MỤC LỤC
1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 1
1.1.1. Bối cảnh thành lập 1
1.1.2. Phát triển – các cột mốc đáng nhớ 2
1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Á CHÂU 4
1.3.Thành tích và sự ghi nhận của xã hội 7
1.3.1. Nhìn nhận và đánh giá của xã hội 7
1.3.2. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng 8
1.3.3. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 8
1.3.4. Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thông tấn về tài chính ngân hàng 8
1.4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh 9
1.4.1. Khách hàng mục tiêu 9
1.4.2. Địa bàn mục tiêu 9
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh 10
2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 10
2.1. Điều kiện kinh doanh của ngân hàng TMCP Á CHÂU 10
2.1.1. Cơ cấu sở hữu vốn 10
2.1.2. Cơ cấu hoạt động 10
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh 10
2.1.4. Đầu tư vào các đơn vị khác 10
2.1.5. Tài sản 12
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu 12
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 16
3.1. Nhận thức của ngân hàng TMCP Á Châu về marketing 16
3.2. Đầu tư cho Marketing tại ngân hàng TMCP Á Châu 17
3.3. Chiến lược STP tại ngân hàng TMCP Á Châu 18
3.4. Thực trạng ứng dụng 4Ps tại ngân hàng TMCP Á Châu 19
3.4.1. Quyết định về sản phẩm: 19
3.4.2. Quyết định về giá: 19
3.4.3. Quyết định về phân phối: 20
3.4.4. Quyết định về xúc tiến thương mại 21
3.4.5. Quyết định về con người 23
3.4.6. Quyết định về môi trường vật chất: 24
4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 24
4.1. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng Marketing và những vấn đề còn tồn tại 24
4.2. Đề xuất đề tài nghiên cứu 26
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10033 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng marketing của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02, ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét duyệt Quốc gia xét cấp.
Năm 2002, ACB nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Năm 2006, ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Cũng trong năm 2006 này, ACB vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng III.
1.3.2. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng suốt hơn 13 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của ACB trong tương lai.
1.3.3. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS - Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB.
1.3.4. Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thông tấn về tài chính ngân hàng
Năm 1997, ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Trong bốn năm liền 1997 - 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF) do Liên minh châu Âu tài trợ.
Năm 1999, ACB được Tạp chí Global Finance (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ.
Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
Năm 2005, ACB được Tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Financial Times, Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005.
Năm 2006, ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam (Excellence in Retail Financial Services) và được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank in Vietnam). Như vậy, trong vòng một năm, ACB đạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan thông tấn tài chính ngân hàng có tiếng trên thế giới.
1.4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.4.1. Khách hàng mục tiêu
Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh tế trọng điểm;
Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội.
Khách hàng mục tiêu của ACB theo ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Bảng 1: Phân tích khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề
Năm 2005 (triệu đồng)
Năm 2004 (triệu đồng)
Thương mại
1.990.939
1.162.612
Nông lâm nghiệp
129.252
145.220
Sản xuất và gia công chế biến
2.119.473
1.989.665
Xây dựng
318.852
200.805
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
3.621.374
2.789.251
Kho bãi, giao thông vận tải
và thông tin liên lạc
269.963
118.461
Giáo dục và đào tạo
30.968
2.088
Tư vấn, kinh doanh bất động sản
190.719
199.823
Nhà hàng và khách sạn
68.568
44.433
Dịch vụ tài chính
5.135
503
Các ngành nghề khác
636.274
45.576
Tổng cộng
9.381.517
6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005)
1.4.2. Địa bàn mục tiêu
Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục vụ được tốt nhất.
