LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I :Tổng quan về Tổng cục Thống kê Việt nam 2
1 . Quá trình hình thành và phát triển 2
2 . Hệ thống tổ chức , chức năng nhiệm vụ 4
2.1. Hệ thống tổ chức 4
2.2. Chức năng nhiệm vụ 5
3.Thực trạng, nguyên nhân , kết quả 9
Chương II: Hệ thống thông tin kinh tế 13
1.Số liệu 13
2.Tên đề tài 18
3.Đề cương sơ bộ 19
24 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng lao động việc làm trên địa bàn Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong giai đoạn đầu của thời gian thực tập .
Và sau đây là những gì em thu thập được trong giai đoạn đầu của thời gian thực tập .Do thời gian và kinh nghiệm cũng như kiến thức đang còn hạn chế nên bản “ BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP “ của em vẫn còn nhiều thiếu sót .Rất mong cô giúp đỡ để em hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Chương I :Tổng quan về Tổng cục Thống kê Việt nam
1 . Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 6 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ký sắc lệnh số 61/SL quy định bộ máy tổ chức của Bộ quốc dân kinh tế gồm các phòng, ban, nha trực thuộc, trong đó có Nha Thống kê Việt Nam. Ngành Thống kê đã lấy ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập ngành Thống kê Việt Nam. Ngày 7 tháng 6 năm 1946 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 98/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê Việt Nam. Ngày 25 tháng 4 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký 2 sắc lệnh:
Sắc lệnh số 33/SL sát nhập Nha Thống kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch
Sắc lệnh số 33/SL
Sắc lệnh số 34/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê trong Chủ tịch phủ.
Ngày 1 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 124/SL bãi bỏ Sắc lệnh số 33/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949 và Sắc lệnh số 34/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949, quyết định “ Một tổ chức tạm thời để theo dõi công việc thống kê sẽ do Nghị định Thủ tướng Chính phủ ấn định”.
Ngày 9 tháng 8 năm 1950, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ra Nghị định số 38/TTg thành lập phòng Thống kê trong Văn phòng Thủ tướng phủ do ông Lương Duyên Lạc làm trưởng phòng.
Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Điều lệ số 695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê các Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Ngày 8 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 142-TTg quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp các ngành, bãi bỏ Điều lệ số 695- TTg ngày 20- 2- 1956..
Ngày 21 tháng 12 năm 1960, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê.
Tổ chức bộ máy của Tổng Cục Thống kê gồm có: 7 vụ và Văn phòng
Năm 1968, thực hiện Nghị quyết 02- CP của Chính phủ về tổ chức lại hệ thống thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê được Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Cục Kỹ thuật tính toán, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phương pháp chế độ và Vụ Cân đối.
Ngày 5 tháng 4 năm 1974 Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 72-CP ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 131-CP ngày 29 tháng 9 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ.
Thực hiện chỉ thị 45/TW của Ban Bí thư TW về tinh giản bộ máy, giảm nhẹ biên chế, ngày 2/6/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 207/CP về tổ chức lại bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê gồm có 15 đơn vị: Vụ, Viện, Văn phòng và Thanh tra.
