Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn để thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Đồng Tháp giao dịch Sa Đéc

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kỳ một NH nào. Do đó việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn của NH có ý nghĩa rất quan trọng. Tại PGD Sa Đéc nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ hai nguồn: vốn điều chuyển từ Hội sở chính và vốn huy động được tại chỗ.

- Đối với nguồn vốn điều chuyển, do hoạt động của PGD Sa Đéc chủ yếu là huy động và cho vay lại nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng của PGD. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả năng thanh toán của PGD, nên cần phải có sự hỗ trợ điều chuyển từ NH cấp trên. Thực tế PGD Sa Đéc luôn nhận được sự hỗ trợ từ phía NH cấp trên (BIDV Đồng Tháp) giúp điều hòa nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng chi trả, giữ vững uy tín trước khách hàng. Vì vậy, vốn điều chuyển từ Hội sở chính là rất cần thiết, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh của NH.

- Bên cạnh đó nguồn vốn huy động tại chỗ được xem là nguồn vốn chủ yếu của PGD. Vì để có tiền để hoạt động kinh doanh PGD không thể dựa vào nguồn vốn của mình mà phải huy động vốn trên thị trường. Khi PGD thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tức là đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế, nhằm kích thích quá trình luân chuyển vốn để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng Do đó PGD cần phải tích cực huy động, tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các thành phần kinh tế khác nhau. Thông qua huy động vốn PGD đã đóng vai trò là một nhà môi giới giữa người gởi tiền và người đi vay, giữa tiết kiệm và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội. Hơn nữa việc huy động vốn vừa để tăng nguồn vốn cho vay, vừa để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán tránh áp lực lạm phát.

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn để thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Đồng Tháp giao dịch Sa Đéc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát Triển quy định mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. + Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tương vay và khả năng trả nợ của khách hàng. + Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NH ĐT&PT Việt Nam. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau: + Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. + Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. + Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng. - Tất toán tài khoản. - Thanh lý hợp đồng tín dụng. - Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. - Lưu hồ sơ. 8. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006, 2007 của PGD Sa Đéc: BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000.000 VND NĂM CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) I. Tổng thu nhập 12.688 14.891 15.765 2.203 17,36 874 5,87 1.Thu lãi cho vay 12.179 14.391 15.276 2.212 18,16 885 6,15 2.Thu khác 509 500 489 -9 -1,77 -11 -2,2 II.Tổng chi 8.585 10.991 11.651 2.406 28,03 660 6,00 1.Chi hoạt động kinh doanh 1.252 2.239 3.651 987 78,83 1.412 63,06 2.Chi khác 7.333 8.752 8.000 1.419 19,35 -752 -8,59 III.Lợi nhuận trước thuế 4.103 3.900 4.114 -203 -4,95 214 5,49 IV.ThuếTNDN(28%LNTT) 1.149 1.092 1.152 -57 -4,96 60 5,49 V.Lợi nhuận sau thuế 2.954 2.808 2.962 -146 -4,94 154 5,48 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc) Qua Qua bảng số liệu cụ thể cho thấy: - Cuối năm 2006 tổng LNTT của NH đạt được là 3.900 triệu đồng giảm 203 triệu đồng tương đương 4,95% so với cùng kỳ năm 2005. Trong đó: Tổng thu nhập của PGD Sa Đéc đạt 14.891 triệu đồng tăng 2.203 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là 17,36% so với năm 2005. Cũng trong năm 2006 này, tổng chi phí của Ngân hàng là 10.991 triệu đồng tăng 2.406 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là 28,03% so với năm 