DVHT để scan gửi cho p.TĐ hoặc thông báo cho Ban TGĐ về việc chậm trễ thu thập thông tin từ phía khách hàng ( mẫu số 04-CTTC ).
NVTĐ: chậm nhất 02 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng, NVTĐ phải thu thập yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng từ các chi nhánh Sacombank và CIC hoặc thông tin từ các nguồn khác, đồng thới gửi kết quả thu thập thông tin cho p.KD.
Bước 3: Xác minh thực tế
Căn cứ vào kế hoạch thẩm định ở bước 1, p,KD và p.TĐ đi thẩm định thực tế tại cơ sở khách hàng ( mẫu số 06-CTTC ).
Trong trường hợp tài sản xin thuê là tài sản đã qua sử dụng, p.TĐ có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định giá tài sản ( quy trình tổ chức chọn nhà thầu đinh giá ).
Bước 4: Lập tờ trình
Đối với dự án cho thuê máy móc thiết bị giá trị dưới 2 tỷ đồng VN hoặc ngoại tệ tương đương:
Tối đa 4 ngày sau khi đi xác minh thực tế, nhân viên kinh doanh và nhân viên thẩm định phải nộp tờ trình lên lãnh đạo phòng với đề xuất cho thuê hay không, cùng những điều kiện cụ thể khác đi kèm (mẫu số 07-CTTC)
Hai (02) ngày sau khi nhận tờ trình, trưởng phòng kinh doanh và thẩm định cho ý kiến tham mưu lên tờ trình của nhân viên thuộc cấp và trình Ban giám đốc(mẫu số 07-CTTC)
Chậm nhất 3 ngày sau khi nhận được tờ trình của phòng kinh doanh và phòng thẩm định, ban tổng giám đốc phải đưa ra quyết định phán quyết.
Nếu vượt thẩm quyền phán quyết của ban tổng giám đốc, Ban tổng giám đốc cho ý kiến tham mưu cho hội đồng xét duyệt cho thuê đồng thời chuyển hồ sơ phòng thẩm định để chuẩn bị các bước cần thiết cho buổi họp hội đồng xét duyệt cho thuê.
Đối với dự án cho thuê máy móc thiết bị giá trị trên 2 tỷ đồng VN hoặc ngoại tệ tương đương:
Tối đa 14 ngày sau khi đi xác minh thực tế, nhân viên kinh doanh và nhân viên thẩm định phải nộp tờ trình lên lãnh đạo phòng với đề xuất cho thuê hay không, cùng những điều kiện cụ thể khác đi kèm (mẫu số 07-CTTC).
Ba(03) ngày sau khi nhận tờ trình, trưởng phòng kinh doanh và thẩm định cho ý kiến tham mưu lên tờ trình của nhân viên thuộc cấp và trình Ban giám đốc(mẫu số 07-CTTC).
Chậm nhất 7 ngày sau khi nhận được tờ trình của phòng kinh doanh và phòng thẩm định, ban tổng giám đốc phải đưa ra quyết định phán quyết.
Nếu vượt thẩm quyền phán quyết của ban tổng giám đốc, Ban tổng giám đốc cho ý kiến tham mưu cho hội đồng xét duyệt cho thuê đồng thời chuyển hồ sơ phòng thẩm định để chuẩn bị các bước cần thiết cho buổi họp hội đồng xét duyệt cho thuê.
Bước 5: Thông báo
Trong ngày khi nhận được phán quyết cuối cùng, phòng kinh doanh gửi thông báo từ chối hay đồng ý cho thuê cho khách hàng đồng thời gửi phòng thẩm định, phòng dịch vụ hỗ trợ và phòng kế toán & quỹ 1 bản copy để theo dõi và lưu hồ sơ(mẫu số 08-CTTC). Sau đó phòng kinh doanh soạn thảo hợp đồng CTTC trình lãnh đạo phê duyệt để chuẩn bị ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng dịch vụ hỗ trợ sau khi nhận được thông báo đồng ý cho thuê của phònh kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán với nhà cung cấp trình ban tổng giám đốc duyệt thuận về mặt nguyên tắc.
Ngay sau khi nhận được duyệt thuận của lãnh đạo, phòng dịch vụ hỗ trợ fax bản thảo hợp đồng cho nhà cung cấp và công ty bảo hiểm đồng thời theo dõi tiến độ nhằm hoàn tất các hợp đồng trên để trình ký ở bước 6.
Phòng dịch vụ hỗ trợ soạn mẫu đăng ký đảm bảo( mẫu số 09-CTTC theo quyết định của nhà nước).
Bước 6: Chuẩn bị hồ sơ giải ngân và bàn giao tài sản.
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày thông báo cho khách hàng; Nhân viên kinh doanh liên lạc với khách hàng và yêu cầu khách hàng hàon tất các hồ sơ, thủ tục đặt cọc, ký cược, bảo hiểm và phí giao dịch đảm bảo đồng thời chuẩn bị hợp đồng cho thuê để kí theo các diều khoản đã được duyệt.
Ngay trong ngày nhận được tiền đặt cọc và ký cược của khách hàng, Phòng kế toán và quỹ thông báo cho phòng kinh doanh và dịch vụ hỗ trợ ( mẫu 10 – CTTC).