Khách hàng của ACB theo khu vực địa lý như sau:
Bảng 2: Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý
Khu vực
Năm 2005 (triệu đồng)
Năm 2004 ( triệu đồng)
Thành phố Hồ Chí Minh
6.960.194
5.250.452
Đồng bằng sông Cửu Long
674.852
442.866
Miền Trung
371.225
160.428
Miền Bắc
1.375.246
844.691
Tổng cộng
9.381.517
6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP 5 ngân hàng liên doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước ngoài và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính. Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Điều kiện kinh doanh của ngân hàng TMCP Á CHÂU
2.1.1. Cơ cấu sở hữu vốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt Nam cho thời gian hoạt động 50 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 948.316 triệu đồng
2.1.2. Cơ cấu hoạt động
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 61 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
Ngân hàng sở hữu 2 công ty con là Công ty chứng khoán ACB (ACBS) thành lập theo giấy phép số 06/GP/HĐKD ngày 29 tháng 06 năm 2000 và Công ty Quản lý Nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000099 ngày 11 tháng 10 năm 2004
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.4. Đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các đơn vị khác với tỷ lệ đầu tư dưới 11% bao gồm:
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn
Tên
Ngành nghề kinh doanh
Ngày 31/12/2005
Nguyên giá triệu đồng
Ngày 31/12/2004
Nguyên giá triệu đồng
Công ty Cổ phần Sài Gòn- Phú Quốc
Nhà hàng, khách sạn
1901
1714
Công ty cổ phần(CTCP) Bảo hiểm Nhà Rồng(Bảo Long)
Bảo hiểm
7700
7700
CT Bất động sản Togi
Bất động sản
1000
1000
CT Thương mại và dich vụ Đông Anh
Thương mại, dich vụ
1000
1000
CTCP Thể thao ACB
Thể thao
300
300
CT Kính mắt Sài Gòn
Mắt kính
1076
1076
CT Thương mại và du lich Sài Gòn
Du lịch, thương mại
638
638
CTCP Thủy Tạ
Thương mại, sản xuất
8681
-
CTCP Sông Tân
Kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN
16000
-
CTCP Thương mại, sản xuất và dịch vụ Bình Chánh
Kinh doanh thủy sản
4785
-
CT Đào tạo Ngân hàng
Đào tạo ngân hàng
310
150
CTCP Khu công nghiệp Tân Tạo
Kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN
30000
2580
Ngân hàng TMCP Việt Á
Ngân hàng
1430
-
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
Ngân hàng
17759
14019
Ngân hàng TMCP Gia Định
Ngân hàng
500
500
CTCP Chuyển Mạch Tài chính
Dịch vụ tài chính
10000
10000
CT Thương mại,sản xuât và dịch vụ Đại Cát Hoàng Long
Sản xuất, dịch vụ
84
-
CTCP Đầu tư và phat triển Bình Thăng
Phát triển KCN
1238
1238
CTCP Khu công nghiệp Đức Hòa III
Phát triển KCN
12272
3347
CTCP Lụa Châu Á
Dệt may
1000
-
CTCP Dược phẩm 3/2
Dược phẩm
3710
-
CTCP Viconship
Vận tải
2527
-
CTCP Du lịch Sài gòn
Du lịch
1092
-
CTCP Tân Uyên
Vật liệu xây dựng
5400
Tổng cộng
125003
50662
2.1.5. Tài sản
Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của Ngân hàng Á Châu:
Bảng 4: Danh mục tài sản của Ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2005 30/9/2006
Nguyên giá
GT còn lại
% GTCL/NGiá
Nguyên giá
GT còn lại
% GTCL/NG
Trụ sở làm việc
173.804
159.293
91,7%
254.629
234.982
92,28%
Máy móc thiết bị
84.411
56.756
67,2%
120.891
76.053
62,91%
Phương tiện vận tải
46.881
37.836
80,1%
49.122
34.881
71,01%
Tài sản cố định khác
7.011
3.995
57,0%
10.531
6.645
63,10%
Tổng cộng
312.107
257.880
82,6%
435.173
352.561
81,02%
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu
Năm 2005 tiếp tục là một năm thành công của ACB với sự tăng trưởng mạnh trên mọi lĩnh vực. Tổng vốn huy động của ACB tăng 56%, đạt 22.332 tỷ đồng trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh gay gắt và huy động vốn của toàn ngành ngân hàng chỉ tăng 22%. Huy động từ khách hàng doanh nghiệp tăng 55,1% so với năm 2004. Huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 55,2% và chiếm 6% tổng huy động tiết kiệm của toàn ngành ngân hàng. Tiền gửi của cư dân chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng đều trong cơ cấu tổng huy động đã góp phần ổn định nguồn vốn của ACB.
