Đề tài Phân tích thực trạng mở rộng và phát triển thị trường của công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT 3

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ 3

I. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: 3

1. Khái niệm thị trường: 3

1.1. Về mặt truyền thống đưa ra 4 khái niệm 3

1.2. Khác với khái niệm truyền thống: 3

1.3. Theo quan điểm Marketing: 3

1.4. Theo Mác : 4

1.5. Theo quan điểm kinh doanh: 4

2. Vai trò chức năng của thị trường: 4

2.1. Vai trò: 4

2.2. Chức năng: 5

3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở rộng phát triển thị trường 5

3.1. Khái niệm mở rộng thị trường: 5

3.2. Vai trò của việc mở rộng thị trường: 6

3.3. Nội dung của việc mở rộng thị trường: 6

3.4. Nguyên tắc khi mở rộng thị trường: 7

II. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG: 7

1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm: 7

2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng: 8

3. Theo phương thức giao dịch 8

4. Theo không gian địa lý: 9

5. Phân loại theo tương quan thế lực giữa các bên: 9

6. Phân loại theo quá trình sản xuất: 9

7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế: 9

8. Căn cứ vào vai trò số lượng người mua và người bán trên thị trường người ta chia thành: 9

III. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 10

1. Khái niệm: 10

2. Các loại phân đoạn thị trường: 10

3. Những lý do và yêu cầu của phân đoạn thị trường: 10

3.1 Những lý do phải phân đoạn thị trường: 10

3.2. Yêu cầu của phân đoạn thị trường : 11

4. Kỹ thuật phân đoạn thị trường : 12

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng mở rộng và phát triển thị trường của công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản phẩm của doanh nghiệp. - Đưa sản phẩm ra đúng lúc, đúng chỗ, đúng thời điểm. Mởi rộng thị trường bằng các phương pháp như hạ giá bán sản phẩm có những chính sách quảng cáo nhằm giúp khách hàng nhận biết về sản phẩm và lôi kéo họ bằng các dịch vụ hậu mãi tốt hơn. 3. Chiến lược phát triển sản phẩm: Thực chất là doanh nghiệp phát triển bằng cách cải tiến và đổi mới sản phẩm trên thị trường hiện có và thị trường mới. Doanh nghiệp có thể phát triển theo 3 hướng sau: - Tăng trưởng bằng cách cải tiến sản phẩm: Doanh nghiệp cải tiến cả về hình thức và nội dung. Thực chất cải tiến sản phẩm chính là việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp về kỹ thuật để cải tiến tính năng tác dụng và tính năng kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thiết kế sản phẩm dễ chế tạo, dễ lắp ráp, dễ sửa chữa. - Phát triển sản phẩm mới: Tìm cách nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới để tung ra trên thị trường. - Hoàn thiện cơ cấu mặt hàng, mẫu mã sản phẩm để tạo nên một danh mục mặt hàng hợp lý. 4. Chiến lược đa dạng hoá: Quan điểm của chiến lược này là phát triển sản phẩm mới ở trên một thị trường mới. Doanh nghiệp có thể nhảy vào kinh doanh trong thị truờng ngoài khu vực truyền thống. Tuy nhiên việc này khá mạo hiểm cho công ty do hoạt động trong một môi trường hoàn toàn mới mà họ ít biết đến song việc kinh doanh này thường khá hấp dẫn do thị trường có nhu cầu mới phát triển hoặc là nhu cầu đang tăng cao ở hiện tại và trong tương lai nên nhiều khi công ty có thể vượt rào nhảy sang lĩnh vực kinh doanh này. Công ty có thể đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới cho thị trường đó trên cơ sở sửa đổi sản phẩm của mình cho phù hợp với thị trường đó. VI. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển thị trường: 1. Chất lượng của sản phẩm: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nó là nhân tố mà doanh nghiệp có thể dựa vào đó để thu hút khách hàng. Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, chất lượng là nhân tố cạnh tranh của doanh nghiệp vì: - Chất lượng kích thích khả năng tiêu thụ sản phẩm. - Chất lượng làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm do giảm được chi phí sản xuất bằng việc giảm những phế phẩm, giảm được sự chậm trễ, giảm sự cố và các yêu cầu kiểm tra. - Chất lượng tạo ra sự tồn tại lâu dài cho doanh nghiệp. - Chất lượng tạo ra những hình ảnh đẹp cho sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể và điều kiện kinh tế kỹ thuật của mỗi nước, mỗi vùng. Trong kinh doanh không thể có chất lượng như nhau cho tất cả các vùng mà căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra phương án chất lượng cho phù hợp. Nói tới chất lượng chính là nói đến sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng. Do đặc trưng này mà chất lượng là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu chất lượng không thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì khó có thể tiêu thụ được sản phẩm. Do đó việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị truờng. Trong công tác mở rộng và phát triển thị trường thì chất lượng sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng, nếu sản phẩm của doanh nghiệp tốt sẽ tạo được lòng tin với khách hàng và khách hàng mua sản phẩm ngày càng tăng do đó mà việc mở rộng và phát triển thị trường sẽ dễ dàng hơn. 2. Giá cả sản phẩm: Giá cả là một trong những nhân tố mà khách hàng cũng như doanh nghiệp quan tâm, nếu giá đắt quá sẽ làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Do vậy việc xác định một mức giá phù hợp là hết sức quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải tính đến. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hện của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm (nguyên vật liệu, lương, chi phí tiêu thụ sản phẩm...). Giá thành là cơ sở để xác định giá cả sản phẩm tiêu thụ, chính sách giá cả hợp lý là một xúc tác quan trọng nhằm tăng doanh thu bán hàng. Một doanh nghiệp bán hàng chạy phải là một doanh nghiệp có chính sách giá cả linh hoạt không cứng nhắc. Muốn có được giá cả linh hoạt phải dựa vào kết quả nghiên cứu thị truờng. Trong doanh nghiệp thì giá cả là một chỉ tiêu quan trọng nó phản ánh chất lượng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh các tác động của quy luật cung cầu uy tín về chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến việc định giá khách hàng có tâm lý "Tiền nào của ấy" giá cao duy trì hình ảnh chất lượng tốt.Việc hình thành giá còn tuỳ thuộc vào đặc tính các nhóm sản phẩm và các nhóm khách hàng khác nhau, các yếu tố văn hoá xã hội tâm lý có ảnh hưởng lớn đến hành vi của người tiêu dùng, bên cạnh những yếu tố mang tính chất xã hội của các nhóm khách hàng khác nhau như các tầng lớp xã hội khác nhau ,lứa tuổi khác nhau ... là những yếu tố mang tính chất cá nhân ,các yếu tố có tính chất tâm lý. Tuỳ vào sự khác nhau đó doanh nghiệp lựa chọn chất lượng và giá cả của các nhóm sản phẩm khác nhau. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình thị trường hấp dãn và phù hợp với doanh nghiệp nhất. 3.Chính sách phân phối : 3.1 vai trò của chính sách phân phối: Chính sách phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm các bộ phận có quan hệ tương hỗ để chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Thực chất của sách phân phối sản phẩm là tìm được một phương thức phân phối hợp lý nhất để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến khách hàng một cách nhanh nhất. Chính sách phân phối sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ làm cho quá trình khinh doanh an toàn tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2 Các kênh phân phối : Kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay hỗ trợ việc chuyển nhượng quyền sở hữu một hàng hoá hay dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nhờ có kênh phân phối mà hàng hoá được lưu thông từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nhiều nhà sản xuất cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua những người trung gian như vậy họ đã thiết lập kênh phân phối riêng cho sản phẩm của mình.Việc sử dụng kênh phân phối đã kắc phục được những ngăn cách về thời gian, địa điểm, quyền sở hữu giũa hàng hoá, dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng. Hệ thống kênh phân phối Người sản xuất Bán buôn Trung tâm mua Bán lẻ Mạng lưới bán Người tiêu dùng cuối cùng 4 3 2 1 Phương thức Phạm vi tổ chức (1): luồng sản phẩm (2): luồng sở hữu (3): luồng thông tin (4): luồng tài chính 4. Chính sách xúc tiến bán hàng : Chính sách xúc tiến bán hàng là một hệ thống các biện pháp của doanh nghiệp tác động vào tâm lý người mua, tiếp cận với người mua để nắm bắt thông tin và làm thoả mãn nhu cầu của họ. Bán hàng là khâu cuối cùng trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông dưa sản phẩm vào tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sản xuất. Bán hàng thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh mở rộng thông qua doanh số bán hàng để có thể đánh giá được mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả kinh doanh và sự cố gắng của doanh nghiệp trên thị trường. Bán hàng và các hoạt động nghiệp vụ của nó tác động đến khách hàng vì vậy nó ảnh hưởng đến uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của khách hàng. Cho nên quản trị bán hàng phải tìm ra các biện pháp khuyến khích bán hàng và chính sách xúc tiến bán hàng nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ sau: - Quảng cáo nhằm giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng biết và lôi kéo sự chú ý, ý muốn thoả mãn kích thích đi đến quyết định mua hàng. Quảng cáo có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Thông tin cho thị trường về các sản phẩm mới, gợi về các công dụng mới của sản phẩm, thông báo về mhững thay đổi giá cả và giải thích các sản phẩm hoạt động như thế nào. Ngoài ra quảng cáo còn thuyết phục người mua lên mua sản phẩm này vì những lợi ích mà nó đem lại - Xúc tiến bán hàng là một tập hợp bao gồm các kích đẩy ngắn hạn nhằm khuyến khích việc mua hoặc bán một sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bán hàng được sử dụng nhằm thu hút những người dùng thử mới, thưởng cho khách hàng trung thành và gia tăng tỷ lệ mua lại của khách khàng mua không thường xuyên. Tuy hoạt động xúc tiến bán hàng chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn nhưng đem lại cho doanh nghiệp khách hàng mới. Vì vậy nó được sử dụng như một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. + Bán có thưởng + Kỹ thuật trò chơi + Giảm giá + Cho dùng thử sản phẩm và quà biếu + Các dịch vụ bảo hành miễn phí - Chào hàng là phương pháp tiêu thụ qua nhân viên của doanh nghiệp đi tìm kiếm khách hàng để bán - Hội chợ là nơi trưng bày sản phẩm của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, hội chợ là nơi gặp gỡ giữa các nhà sản xuất với nhau, giữa các nhà sản xuất với khách hàng. Hội chợ là nơi doanh nghiệp tham gia với mục đích là bán hàng và giới thiệu mặt hàng của doanh nghiệp cho khách hàng biét về tính năng tác dụng của sản phẩm đồng thời đây cũng là nơi mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các khách hàng lớn vì vậy khi tham gia hội chợ doanh nghiệp cần chọn cho mình hội chợ phù hợp để tham gia. Nhận xét: Trước tình hình