2005. Sau khi trừ đi khoản nộp thuế TNDN thì lợi nhuận ròng ở năm 2006 NH thu được là 2.808 triệu đồng giảm 146 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 4,94% so với năm 2005. - Tính đến hết ngày 31/12/2007 tổng lợi nhuận trước thuế của NH đạt được là 4.114 triệu đồng tăng 214 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là 5,49% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó: Tổng thu nhập năm 2007 đạt được là 15.765 triệu đồng tăng 874 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 5,87%. Tổng chi phí của NH năm 2007 là 11.651 triệu đồng tăng 660 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 6%. Sau khi trừ đi khoản nộp thuế TNDN thì lợi nhuận ròng còn lại là 2.962 triệu đồng tăng 154 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 5,48%. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Sa Đéc qua 3 năm 2005, 2006, 2007 có hiệu quả, tăng trưởng lợi nhuận bình quân khoảng 2.908 triệu đồng. Điều này chứng tỏ NH ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thị xã Sa Đéc và các khu vực lân cận khác. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỂ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC. õóõ I . Phân tích tình hình nguồn vốn của PGD Sa Đéc qua 3 năm 2005, 2006, 2007: Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kỳ một NH nào. Do đó việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn của NH có ý nghĩa rất quan trọng. Tại PGD Sa Đéc nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ hai nguồn: vốn điều chuyển từ Hội sở chính và vốn huy động được tại chỗ. - Đối với nguồn vốn điều chuyển, do hoạt động của PGD Sa Đéc chủ yếu là huy động và cho vay lại nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng của PGD. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả năng thanh toán của PGD, nên cần phải có sự hỗ trợ điều chuyển từ NH cấp trên. Thực tế PGD Sa Đéc luôn nhận được sự hỗ trợ từ phía NH cấp trên (BIDV Đồng Tháp) giúp điều hòa nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng chi trả, giữ vững uy tín trước khách hàng. Vì vậy, vốn điều chuyển từ Hội sở chính là rất cần thiết, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh của NH. - Bên cạnh đó nguồn vốn huy động tại chỗ được xem là nguồn vốn chủ yếu của PGD. Vì để có tiền để hoạt động kinh doanh PGD không thể dựa vào nguồn vốn của mình mà phải huy động vốn trên thị trường. Khi PGD thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tức là đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế, nhằm kích thích quá trình luân chuyển vốn để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng Do đó PGD cần phải tích cực huy động, tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các thành phần kinh tế khác nhau. Thông qua huy động vốn PGD đã đóng vai trò là một nhà môi giới giữa người gởi tiền và người đi vay, giữa tiết kiệm và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội. Hơn nữa việc huy động vốn vừa để tăng nguồn vốn cho vay, vừa để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán tránh áp lực lạm phát. BẢNG 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA PGD SA ĐÉC ĐVT: 1.000.000 VND CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2006 so 2005 2007 so 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tươngđối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Vốn huy động 50.773 46,45 68.595 54,18 56.777 40,05 17.822 35,10 -11.818 -17,23 Vốn điều chuyển 58.540 53,55 58.000 45,82 85.000 59,95 -540 -0,92 27.000 46,55 Tổng 109.313 100 126.595 100 141.777 100 17.282 15,81 15.182 11,99 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc) Bảng số liệu trên cho thấy: Tổng nguồn vốn hoạt động cuả PGD Sa Đéc tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn là 126.595 triệu đồng tăng 17.282 triệu đồng tương đương 15,81% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 141.777 triệu đồng tiếp tục tục tăng so với năm 2006 với số tăng là 15.182 triệu đồng tương đương 