Trước sức ép tăng lãi suất huy động và áp lực cạnh tranh ở đầu cho vay, ACB đã áp dụng những biện pháp linh hoạt để đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn đồng thời nâng cao thu nhập từ hoạt động tín dụng. ACB tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận trong khối ngân hàng thương mại cổ phần. Lãi trước thuế cả năm đạt 385 tỷ đồng, tăng 38% so với 2004 và vượt chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm là 370 tỷ đồng.
Thu nhập ròng từ lãi cả năm đạt 512 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2004. Tỷ trọng thu nhập ròng từ lãi / tổng tài sản bình quân cả năm là 2,6%. Doanh số mua bán các loại ngoại tệ quy đổi USD trong năm 2005 là 3,7 tỷ USD, tăng 27,6% so với mức 2,9 tỷ của năm 2004. Trong đó doanh số các loại ngoại tệ chủ chốt đều tăng mạnh. Ngoài ra, doanh số thanh toán quốc tế tăng 82,8% so với năm 2004, đạt 985,3 triệu USD và bằng 132,2% kế hoạch cả năm. Thu từ dịch vụ đạt 104,7 tỷ đồng, chủ yếu là từ các nguồn thu thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng và ngoại hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền.
Các số liệu về kết quả hoạt động của ACB trong những năm gần đây được cụ thể hóa bằng bảng số liệu sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính (tính theo % tổng tài sản bình quân)
Chỉ tiêu
2005
2004
2003
2002
2001
Thu nhập ròng từ lãi
2,6
2,7
2,9
2,8
2,4
Thu nhập ngoài lãi
0,8
0,9
0,6
0,7
0,9
Chi phí hoạt động
1,4
1,3
1,4
1,5
1,3
Trích lập dự phòng cụ thể
0,02
0,1
0,2
0
0,4
Lợi nhuận trước thuế
1,9
2,1
1,9
2,0
1,6
Lợi nhuận ròng
1,5
1,6
1,3
1,5
1,3
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của Tổng Giám đốc)
Tăng trưởng huy động tốt đã nâng tổng tài sản (TTS) của ACB lên 24.247 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2004, vượt chỉ tiêu 23.000 tỷ đồng đặt ra từ đầu năm. Với quy mô TTS như vậy, ACB tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng thương mại có tổng tài sản lớn nhất. Dư nợ tín dụng của ACB cũng tăng trưởng khả quan, tốc độ tăng trong năm 2005 đạt 42% trong khi toàn ngành ngân hàng tăng 22,5%. Tổng dư nợ cho vay đạt 9.565 tỷ đồng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân chiếm 49% và cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 51%.
Biểu 1: Số liệu tài chính năm năm 2001 - 2005
VỐN HUY ĐỘNG (tỷ đồng)
TỔNG TÀI SẢN (tỷ đồng)
DƯ NỢ CHO VAY (tỷ đồng)
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ (tỷ đồng)
THU NHẬP TỪ PHÍ (tỷ đồng)
SUẤT LỢI NHUẬN / VỐN TỰ CÓ (ROE) - %
Bảng 6: Kết quả kinh doanh năm 2004 - 2005
2005
(triệu đồng)
2004
(triệu đồng)
Thu nhập lãi và các khoản tương tự thu nhập lãi
1.354.980
855.738
Chi phí lãi và các khoản tương tự chi phí lãi
(840.715)
(505.443)
Thu nhập lãi ròng
514.265
350.295
Thu nhập từ các khoản phí và dịch vụ
112.807
92.776
Chi trả phí và dịch vụ
(15.599)
(15.914)
Thu phí và dịch vụ thuần
97.208
76.862
Thu cổ tức
30.778
2.065
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
14.640
8.782
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
2.626
9.516
Thu nhập từ hoạt động khác
28.137
28.118
Thu nhập khác
76.181
48.481
Tiền lương và chi phí có liên quan
(108.538)
(71.035)
Chi phí khấu hao
(25.520)
(17.874)
Chi phí hoạt động khác
(157.255)
(93.064)
Chi phí khác
(291.313)
(181.973)
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
(12.201)
(16.027)
Thu nhập từ thu hồi các khoản nợ khó đòi
7.614
4.338
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
(1.405)
-
(5.992)