cạnh tranh hiện nay thì vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường là hết sức cần thiết và cấp bách đối với doanh nghiệp kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là công việc hết sức khó khăn nó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thông tin và xử lý thông tin một cách nhanh nhậy chính xác và kịp thời. Để thu thập được thông tin chính xác doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ phía khách hàng. Xây dựng và thiết lập bảng câu hỏi như câu hỏi hương dẫn, câu hỏi định tính, câu hỏi phụ thêm, câu hỏi so sánh, câu hỏi hâm nóng, câu hỏi đặc thù. Ngoài việc nắm bắt được thông tin trên thị trường doanh nghiệp cũng cần phân loại thị trường để chọn cho mình thị trường mục tiêu nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu môi trường kinh doanh là cạnh tranh hoàn hảo hay không hoàn hảo để từ đó xây dựng được các chiến lược phù hợp. Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường là hết sức quan trọng nó giúp doanh nghiệp giải quyết và ứng phó được những biến động trên thị trường đồng thời xây dựng và lập ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình một cách kịp thời, nó còn cho phép doanh nghiệp nhận biết sự vận động của nhu cầu trên thị trường thông qua việc thu thập và xử lý thông tin. Nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp luôn luôn chủ động trong việc đề ra các chính sách và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả. Phần thứ hai Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long I. Sự ra đời và phát triển: 1. Giai đoạn 1989-1993 sản xuất thủ công: - Xí nghiệp Rượu-Nước giải khát Thăng Long được thành lập từ ngày 24/3/1989 theo Quyết định số 6145/QĐ-UB. Tiền thân của xí nghiệp là xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men trực thuộc công ty Rượu Bia Hà Nội (nằm trong sở quản lý ăn uống Hà Nội cũ). Sản phẩm truyền thống là rượu pha chế các loại, tới nhưng năm đầu thập kỷ 80 xưởng mới được đầu tư về công nghệ và phương tiện sản xuất Vang. Mới thành lập xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân sản xuất hoàn toàn thủ công, đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp 4 đã thanh lý, cơ sở vật chất nghèo nàn. Tuy nhiên đây cũng là thời gian đầu của sự khởi sắc, sản lượng tăng dần qua các năm: + Năm 1989: 106000 lít + Năm 1992: 530000 lít + Năm 1993: 905000 lít - Qua đó dung tích chứa đựng tăng đần theo độ tăng của sản lượng. Thị trường của công ty cũng được mở rông ra nhanh chóng, thị phần vượt chội các mặt hàng còn lại, góp phần khẳng định xu hướng tiêu dùng mới về loại đồ uống có độ rượu nhẹ do lên men hoa quả. Xí nghiệp đã là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mức nộp ngân sách tăng 6 lần từ 337 triệu năm 1991 tới 1976 triệu năm 1993. Sản phẩm của xí nghiệp đã bước đầu chiếm lĩnh thị trường Hà Nội, Đà Nẵng thông qua các đại lý nhỏ. 2. Gai đoạn 1993-1997 sản xuất nửa cơ giới và cơ giới -Công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long chính thức được thành lập ngày 16/8/1993 theo Quyết định số 3021/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội. -Vốn kinh doanh: 862.1182.000 đồng Trong đó: +Vốn cố định: 392.682.000 đồng + Vốn lưu thông: 425.922.000 đồng + Vốn khác: 42.398.000 đồng - Có thể coi 5 năm thuộc giai đoạn 1994-1998 từ khi thành lập công ty đến nay là giai đoạn phát triển đột biến về sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty đã được cải tiến rõ rệt. Sản xuất của công ty phát triển mạnh, ổn định với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 65%, công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường, văn phòng và công trình phúc lợi. Bộ mặt