Thực hiện Thông báo số 46/TB-TW của Ban Bí thư TW và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể. Ngày 11-5-1988 Hội đồng Bộ trưởng ký ban hành Quyết định số 81/HĐBT, quy định lại số đơn vị trực thuộc Tổng cục giảm xuống còn 10 đơn vị vụ và Văn phòng. Ngoài ra còn có 3 phòng trực thuộc, 2 đơn vị sự nghiệp, và 2 đơn vị sản xuất kinh doanh
Ngày 23/3/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 72/CP ngày 5/4/1974 của Hội đồng Chính phủ
Ngày 03/9/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thay cho Nghị định số 23/CP ngày 23/3/1994 của Chính Phủ
Ngày 04/01/2007 , Chính phủ ban hành nghị định số 01/NĐ-CP chuyển Tổng cục Thống kê về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2 . Hệ thống tổ chức , chức năng nhiệm vụ
2.1. Hệ thống tổ chức
2.2. Chức năng nhiệm vụ
Theo nghị định số 01/NĐ-CP ban hành ngày 04/01/2007 quy định như sau :
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Thống kê là tổ chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thống kê có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thống kê thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật khác về thống kê theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống kê và các dự án quan trọng của Tổng cục Thống kê;
Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ các bảng phân loại thống kê thuộc ngành Tòa án và Kiểm sát);
Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn, hàng năm và các cuộc tổng điều tra thống kê theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc báo cáo thống kê, điều tra thống kê và phân loại thống kê;
Tổng hợp và xử lý các báo cáo thống kê, kết quả điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống kê kinh tế - xã hội;
Báo cáo thống kê tổng hợp hàng tháng, quý, năm về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; các báo cáo phân tích và dự báo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản lý việc công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
Công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về độ tin cậy của số liệu, thông tin công bố và cung cấp;
Biên soạn và xuất bản niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số liệu thống kê của nước ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê;
Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học thống kê, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung;
Quyết định các biện pháp, tổ chức, chỉ đạo hoạt động cung ứng dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; quản lý nhà nước đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Chính phủ quy định;
Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý các doanh nghiệp hiện có thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về thống kê theo thẩm quyền;
Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Thống kê đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thống kê đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
3.Thực trạng, nguyên nhân , kết quả
Trong quá trình xây dựng phát triển, ngành thống kê Việt Nam đã từng bước trưởng thành, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn.
Từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, cán bộ, công chức ngành Thống kê từ trung ương đến các địa phương đã quán triệt đường lối của Đảng, từng bước đổi mới công tác của ngành. Từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cơ chế quản lý, kế hoạch hoá tập trung với nhiều chỉ tiêu hiện vật, nặng về mô tả, chủ yếu phục vụ cho quản lý kinh tế vi mô, ngành Thống kê đã nhanh chóng cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, bổ sung nhiều chỉ tiêu giá trị phục vụ quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô và nhiều nhu cầu thông tin đa dạng khác. Nội dung và phương pháp thống kê được chuyển đổi từng bước, đặc biệt phải kể đến những vấn đề phương pháp luận quan trọng như: Chuyển hệ thống phương pháp luận thống kê bảng cân đối vật chất (MPS) sang hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), chuyển đổi phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng, nghiên cứu và áp dụng chỉ tiêu năng suất, hiệu quả đối với một số ngành sản xuất chủ yếu và chỉ số nguồn nhân lực, tăng cường áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, xây dựng nhiều bảng danh mục theo chuẩn quốc tế, tăng cường thống kê xã hội, môi trường v..v Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngày một hoàn thiện, phản ảnh đầy đủ hơn tình hình kinh tế xã hội trong điều kiện, hoàn cảnh mới, phù hợp với thông lệ thống kê quốc tế, nâng cao tính so sánh của số liệu thống kê nước ta với các nước trên thế giới. Trong những năm đổi mới, ngành Thống kê đã tiến hành có kết quả nhiều cuộc điều tra lớn như : Tổng điều tra dân số năm 1989, tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, tổng điều tra nông nghiệp và nông thôn năm 1994, tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2001, tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 1995 và năm 2002, điều tra đời sống kinh tế hộ gia đình, điều tra vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, điều tra doanh nghiệp, trang trại và nhiều cuộc điều tra chuyên ngành khác. Nhờ vậy nguồn thông tin thống kê cung cấp ngày càng phong phú, chất lượng thông tin cao hơn, trình độ kinh nghiệm nghề nghiệp của cán bộ toàn ngành Thống kê cũng được nâng lên, đánh dấu một bước trưởng thành của ngành Thống kê trong cơ chế mới.