(11.689)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
390.349
281.976
Lợi nhuận được hưởng từ các công ty liên kết và kinh doanh
1.201
172
Thu nhập trước thuế
391.550
282.148
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(92.349)
(68.057)
Lợi nhuận ròng trong năm
299.201
214.091
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Sau đây là kết quả hoạt động của một số trung tâm của ngân hàng:
Hoạt động của Trung tâm Thẻ:
Năm 2005 nhiều ngân hàng Việt Nam tham gia phát hành thẻ ghi nợ cũng như hình thành một số liên minh thẻ liên kết mạng lưới điểm bán hàng (POS), mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM). Hoạt động thẻ ngày càng khởi sắc và cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, Trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu (TTT) đã có những cố gắng đáng kể và đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Để tăng trưởng chủ thẻ, TTT mở rộng nguồn khách hàng cá nhân cũng như khách hàng công ty thông qua việc kết hợp với các đối tác tên tuổi. Kết hợp với công ty FPT dưới hình thức bán thẻ cho khách hàng đăng ký sử dụng mạng ADSL. Kết hợp với Công ty Lữ hành Saigontourist phát hành thẻ đồng thương hiệu cho khách hàng VIP thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty này.
Đến cuối năm 2005, số lượng thẻ phát triển mới là 64.666 thẻ, doanh số chủ thẻ đạt 1.266 tỷ đồng.
Số lượng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ đã phát triển trong năm 2005 là 794, nâng tổng số đại lý của ACB lên đến 5.569. Doanh số giao dịch tại đại lý đạt 1.346 tỷ đồng.
Nhìn chung, TTT đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, là một trong nhiều đơn vị hoạt động có hiệu quả cao của ACB. Hoạt động kinh doanh thẻ đã đem về lợi nhuận là 24,250 tỷ đồng.
Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB - Western Union:
Hoạt động kiều hối Western Union năm 2005 có những thay đổi lớn. Thị trường này có thêm một ngân hàng thương mại nhà nước có mạng lưới rộng trở thành đại lý của Western Union. Trong tình hình cạnh tranh này, Trung tâm ACB - Western Union đã cố gắng duy trì vị thế của mình. Kết quả hoạt động trong năm 2005 là khả quan. Doanh số và lợi nhuận tăng cao so với các năm trước. So với riêng năm 2004, doanh số tăng 43%, và lợi nhuận tăng 12%.
Sự gia tăng này một phần là do khách hàng ngày càng nhận biết rõ thương hiệu chuyển tiền Western Union qua ACB. Để nâng cao doanh thu cho năm 2006, cuối quý 4/2005, Trung tâm đã tập huấn cho các đại lý chi trả tiền trên cả nước về dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài, chuẩn bị cho việc thực hiện dịch vụ này vào năm 2006.
Với mạng lưới các điểm chi trả bao phủ 64 tỉnh thành trên toàn quốc, Trung tâm bước đầu phân cấp quản lý theo khu vực để công tác điều hành có tính linh hoạt và phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB:
Trong năm 2005, ACB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA). ACBA đã ban hành quy chế tài chính và quy trình nghiệp vụ quản lý và thu hồi nợ quá hạn, quy trình các công việc phải thực hiện từ khi tiếp nhận khoản nợ đến khi thanh lý. ACBA phối hợp với khối Công nghệ thông tin xây dựng chương trình quản lý nghiệp vụ nhằm quản lý số liệu, thông tin về hồ sơ, khoản nợ, tiến trình giải quyết hồ sơ … đảm bảo việc theo dõi, quản lý hồ sơ chặt chẽ, phục vụ công tác thống kê, báo cáo khi cần thiết.
Một vài số liệu hoạt động của ACBA như sau:
Tiếp nhận nợ từ các đơn vị thuộc ACB tại TP HCM:
Đầu năm: 294 hồ sơ với tổng dư nợ 51,8 tỷ đồng.