của công ty đã thay đổi hoàn toàn, mãu mã mặt hàng của công ty đạt trình độ tiên tiến, chai ngoại, nút ngoại theo truyền thống tiêu dùng quốc tế, nhãn của sản phẩm thuộc trình độ in tiên tiến của nước ta. Năm 1997 sản phẩm của công ty đã áp dụng mã số, mã vạch. Chất lượng cũng thay đổi rõ rệt thông qua việc áp dụng vào sản xuất những tiến bộ công nghệ tiên tiến, những kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học ứng dụng và cải tiến cơ sở bằng vốn tự có. - Tạo hương Vang: tạo hương đặc trưng của Vang Thăng Long. - Chủng nấm men chịu cồn cao: nhằm nâng cao chất lượng Vang Thăng Long phù hợp với điều kiện nhiệt đới.. - Cải tiến về công nghệ sản xuất: giữ vững ổn định chất lượng, tiết kiệm nguyên liệu. - Cơ giới hoá quá trình công nghệ: chiết vang, siết nút, chuyển tải các loại chất lỏng (nước cốt, vang bán thành phẩm, vang thành phẩm...). - Cơ giới hoá quá trình chế biến quả và quá trình vận chuyển nguyên liệu , vật tư hàng hoá... - Đầu tư vào tài sản cố định: nhằm tăng nhanh sản lượng theo yêu cầu thị trường. - Sử dụng máy tính, các thiết bị văn phòng vào chương trình quản lý hành chính, hoạt động kinh doanh. - Năm 1999 mặc dù còn nhiều khó khăn công ty vẫn coi đây là năm bản lề, phải chuyển đổi nền sản xuất của công ty từ nửa cơ giới sang cơ giới và tự động hoá tạo điều kiện ổn định chất lượng theo yêu cầu của thị trường quốc tế. -Với chỉ tiêu chủ yếu trong đó bao gồm tổng số nộp ngân sách sở giao: + Doanh thu: 60 tỷ đồng + Sản lượng: 5500 triệu chai + Nộp ngân sách: 9307 tỷ đồng + Lợi nhuận: 2290 tỷ đồng - Về lâu dài ngoài việc khẩn trương phát triển thị trường trong nước công ty còn phát triển ra thị trường nước ngoài như Trung Quốc, Lào, Camphuchia... công ty đang đẩy nhanh quá trình áp dụng các chỉ tiêu chất lượng như HACCP, ISO 9002 nhằm quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty để đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của thị trường nước ngoài để có thể xuất khẩu sang các thi trường này. 3. Những thành tựu của công ty Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng kể sau: - Sản lượng sản xuất Vang tăng gấp ba lần từ 1,6 triệu lít (1994) lên 4,8 triệu lít (1997). - Doanh thu đạt 56 tỷ đồng (1998) lên 60 tỷ đồng (1999). - Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002. - Công ty đã được tặng thưởng: + Ba Huân chương lao động hạng hai, hạng ba. + Sáu Huy chương vàng Hội chợ quốc tế tại Việt nam. + Ba giải thưởng Bông Lúa vàng tại Hội chợ nông nghiệp quốc tế tại Cần Thơ. + Ba cờ thi đua luân lưu của Chính Phủ. + Một bằng khen của Chính Phủ. + Hai cờ thi đua xuất sắc và nhiều bằng khen của Tổng liên đoàn Lao động Việt nam. - Công ty đã phát triển từ một mặt hàng, một loại sản phẩm lên sáu loại mặt hàng và bốn loại sản phẩm với chất lượng ổn định, bao bì mẫu mã có những bước cải tiến rõ rệt. II. Cơ cấu tổ chức của công ty 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Giám đốc Kế toán Quản lý chất lượng Thị trường Cung tiêu Xưởng sản xuất hàng nhựa Cửa hàng Đông đô Cửa hàng KD tổng hợp Tổ chức và hành chính Cửa hàng Giới thiệu S/P Phó Giám đốc Phòng kiểm tra và quả lý kỹ thuật Xưởng sản xuất Nghĩa Đô và tổ sx Chi nhánh SXKD tại Ninh Thuận Bảo vệ Công nghệ và quản lý sản xuất Cơ điện - Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty. Trong hệ thống tổ chức này, các phòng ban chức năng giúp giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật nhà nước về chức năng tham mưu của lĩnh vực được tham mưu. 2. Nhiệm vụ các phòng ban 2.1. Giám đốc: Là người chỉ đạo mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý với nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Định kỳ tổ chức việc phân tích tình hình thực hiện khế hoạch báo cáo công khai trước cán bộ công nhân viên và báo cáo lên cơ quan cấp trên 2.2. Phòng tổ chức hành chính: - Làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, tiền lương và các chế độ đối với cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. - Quản lý hồ sơ và văn thư lưu trữ. - Quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của công ty. - Công tác quản trị văn phòng phẩm in ấn. - Công tác tạp vụ y tế. - Công tác thi đua tuyên truyền. 