11,99%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của PGD ngày càng ổn định và phát triển hơn, vai trò của NH ngày càng được biết đến nhiều hơn. Trong đó: - Nguồn vốn huy động lại thay đổi qua các năm. Cụ thể năm 2006 tăng so với năm 2005 là 17.822 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 35,10%. Năm 2007 lại giảm 11.818 triệu đồng, tỷ lệ giảm 17,23% so với năm 2006. Qua đây cho thấy NH ngày càng chủ động hơn trong việc huy động vốn, nhưng việc huy động vốn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội. - Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ còn có nguồn vốn điều chuyển từ NH cấp trên để đảm bảo khả năng chi trả của PGD luôn được đảm bảo trong những trường hợp cần thiết. Nhìn vào bảng số liệu nguồn vốn điều chuyển cũng không ổn định mà thay đổi theo năm. Năm 2006 so với năm 2005 giảm 540 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 0,92%. Năm 2007 so với năm 2006 nguồn vốn điều chuyển lại tăng với số tăng là 27.000 triệu đồng tỷ lệ tăng là 46,55%. Qua đó cho thấy nguồn vốn điều chuyển từ NH cấp trên chuyển xuống còn phụ thuộc vào tình hình huy động vốn tại chỗ của PGD. Khi nguồn vốn huy động tại chỗ nhiều đảm bảo đủ khả năng cấp tín dụng cho khách hàng thì nguồn vốn điều chuyển thấp và ngược lại. Nhìn chung tình hình nguồn vốn của PGD Sa Đéc rất khả quan qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Điều đó nói lên công tác tạo lập và duy trì nguồn vốn của PGD ngày càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn. Phân tích tình hình huy động vốn qua 3 năm của PGD Sa Đéc: BẢNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Tiền gởi thanh toán 16.513 32,52 35.950 52,41 27.895 49,13 19.437 117,71 -8.055 -22,41 2.Tiền gởi không kỳ hạn 3.608 7,11 1.127 1,64 1.244 2,19 -2.481 -68,76 117 10,38 3.Tiền gởi tiết kiệm < 12 tháng 11.943 23,52 17.578 25,63 17.302 30,47 5.635 47,18 -276 -1,57 4.Tiền gởi tiết kiệm > 12 tháng 14.744 29,04 11.558 16,85 10.333 18,20 -3.186 -21,61 -1.225 -10,60 5.Tiền gởi kỳ phiếu 3.865 7,61 2.382 3,47 3 0 -1.483 -38,37 -2.379 -99,87 6.Khác 100 0,20 0 0 0 0 -100 -100 0 0 Tổng 50.773 100 68.595 100 56.777 100 17.822 35,10 -11.818 -17,23 ĐVT: 1.000.000 VND (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc) Như ta đã biết nguồn vốn huy động được của NH là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH. Thông qua bảng số liệu cho thấy cụ thể sự thay đổi trong các chỉ tiêu tiền gởi như sau: - Tiền gởi thanh toán: Năm 2006 tiền gởi thanh toán đạt 35.950 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 19.437 triệu đồng tương đương 117,71%. Trong năm 2007 tổng số tiền gởi thanh toán đạt 27.895 triệu đồng, giảm 8.055 triệu đồng tương đương 22,41% so với năm 2006. - Tiền gởi không kỳ hạn: Năm 2006 tiền gởi không kỳ hạn đạt 1.127 triệu đồng, giảm 2.481 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 68,76% so với năm 2005. Trong năm 2007 đạt 1.244 triệu đồng, tăng 117 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,38% so với năm 2006. Cả 2 loại tiền gởi thanh toán và tiền gởi không kỳ hạn là nguồn tiền gởi không ổn định do đó khi sử dụng NH cần có một tỷ lệ dự trữ thích đáng. - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng: Tính đến cuối năm 2006 tiền gởi tiết kiệm đạt 17.578 triệu đồng, tăng 5.635 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 47,18% so với năm 2005. Cuối năm 2007 đạt 17.302 triệu đồng, giảm so với năm 2006 với số tiền là 276 triệu đồng, tỷ lệ giảm 1,57%. - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng: Năm 2006 đạt 11.558 triệu đồng, giảm với số tiền 3.186 triệu đồng tương đương 21,61% so với năm 2005. Năm 2007 tổng số tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 10.333 triệu đồng, giảm 1.225 triệu đồng, tương đương 10,6% so với năm 2006. Nguồn tiền gởi có kỳ hạn là nguồn tiền gởi có tính chất ổn định ở NH do đó NH cần tập trung tăng cường huy động tối đa nguồn tiền này để có thể dùng cho vay trung dài hạn. - Tiền gởi kỳ phiếu: Năm 2006 đạt 