Để tăng cường môi trường pháp lý cho công tác thống kê, Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đã được ban hành trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Nhằm tăng cường hơn nữa môi trường pháp lý cho công tác thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Thống kê thay thế cho Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, ngày 13 tháng 2 năm 2004 Chính phủ cũng đã ra Nghị định số 40/2004/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Công tác xây dựng, tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cũng được chú trọng củng cố và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Thống kê được tăng cường đáng kể. Thực hiện Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ về việc phát triển công nghệ thông tin, từ năm 1996 ngành Thống kê đã xây dựng được một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tương đối hiện đại ở cơ quan Tổng cục và ở nhiều Cục Thống kê. Mạng tin học diện rộng và cơ sở dữ liệu của ngành đã hình thành, giúp cho việc khai thác số liệu thống kê của các đối tượng sử dụng được dể dàng, nhanh chóng. Cán bộ thống kê đã từng bước được đào tạo về công nghệ thông tin. Đa số cán bộ thống kê ở trung uơng và ở các tỉnh, thành phố đã thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý và tổng hợp số liệu. Hệ thống trang thiết bị đang ngày càng phát huy tác dụng tích cực.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê được tăng cường, góp phần nâng cao vị thế của thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê quốc tế. Ngoài việc củng cố quan hệ với cơ quan thống kê Liên hợp quốc, thống kê ESCAP, thống kê ASEAN, với các tổ chức quốc tế. Tổng cục Thống kê còn tăng cường các quan hệ hợp tác song phương với cơ quan thống kê quốc gia các nước như: Trung Quốc, Lào, Thụy Điển, Pháp, Séc, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước thành viên ASEAN và đã đạt được những kết quả đáng kể. Do tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế, ngành Thống kê đã tiếp cận, hội nhập và ứng dụng các phương pháp thống kê và điều tra theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhờ đó, trong những năm qua, ngành Thống kê đã nhận được sự giúp đỡ có hiệu quả về kỹ thuật và tài chính của các tổ chức quốc tế và một số nước như: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc, Quỹ dân số, Quỹ nhi đồng, Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc, Ngân hàng phát triển Châu Á, Tổ chức Sida Thuỵ Điển vv
Hiện nay, ngành Thống kê Việt Nam đang được tăng cường và phát triển theo định hướng phát triển của ngành Thống kê đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2002.
Mặt dù gặp biết bao khó khăn gian khổ, cán bộ công chức toàn ngành Thống kê từ thế hệ này đến thế hệ khác đã kiên trì phấn đấu xây dựng ngành, đáp ứng yêu cầu thông tin của Đảng và Nhà nước và của xã hội. Phong trào thi đua trong ngành được duy trì có nền nếp, đã động viên khuyến khích từng đơn vị, cá nhân hăng hái phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Với những thành tích đạt được, ngành Thống kê đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng nhất vào năm 1996, nhiều đơn vị và cán bộ thống kê được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý, được Chính phủ tặng nhiều bằng khen và cờ luân lưu.
Có thể nói gần 60 năm qua, ngành Thống kê đã cố gắng chủ động vượt qua khó khăn không ngừng vươn lên, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác, đạt được bước phát triển mới. Toàn ngành đã chuyển đổi dần hệ thống chỉ tiêu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hệ thống chỉ tiêu phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phương pháp thu thập thông tin từng bước được cải tiến ngày càng phù hợp với cơ chế quản lý mới của nước ta.
Việc áp dụng công nghệ thông tin kết hợp với ứng dụng có chọn lọc các phương pháp thống kê quốc tế, các phương pháp phân tích khoa học đã bước đầu phát huy hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin. Đội ngũ cán bộ thống kê được đào tạo, nâng cao về trình độ chính trị, chuyên môn, tin học và ngoại ngữ.
Nhìn chung, ngành Thống kê đã cố gắng đáp ứng yêu cầu về thông tin của các cơ quan Đảng, Chính phủ và cơ quan quản lý các cấp, các ngành. Thông tin thống kê là cơ sở quan trọng để đánh giá phân tích và dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng ngành, từng địa phương, góp phần quan trọng vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của các cơ quan trung ương và địa phương. Nhiều tài liệu thống kê được công bố và xuất bản đã đáp ứng được yêu cầu thông tin của xã hội.