Trong 1 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của phòng kế toán và quỹ; phòng dịch vụ hỗ trợ liên lạc với công ty bảo hiểm để ký hợp đồng bảo hiểm, đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh ký hợp đồng với nhà cung cấp.
Một ngày sau khi nhận được thông báo của phòng kế toán và quỹ, phòng kinh doanh phối hợp với phòng dịch vụ hỗ trợ ký hợp đồng cho thuê, hợp đống bảo hiểm (nếu được) với khách hàng và ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp. Sau khi hợp đồng CTTC đã được ký, nhân viên phòng kinh doanh phụ trách chuyển phòng kế toán 1 bản chính và lưu hồ sơ khách hàng 1 bản chính.
Đối với tài sản mua trong nước :
Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng mua bán với nhà cung cấp, phòng giao dịch hỗ trợ theo dõi, đôn đốc việc giao tài sản, tiến độ thanh toán, tiến độ đăng ký, đăng kiểm (nếu có).
Ngay trong ngày nhận được thông báo của nhà cung cấp về ngày, địa điểm giao tài sản, phòng dịch vụ hỗ trợ thông báo cho khách hàng và phòng kinh doanh về việc giao, nghiệm thu tài sản.
Phòng dịch vụ hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho khách hàng (phụ lục 06/HĐ –CTTC) đồng thời tiến hành dán kí hiệu lên tài sản.
Đối với tài sản nhập khẩu:
1 ngày sau khi ký hợp đồng với nhà cung cấp, phòng dịch vụ hỗ trợ tiến hành thủ tục mở L/C và chẩun bị danh mục các loại hồ sơ pháp lý cần thiết cho việc nhập tài sản, thiết bị (mẫu 11 –CTTC).
Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng mua bán với nhà cung cấp, phòng dịch vụ hỗ trợ theo dõi tiến độ nhập tài sản.
Phòng dịch vụ hỗ trợ theo dõi, kiểm tra bộ chứng từ đề xuất thanh toán (mẫu 12-CTTC).
Phòng dịch vụ hỗ trợ thông báo và phối hợp với khách hàng thực hiện thông quan và bàn giao tài sản (mẫu 13 –CTTC).
Khi xác nhận được ngày, địa điểm giao tài sản….. từ khách hàng, phòng dịch vụ hỗ trợ thông baó cho phòng kinh doanh về việc giao và nghiệm thu tài sản (phụ lục 06/HA –CTTC). Tiến hành đăng ký, đăng kiểm nếu có.
Bước 7: Nghiệm thu và bàn giao tài sản
Phòng dịch vụ hỗ trợ thong báo phòng kinh doanh và chuyên viên thẩm định thiết bị kế hoạch, nghiệm thu và bàn giao tài sản tại cơ sở của khách hàng.
Phòng hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho khách hàng (Phụ lục 06/HD-CTTC) đồng thời tiến hàng dán ký hiệu quyền sở hữu lên tài sản.
Phòng dịch vụ hỗ trợ hòan chỉnh hồ sơ pháp lý có lien quan tới tài sản ở các bước tr6en, chuyển phòng kế toán và quỹ, phòng kinh doanh (Mẫu 14-CTTC) đồng thời đề xuất thanh toán ( Mẫu 12-CTTC)
Phòng kinh doanh và phòng kế toán và quỹ phối hợp tính lại kỳ đ4, phòng kinh doanh lập bảng tính tiền thuê chính thức trình ban tổng giám đốc duyệt thuận trước khi thông báo cho khách hàng.
Sau khi phòng dịch vụ hỗ trợ nhận được giấy đăng ký xe bản chính, tiến hành sao y công chứng, có xác nhận của công ty để giao cho khách hàng, đồng thời giao bản chính giấy đăng ký xe cho phòng kinh doanh và quỹ.
Bước 8: Giám sát tiến độ trả nợ, tình hình sản xuất kinh doanh và tình trạng sử dụng, bảo quản bảo trì tài sản cho thuê.
Giám sát tiến độ trả nợ
Đầu tháng nhân viên kinh doanh in lịch thu trả nợ vốn gốc và lãi của khách hàng do mình quản lý.
Trên cơ sở lịch này, năm (05) ngày trước khi đến hạn trả nợ nhân viên kinh doanh fax thông báo nợ đến hạn cho khách hàng (Mẫu 15). Mẫu này do lãnh đạo phòng kinh doanh ký.
2 ngày trước khi đến hạn trả nợ, nhân viên kinh doanh điện thoại nhắc khách hàng ngày đến hạn trả nợ.
Đầu giớ sang hàng ngày, nhân viên kinh doanh kiểm tra bảng kê trả nợ của khách hàng trên smartbank. Nếu quá hạn thanh toán, trong vòng 3 ngày, nhân viên kinh doanh phải thông báo nợ quá hạn lần thứ nhất xuống cho khách hàng, đồng thời điện thoại nhắc nhở. Nếu khách hàng vẫn chưa thông báo, trong vòng 3 ngày kể từ ngày fax thông báo nợ quá hạn lần thứ 1 thì thông báo nợ quá hạn lần 2 (Mẫu 17). Nếu khách hàng vẫn chưa thông báo trong vòng 4 ngày kể từ ngày