2.382 triệu đồng, giảm mức tuyệt đối là 1.483 triệu đồng, tỷ lệ giảm 38,37% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng tiền gởi kỳ phiếu chỉ đạt có 3 triệu đồng giảm 2.379 triệu đồng, với tỷ lệ giảm gần như 100% so với năm 2006. - Tiền gởi khác: Năm 2006 và năm 2007 không có huy động loại tiền gởi này. Riêng năm 2005 huy động được 100 triệu đồng. Nhìn chung tổng nguồn huy động vốn của PGD Sa Đéc tăng không đều qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Tính đến hết ngày 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động được là 68.595 triệu đồng với số tăng tuyệt đối là 17.822 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 35,10% so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được là 56.777 triệu đồng giảm so với năm 2006 với số giảm tuyệt đối là 11.818 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm là 17,23%. Nguồn vốn huy động được thay đổi qua các năm nguyên nhân do việc tăng trưởng huy động vốn của PGD gặp nhiều khó khăn, trên địa bàn có nhiều tổ chức TCTD hoạt động với mạng lưới rộng khắp. Việc gia tăng số lượng NH cổ phần với lãi suất huy động cao và nhiều chính sách khuyến mãi nên đã thu hút số lượng khách hàng tiêng gởi của PGD. Bên cạnh đó, với mức lãi suất FTP trong năm 2007 rất thấp nên rất khó thu hút khách hàng quan hệ tiền gởi làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, kết quả là huy động vốn của PGD trong năm 2007 có xu hướng giảm so với năm 2006. Tình hình huy động vốn được thể hiện rõ hơn qua đồ thị sau: Đồ thị 1: Biểu diễn tình hình huy động vốn Đánh giá công tác sử dụng vốn của PGD Sa Đéc: Đối với bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào, vốn cũng đều là yếu tố quan trọng hàng đầu, vốn quyết định hình thái và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, đối với tỉnh Đồng Tháp nói chung và thị xã Sa Đéc nói riêng nhu cầu về vốn đang là một nhu cầu cấp thiết để thiết lập và mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của các khách hàng. Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình PGD Sa Đéc đang ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán…tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế địa phương, góp phần trong công cuộc phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Hiện nay, nền kinh tế của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng qua 3 năm 2005, 2006, 2007 có nhiều biến động như giá xăng dầu, phân bón, lương thực, giá mặt hàng thủy hải sản liên tục tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân. Tuy nhiên với sự nỗ lực của tập thể CBCNV trong PGD đã không ngừng thu hút khách hàng đến quan hệ tín dụng với NH. Thông qua bảng số liệu dưới đây giúp chúng ta có cách nhìn khách quan hơn về việc sử dụng vốn của PGD. BẢNG 4: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA PGD SA ĐÉC ĐVT: 1.000.000 VND CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) I. DSCV 130.166 100 148.501 100 318.535 100 18.335 14,09 170.034 114,50 1. Ngắn hạn 103.852 79,78 138.273 93,11 299.250 93,95 34.421 33,14 160.977 116,42 2. Trung dài hạn 26.514 20,22 10.228 6,89 19.285 6,05 -16.286 -61,42 9.057 88,55 II. DS thu nợ 110.645 100 135.715 100 249.870 100 25.070 22,66 114.155 84,11 1. Ngắn hạn 88.866 80,32 115.694 85,25 229.844 91,99 26.828 30,19 114.150 98,67 2. Trung dài hạn 21.079 19,68 20.021 14,75 20.026 8,01 -1.058 -5,02 5 0,02 III.Dư nợ 98.142 100 110.928 100 179.593 100 12.786 133,03 68.665 61,90 1. Ngắn hạn 49.526 550,46 72.105 65 141.511 78,79 22.579 45,59 69.406 96,26 2. Trung dài hạn 48.616 49,54 38.823 35 38.082 21,21 -9.793 -20,14 -741 -1,90 IV. Nợ quá hạn 803 100 855 100 334 100 52 6,48 -521 -60,94 1. Ngắn hạn 410 51,05 665 77,78 6 1,79 255 62,20 -659 -99,10 2. Trung dài hạn 393 48,95 190 22,22 328 98,21 -203 -51,65 138 72,63 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc) Đồ thị 2: Đồ thị biểu diễn tình hình sử dụng vốn của PGD Sa Đéc PGD Sa Đéc với đặc trưng là một NHTM chuyên doanh trong lĩnh vực đầu