Phát sinh trong năm: 137 hồ sơ với tổng dư nợ 14,1 tỷ đồng.
Kết quả thu nợ: tại TP HCM, trong năm 2005, ACBA thu vốn 9,6 tỷ đồng, lãi 1,2 tỷ đồng, thanh lý 161 hồ sơ, đạt 120% kế hoạch năm.
Lợi nhuận năm 2005 đạt 226.218.974 đồng.
Trong năm 2006, ACBA tiếp tục tập trung xây dựng đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và đẩy mạnh tổ chức bán đấu giá tài sản để nhanh chóng thu hồi nợ.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1. Nhận thức của ngân hàng TMCP Á Châu về marketing
Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến tranh giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt cả trong và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả năng khám phá kinh doanh và vị thế cạnh tranh.
Marketing ngân hàng vai trò rất quan trọng:
Thứ nhất, nó tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bộ phận Marketing sẽ giúp chủ ngân hàng xác định được loại sản phẩm và dịch vụ cần cung ứng ra thị trường thông qua các hoạt động như tổ chức thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ và lựa chọn ngân hàng của khách hàng, nghiên cứu xác định nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp cùng xu thế thay đổi của chúng, nghiên cứu chủng loại sản phẩm mà các định chế tài chính khác đang cung ứng trên thị trường….Đó là những căn cứ quan trọng để chủ ngân hàng quyết định loại sản phẩm dịch vụ cung ứng ra thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Đây là những vấn đề kinh tế quan trọng vì nó quyết định phương thức hoạt động, kết quả hoạt động, khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mỗi ngân hàng trên thị trường. Bộ phận Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau để kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố, các bộ phận. Nó giúp tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm và hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường. Nó giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và chủ ngân hàng.
Thứ hai, Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường
Thứ ba, Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận biết được vai trò quan trọng của Marketing ngân hàng, ngân hàng TMCP Á Châu đã và đang cố gắng để có các giải pháp Marketing năng động, đúng hướng.
3.2. Đầu tư cho Marketing tại ngân hàng TMCP Á Châu
Với mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu của ngành ngân hàng Việt Nam trong 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt. ACB sẽ tiếp tục là NHTMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP và dần rút ngắn khoảng cách đối với các NHTMNN. Nếu các NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình quân như các năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 - 2,5 lần tốc độ tăng trưởng chung như đã có trong 3 năm qua, thì sau khoảng 7 năm ACB có thể đuổi kịp các NHTMNN về quy mô. Tăng trưởng bền vững, mà trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng 5 năm tới. Do đó ACB đã chú trọng đầu tư và tổ chức cơ cấu bộ phận Marketing của ngân hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận Marketing ACB
Phó giám đốc
Bộ phận nghiên cứu thị trường
Bộ phận thiết kế
Bộ phận quảng cáo
Bộ phận PR
Giám đốc
Trong đó, kế hoạch marketing và các hoạt động marketing cụ thể được thông qua: các bộ phận đề xuất ý kiến lên giám đốc marketing, giám đốc khối phát triển kinh doanh và Tổng giám đốc/ Hội đồng quản trị (tùy cấp độ của hoạt động cụ thể).
Thông tin marketing được thu thập qua hai nguồn:
Nguồn 1: tự tổng hợp thông tin hàng ngày.
Nguồn 2: thông qua một công ty PR tổng hợp thông tin liên quan tới ACB và hệ thống ngân hàng tài chính, hàng ngày gửi tới phòng marketing ACB
3.3. Chiến lược STP tại ngân hàng TMCP Á Châu
Bước 1: Phân đoạn thị trường
Ngân hàng TMCP Á Châu đã tiến hành phân đoạn thị trường khách hàng mục tiêu theo các tiêu chí sau:
Ngành nghề kinh doanh ( Thương mại, nông lâm nghiệp, sản xuất và gia công chế biến, xây dựng, dịch vụ cá nhân và cộng đồng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, tư vấn và kinh doanh bất động sản, nhà hàng và khách sạn, dịch vụ tài chính…)
Phân tích theo nhóm ( Nợ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn )
Theo khu vực địa lý ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, miền Bắc )
Theo thành phần kinh tế ( Doanh nghiệp nhà nước; công ty cổ phần, TNHH và doanh nghiệp tư nhân; công ty liên doanh; công ty 100% vốn nước ngoài; hợp tác xã; cá nhân, nông dân và thành phần khác )
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của ACB tập trung vào ngành nghề kinh doanh là thương mại, dịch vụ cá nhân và cộng đồng. Khách hàng chính tập trung tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh ( tuy hiện nay cũng đang có xu hướng mở rộng ra miền Bắc ) và phần lớn là cá nhân, nông dân và công ty cổ phần, TNHH và doanh nghiệp tư nhân
Bước 3: Định vị thị trường
Phương châm hoạt động: Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng.