Chương II: Hệ thống thông tin kinh tế
1.Số liệu
DÂN SỐ TRUNG BÌNH
AVERAGE POPULATION
Đơn vị: 1000 người
Unit: thous. pers
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
2335.4
2688.0
2737.3
2790.8
2847.1
Trong tổng số
Of which
Nội thành
1082.4
1431.5
1463.0
1492.6
1521.3
Ngoại thành
1253.0
1256.5
1274.3
1298.2
1325.8
Nam
1146.9
1344.8
1369.6
1396.9
1426.7
Nữ
1188.5
1343.2
1367.7
1393.9
1420.4
Thành thị
1221.2
1548.0
1582.5
1614.0
1643.6
Nông thôn
1114.2
1140.0
1154.8
1176.8
12.3.5
Nông nghiệp
751.5
828.9
842.9
670.5
675.3
Phi nông nghiệp
1583.9
1859.1
1894.4
2120.3
2172.8
Chia theo quận huyện
By districts
Ba Đình
218.7
200.8
204.5
208.1
211.6
Tây Hồ
-
92.0
93.8
96.0
97.9
Hoàn Kiếm
179.2
171.1
171.8
172.5
173.0
Hai Bà Trưng
323.3
355.3
360.3
366.8
374.0
Đống Đa
361.3
332.7
339.2
345.0
350.1
Thanh Xuân
-
151.9
157.3
163.0
169.5
Cầu Giấy
-
127.7
136.0
141.2
145.2
Sóc Sơn
227.3
243.3
246.5
249.9
252.6
Đông Anh
239.7
258.4
261.8
265.2
268.6
Gia Lâm
301.1
337.3
343.4
350.0
357.0
Từ Liêm
279.2
189.7
195.5
202.5
210.4
Thanh Trì
205.7
227.8
227.2
230.6
237.2
SỐ TRẺ EM SINH RA
NUMBER OF NEWLY BORN BABIES
Đơn vị: 1000 người
Unit: thous. Pers
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
43792
40172
41508
41249
41716
Nội thành
18502
19871
20383
20526
20776
Ba Đình
4021
2802
2869
2899
2919
Tây Hồ
-
1287
1295
1312
1329
Hoàn Kiếm
3044
2530
2547
2552
2536
Hai Bà Trưng
5308
4625
4733
4732
4800
Đống Đa
6129
4618
4735
4723
4769
Thanh Xuân
-
2220
2298
2355
2430
Cầu Giấy
-
1789
1906
1653
1993
Ngoại thành
25290
20301
20675
20768
20940
Sóc Sơn
5121
4140
4213
4203
4210
Đông Anh
5329
4313
4392
4327
4313
Gia Lâm
5613
5212
5307
5322
5380
Từ Liêm
5047
2941
3033
3134
3199
Thanh Trì
4180
3695
TỶ SUẤT SINH
BIRTH RATE
Đơn vị: (%o)
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
18.75
14.94
15.00
14.80
14.65
Nội thành
17.09
13.88
13.93
13.75
13.66
Ba Đình
18.38
13.96
14.03
13.93
13.79
Tây Hồ
-
13.99
13.80
13.67
13.57
Hoàn Kiếm
16.99
14.78
14.83
14.79
14.66
Hai Bà Trưng
16.42
13.02
13.14
12.90
12.83
Đống Đa
16.96
13.88
13.96
13.69
13.63
Thanh Xuân
-
14.61
14.61
14.45
14.34
Cầu Giấy
-
14.01
14.02
13.83
13.73
Ngoại thành
20.18
16.15
16.22
16.00
15.79
Sóc Sơn
22.53
17.01
17.09
16.83
16.66
Đông Anh
22.23
16.69
16.78
16.32
16.06
Gia Lâm
18.64
15.45
15.46
15.20
15.07
Từ Liêm
18.07
15.50
15.51
15.48
15.21
Thanh Trì
20.31