tư và phát triển kinh tế đã từng bước bám sát yêu cầu phát triển các mục tiêu kinh tế để hỗ trợ vốn, khai thác các thế mạnh, các nguồn lực của địa phương, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển nhất là trong lĩnh vực kinh doanh chế biến lương thực, chế biến thức ăn thủy hải sản – một thế mạnh và là tiềm năng kinh tế lớn của thị xã Sa Đéc và các huyện lân cận. Do đặc điểm của kinh tế khu vực nên việc bổ sung nguồn vốn lưu động, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng…bằng các hình thức tín dụng ngắn, trung dài hạn đang là nhu cầu cần thiết của các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn. Qua bảng số liệu cho ta thấy DSCV của tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao, trung bình khoảng 89%/Tổng DSCV của PGD Sa Đéc qua 3 năm, còn DSCV của tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng khiêm tốn hơn trung bình chỉ khoảng 11%/Tổng DSCV của PGD. Qua đây cho thấy PGD luôn luôn nâng cao khả năng đáp ứng tín dụng ngắn hạn, đồng thời vẫn duy trì và đảm bảo cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng có nhu cầu. Hơn nữa, PGD còn thường xuyên tìm hiểu, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế đang hoạt động, mở rộng đối tượng cho vay, lựa chọn những khách hàng có uy tín, mở rộng tín dụng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần làm cho DSCV của PGD có xu hướng tăng qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Cụ thể năm 2005 tổng DSCV là 130.166 triệu đồng, năm 2006 doanh số là 148.501 triệu và năm 2007 là 318.535 triệu đồng. Song song với công tác cho vay, PGD cũng rất chú trọng đến công tác thu hồi nợ đến hạn. Bảng số liệu đã thể hiện rõ doanh số thu nợ liên tục tăng qua 3 năm, một phần do DSCV có xu hướng tăng, một phần do khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho NH đúng thời hạn. Ta thấy trong 3 năm qua tổng DSCV và doanh số thu nợ của PGD liên tục tăng, điều đó thể hiện PGD đã kiểm soát được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NH. Cụ thể doanh số thu nợ của từng hình thức tín dụng như sau: Thu nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 86%/Tổng doanh số thu nợ qua 3 năm. Thu nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng khiêm tốn hơn trung bình chỉ 14%/Tổng doanh số thu nợ. Tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn và trung dài hạn nếu so sánh với tỷ trọng của DSCV ngắn, trung dài hạn thì đây là một kết quả rất khả quan trong công tác thu hồi nợ tín dụng của PGD Sa Đéc. Bên cạnh đó, tình hình dư nợ và nợ quá hạn đến cuối năm 2007 cũng rất khả quan: so với năm 2006 tổng dư nợ năm 2007 đạt 179.593 triệu đồng tăng 68.665 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 61,9% và tổng nợ quá hạn năm 2007 cũng giảm rất nhiều so với năm 2006, với số tiền giảm là 521 triệu với tỷ lệ giảm 60,94%. Để đạt được kết quả này, bên cạnh những chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực kinh doanh còn nhờ vào những chính sách chủ trương đúng đắn của NH cấp trên và sự nỗ lực phấn đấu của từng CBTD trong từng nghiệp vụ. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung hạn của PGD Sa Đéc: Phân tích doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế BẢNG 5: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: 1.000.000 VND CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. DNTN 500 1,89 200 1,96 - - -300 -60 -200 100 2.Công ty cổ phần 5.265 19,86 7.735 75,63 - - 2.470 46,91 -7.735 100 3.Công ty TNHH 1.033 3,9 - - - - -1.033 100 - - 4. Cá thể 19.716 74,36 2.293 22,42 19.285 100 -17.423 -88,37 16.992 741,04 Tổng 26.514 100 10.228 100 19.285 100 -16.286 -61,42 9.057 88,55 ( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc) Đồ thị 3: Đồ thị biểu diễn doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế Nhìn chung tổng DSCV trung hạn thay đổi qua 3 năm, cụ thể như sau: Năm 2005 DSCV đạt 26.514 triệu đồng, năm 2006 DSCV trung hạn đạt 10.228 triệu đồng, giảm 61,42% với số tiền giảm là 16.286 