Ý nghĩa: ACB luôn xem khách hàng là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Không tự mãn với những gì đạt được. ACB luôn phấn đấu để đạt mức hoàn hảo trong cung cách phục vụ, hoàn hảo trong chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm, tính rộng khắp của mạng lưới phân phối, tính hiện đại và an toàn của công nghệ, v.v để luôn xứng đáng với sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng, và xứng đáng là một ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất tại Việt Nam.
3.4. Thực trạng ứng dụng 4Ps tại ngân hàng TMCP Á Châu
3.4.1. Quyết định về sản phẩm:
(ACB có bộ phận nghiên cứu và phát triển theo từng khối: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khối công nghệ thông tin và khối ngân quỹ)
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng cá nhân gồm:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Sản phẩm thẻ
Dịch vụ chuyển tiền
Quyền chọn (options)
Sản phẩm cho vay
Dịch vụ khác
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
Dịch vụ tài khoản
Thanh toán quốc tế
Sản phẩm cho vay
Sản phẩm bao thanh toán
Dịch vụ bảo lãnh
Quyền chọn (options)
Dịch vụ khác
Trong năm 2005, trung tâm thẻ ACB đã cho phát hành thẻ Visa Debit, thẻ MasterCard Dynamic, thẻ ACB-SG Tourist MasterCard Dynamic, (là loại thẻ có dạng tính năng thấu chi, đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.)
Trung tâm thẻ ký kết chương trình “Visa Partnership” (theo đó Visa hỗ trợ ACB và ký kết hợp đồng với Bưu điện TP HCM phát triển thẻ Visa Debit.)
Trong quý I năm 2006, ACB không ngừng cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng như dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua ACB Western Union trong vòng 10 phút, cho vay mua hàng điện tử, cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có lãi thưởng, mở rộng loại hình sản phẩm vay tín chấp với mức cho vay và đối tượng vay được mở rộng hơn so với trước đây.
3.4.2. Quyết định về giá:
Lãi suất huy động: lãi suất huy động của ACB được đa dạng theo nhiều loại tiền và nhiều kỳ hạn đầu tư thỏa mãn nhu cầu đầu tư khác nhau của từng khách hàng.
Lãi suất cho vay: lãi suất tín dụng của ACB thường được định giá theo phương pháp: Lãi suất tín dụng = lãi suất huy động + 0,25%
Chính sách phí dịch vụ khác: ACB đã có biểu phí dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trong hầu hết các dịch vụ như: giao dịch tiền gửi thanh toán, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu, dịch vụ bảo lãnh, điện phí, bao thanh toán trong nước, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác.
3.4.3. Quyết định về phân phối:
ACB đã chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. ACB đã khai trương 19 chi nhánh và phòng giao dịch tại TP HCM, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Vũng Tàu và Đồng Nai. Tính đến cuối tháng 4/2006, toàn hệ thống ACB có 65 chi nhánh, phòng giao dịch và hai công ty trực thuộc là Công ty chứng khoán ACB (ACBS) và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA):
Tại TP HCM: 24 chi nhánh và 14 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc ( Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh): 5 chi nhánh và 8 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Daklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế): 5 chi nhánh và 1 phòng giao dịch.
Tại khu vực miền Tây (Cần Thơ, An Giang, Cà Mau)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thực trạng nhằm hoàn thiện hoạt động marketing của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.doc