16.22
16.42
16.40
16.18
SỐ NGƯỜI CHẾT
NUMBER OF DEATHS PER ANNUM
Đơn vị: người
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
3942
11024
11296
11467
11866
Nội thành
3997
5727
5841
6122
6241
Ba Đình
891
843
881
874
891
Tây Hồ
-
386
393
416
423
Hoàn Kiếm
724
830
802
927
930
Hai Bà Trưng
1244
1357
1406
1320
1367
Đống Đa
1138
1214
1239
1449
1475
Thanh Xuân
-
592
604
612
625
Cầu Giấy
-
505
516
542
530
Ngoại thành
5345
5297
5455
5354
5625
Sóc Sơn
1044
1071
1104
1030
1078
Đông Anh
1138
1012
1042
1067
1101
Gia Lâm
1307
1350
1390
1396
1496
Từ Liêm
1007
836
861
823
850
Thanh Trì
849
1028
1058
1038
1100
TỶ LỆ CHẾT
DEATH RATE
Đơn vị: (%o)
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
4.0
4.10
4.13
4.11
4.17
Nội thành
3.69
4.00
3.99
4.10
4.10
Ba Đình
4.07
4.20
4.31
4.20
4.21
Tây Hồ
-
4.20
4.19
4.33
4.32
Hoàn Kiếm
4.04
4.85
4.67
5.37
5.38
Hai Bà Trưng
3.84
3.82
3.90
3.60
3.65
Đống Đa
3.15
3.65
3.65
4.20
4.22
Thanh Xuân
-
3.90
3.84
3.75
3.69
Cầu Giấy
-
3.96
3.79
3.71
3.65
Ngoại thành
4.26
4.221
4.28
4.12
4.24
Sóc Sơn
4.59
4.40
4.48
4.12
4.27
Đông Anh
4.74
3.92
3.98
4.02
4.10
Gia Lâm
4.34
4.02
4.05
3.99
4.19
Từ Liêm
3.60
4.41
4.40
4.06
4.04
Thanh Trì
4.12
4.51
4.66
4.50
4.64
TỶ LỆ TĂNG TỰ NHIÊN
NATURAL INCREASE RATE
Đơn vị: (%o)
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
14.75
10.84
10.87
10.79
10.48
Nội thành
13.40
9.88
9.94
9.74
9.56
Ba Đình
14.31
9.76
9.72
9.82
9.58
Tây Hồ
-
9.79
9.61
9.43
9.25
Hoàn Kiếm
12.95
9.93
10.16
9.44
9.28
Hai Bà Trưng
12.58
9.20
9.24
9.37
9.18
Đống Đa
13.81
10.23
10.31
9.56
9.41
Thanh Xuân
-
10.71
10.77
10.89
10.65
Cầu Giấy
-
10.05
10.23
10.24
10.08
Ngoại thành
15.92
11.94
11.94
12.01
11.55
Sóc Sơn
17.94
12.61
12.61
12.79
12.39
Đông Anh
17.49
12.77
12.80
12.37
11.96
Gia Lâm
14.30
11.43
11.41
11.33
10.88
Từ Liêm
14.47
11.09
11.11
11.68
11.17
Thanh Trì
16.19
11.71
11.76
12.05
11.54
TỶ LỆ SINH CON LẦN THỨ 3 TRỞ LÊN CỦA NGƯỜI MẸ
PERCENTAGE OF MOTHERS HAVING THIRD BIRTH ORDER OR HIGHER
Đơn vị: (%)
Unit: (%)
1995
1999
2000
2001
2002
Toàn thành
Whole city
8.0
5.85
5.50
5.00
5.00
Nội thành
1.76
1.51
1.49
...
...
Ba Đình
2.5
1.30
1.25
1.23
1.25
Tây Hồ
-
2.00
1.00
1.48
1.25
Hoàn Kiếm
1.5
1.41
1.43
1.42
1.50
Hai Bà Trưng
1.3
1.42
1.20
1.20
1.20
Đống Đa
1.75
1.30
1.25
1.24
1.25
Thanh Xuân
-
2.00
2.00
1.80
1.70
Cầu Giấy
-
2.20
2.00
1.72
1.70
Ngoại thành
10.96
7.47
7.2
...
...