triệu đồng so với năm 2005, đến cuối năm 2007 DSCV lại tăng lên thêm 9.057 triệu đạt19.285 triệu đồng với số tương đương là 88,55%. Trong thời gian qua việc PGD cho vay trung hạn đối với các loại hình doanh nghiệp, nhờ đó đã giúp cho các doanh nghiệp này có thể bổ sung thêm vào nguồn vốn của mình để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư hạ tầng, máy móc, mở rộng quy mô hoạt động. Nhưng đến năm 2007 PGD không có cho vay trung hạn doanh nghiệp mà hầu như chỉ tập trung ở thành phần kinh tế cá thể. Điều này được thể hiện ở từng loại hình doanh nghiệp sau: a. Doanh nghiệp tư nhân: + Năm 2005 DSCV của doanh nghiệp tư nhân đạt 500 triệu, tỷ trọng 1,89%/Tổng DSCV trung hạn. + Năm 2006 con số này là 200 triệu đồng, giảm 300 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 60% so với năm 2005. + Năm 2007 không phát sinh doanh số cho vay. b. Công ty cổ phần: + Năm 2005 DSCV đạt 5.265 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,86%/Tổng DSCV trung hạn. + Năm 2006 DSCV của thành phần này tăng 2.470 triệu với tỷ lệ tăng là 46,91% đưa DSCV năm nay đạt 7.735 triệu so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 75,63% cao nhất so với 2 loại hình còn lại. + Năm 2007 không có cho vay. c. Công ty TNHH: + Năm 2005 DSCV trung hạn của thành phần này là 1.033 triệu chiếm 3,9%/Tổng doanh số cho vay trung hạn, thấp nhất so với DNTN và công ty cổ phần. + Năm 2006 và 2007 lại không có doanh số cho vay. Qua đó ta thấy các loại hình như DNTN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH có tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên, do phần lớn doanh nghiệp đều có thực lực tài chính vững mạnh sử dụng vốn tự có để đầu tư xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị nhằm tiết kiệm chi phí (do vay trung hạn có lãi suất cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn) nên nhu cầu vay trung hạn thấp hơn ngắn hạn. d. Kinh tế cá thể: Song song với cho vay các loại hình doanh nghiệp thì PGD còn có cho vay đối với thành phần kinh tế cá thể, với nhiều mục đích vay khác nhau như: - Vay xây dựng nhà ở: Hình thức cho vay này đã giúp cho các khách hàng có nhu cầu có được vốn để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, giúp đời sống được nâng cao lên. - Vay tiêu dùng CBCNV: Với hình thức này NH đã giúp cho phần lớn CBCNV cải thiện và nâng cao đời sống, giúp họ có thêm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết để họ có thể yên tâm công tác. - Vay kinh doanh cá thể: Việc cho vay này giúp cho phần lớn các hộ kinh doanh có thêm vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng việc kinh doanh của mình, hoặc vay để đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy xới… Việc NH đưa ra nhiều hình thức cho vay như thế nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của NH, đáp ứng được phần nào nhu cầu của các khách hàng trong và ngoài thị xã. DSCV của thành phần kinh tế cá thể có số liệu như sau: + Năm 2005 DSCV đạt 19.716 triệu đồng, chiếm đến 74,36%/Tổng DSCV trung hạn. + Năm 2006 DSCV giảm rất nhiều so với năm 2005, số tiền giảm là 17.423 triệu tương đương tỷ lệ giảm là 88,37%. + Năm 2007 DSCV là 19.285 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 741,04%, với số tăng tuyệt đối 16.992 triệu đồng. Ta thấy năm 2007 DSCV hầu như chỉ tập trung vào thành phần kinh tế cá thể, còn các doanh nghiệp lại không phát sinh DSCV. Phân tích doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005, 2006, 2007 của PGD Sa Đéc: BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: 1.000.000 VND CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh nghiệp 540 2,56 898 4,49 152 0,76 358 66,30 -746 -83,07 2. Công ty cổ phần 470 2,23 2.699 13,48 3.400 16,98 2.229 474,26 701 25,97 3. Công ty TNHH 2.463 11,68 403 2,01 344 1,72 -2.060 -83,64 -59 -14,64 4. Cá thể 17.606

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTín dụng trung dài hạn để thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế.doc
Tài liệu liên quan