Sóc Sơn
19.0
11.52
11.26
10.7
10.3
Đông Anh
12.0
8.50
8.00
8.00
7.5
Gia Lâm
7.13
5.60
5.00
4.61
4.7
Từ Liêm
7.0
6.00
5.60
5.33
5.2
Thanh Trì
9.98
5.70
5.50
5.30
5.2
LAO ĐỘNG CHƯA CÓ VIỆC LÀM VÀ ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Đơn vị: người
1995
1999
2000
2001
2002
I. Số người được giải quyết việc làm
37198
50604
33936
37905
38581
I.1. Việc làm ổn định
25002
25353
19713
21372
19477
I.1.1. Tuyển vào khu vực Nhà nước
3400
4757
4026
4815
3338
I.1.2. Tuyển vào khu vực ngoài Nhà nước
11602
13609
8403
10184
9662
I.1.3. Tuyển sinh
10000
6122
4984
5190
4424
I.2. Làm việc tạm thời
12196
25251
14223
16533
19104
II. Số người đăng ký tìm việc làm
30200
30852
42296
35020
31465
II.1. Bộ đội phục viên
1750
1986
1918
1650
1636
II.2. Học sinh thôi học
12000
8342
8762
7403
7330
(*) Từ năm 2000 chỉ tính khu vực thành thị
LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
(Chia theo ngành kinh tế)
Đơn vị: người
1995
1999
2000
2001
2002
Tổng số
363359
384495
416914
436367
445238
A- Nông nghiệp và Lâm nghiệp
3291
2413
2272
2508
2388
B. Thuỷ sản
354
311
308
311
318
C- Công nghiệp khai thác mỏ
5370
5603
4717
5045
5169
D- Công nghiệp chế biến
95394
99368
101360
108420
112429
E- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
4741
5038
4881
5083
5146
F- Xây dựng
54190
67471
94500
106262
109801
G- Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ
34049
37213
40067
38516
38061
H- Khách sạn, nhà hàng
6177
5640
3610
3469
3429
I- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
26656
21828
21955
21394
22208
J- Tài chính, tín dụng
3601
4040
4109
4199
4257
K- Hoạt động khoa học và công nghệ
15345
15861
15683
15756
15597
L- Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản,
dịch vụ tư vấn
15307
17002
19252
19904
20462
M- Quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng
25084
26292
26606
26473
26604
N- Giáo dục - đào tạo
42640
44570
45376
46286
46398
O- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
13850
14430
14588
14780
14818
P- Hoạt động văn hoá và thể thao
8862
8773
8910
9034
9131
Q- Cá hoạt động Đảng, đoàn thể, hiệp hội
4718
4490
4572
4606
4633
R- Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
3730
4152
4148
4321
4389
2.Tên đề tài
Sau quá trình học tập và tìm hiểu em quyết định đi sâu vào tìm hiểu đề tài sau:
“ Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên khu vực Hà nội ”.
3.Đề cương sơ bộ
Đề cương sơ bộ cho đề tài : “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng lao động trên địa bàn Hà nội “.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I :Tổng quan về lao động và việc làm
A.Một số khái niệm cơ bản
I.Dân số và lao động
1.Các khái niệm dân số
2.Lao động
II.Việc làm
1.Khái niệm việc làm
2.Khái niệm người có việc làm
3.Người thiếu việc làm
4.Người đủ việc làm
5.Người được giải quyết việc làm
III.Thất nghiệp
1.Thất nghiệp
2.Người thất nghiệp
3.Các hình thức thất nghiệp
B.Vấn đề lao động việc làm ở Việt nam
I.Thực trạng lao động việc làm ở Việt nam
II.Phương hướng tạo việc làm ở Việt nam
III.Việc làm và vấn đề phát triển kinh tế xã hội
Chương II: Các phương pháp thống kê vận dụng trong phân tích thực trạng lao động việc làm
I.Điều tra thống kê
1.Khái niệm điều tra thống kê
2.Các loại điều tra thống kê
3.Các phương pháp điều tra thống kê
II.Số tuyệt đối , số tương đối , số bình quân
1.Số tuyệt đối
2.Số tương đối
3.Số bình quân
III.Phương pháp đồ thị
IV.Phương pháp phân tổ
1.Khái niệm phân tổ
2.Các tiêu thức phân tổ
3.Các loại phân tổ
V.Một số chỉ tiêu phân tích lao động , việc làm trên địa bàn Hà nội
1.Xác định số lượng lao động
2.Xác định cơ cấu lao động
3.Số việc làm
4.Tỷ lệ có việc làm
5.Các chỉ tiêu về các biện pháp đảm bảo việc làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5919.doc