2.2. Phòng kế toán tài chính - Lập kế hoạch hành chính, chi phí lưu thông. - Thực hiện tốt kế toán tài chính cho công ty đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh doanh. - Chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, không để khách hàng nợ dây dưa khó đòi. - Cân đối thu chi, phân tích các nghiệp vụ phát sinh đồng thời tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản theo định kỳ và đột xuất. Báo cáo đúng qui định 2.3. Phòng kinh doanh tiếp thị - Làm công tác nghiên cứu và phân tích thị trường. - Lập kế hoạch và thực hiện các dự án kinh doanh. - Chủ trì dự thoả, hợp đồng nguyên vật liệu và bán sản phẩm cùng với phòng kế toán tài chính. - ứng dụng và thực hiện ISO 9002 tại công ty. 2.4. Phòng kỹ thuật - Chỉ đạo công tác kỹ thuật để hoàn chỉnh công tác sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao. - Cố vấn chỉ đạo về xây dựng cơ bản và sửa chữa, xuống các phòng ban kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) ban kỹ thuật công nghệ và ban cơ điện. 2.4. Phòng bảo vệ - Bảo vệ tài sản của công ty. - Phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ. - Thực hiện kiểm tra hành chính. 3. Quy trình sản xuất vang Nguyên liệu quả Sơ chế Ngâm đường Rút cốt quả Giống men mới Lên men chính Lên men phụ Lọc Bã Chiết chai Rửa Chai Dán nhãn Thành phẩm Nhập kho - Quả được chọn theo mẫu, có kích cỡ, độ chín quy định, thái lát bằng máy, có bề dày trung bình là 5,0 mm hay ngâm cả quả (dâu, nho, mơ, mận ,mai...). - Tỷ lệ đường ngâm quả phụ thuộc vào các loại quả, đảm bảo lượng đường sử dụng ít nhất nhưng lại đạt lượng cốt quả thu được nhiều nhất. - Hệ thống ống inox liên hoàn với các trạm bơm đẩy bằng inox có thể truyền tải các loại chất lỏng (nước cốt quả, dịch vang...) Giữa các phân xưởng sản xuất các máy rửa chai, chiết chai tự động định lượng, các máy đóng nút màng co hay máy xiết nút...dây truyền tải chai, két thùng vang, thành phẩm, góp phần tăng năng suất, giảm sức lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt khu xử lý môi trường mới đã được đưa vào hoạt động làm thay đổi hoàn toàn môi trường sản xuất tại công ty. 4. Quy trình tạo hương quả Tạo hương theo p2 trưng cất Tạo hương theo p2 hấp thụ Tạo hương theo p2 trích ly cồn Quả Chọn Rửa Thanh trùng Ngâm cồn Ancôlát quả Quả Quả Chọn Chọn Rửa Rửa Thanh trùng Thái nhỏ Ngâm đường Chưng cất Dịch đường Nước thơm Pha chế Hương quả đậm Hương quả 5. Tình hình về nhân sự của công ty - Công ty hiện nay có khoảng 290 người trong đó số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 45 người và số người có trình độ trung cấp là 40 người còn lại là số công nhân có tay nghề và có kinh nghiệm lâu năm. - Công ty tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên,để có thể thích ứng với trình độ khoa học công nghệ tiến tiến đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão, vấn đề đào tạo và phát triển nhân lực là một tất yếu mà công ty hướng tới nhằm củng cố và phát huy trình độ của công nhân, công ty đã mời giáo viên về để nâng cao thêm trình độ ngoại ngữ, vi tính cho nhân viên quản lý, tổ chức đào tạo công nhân có thể nắm bắt và sử dụng thành thạo những công nghệ hiện đại. Ngoài ra công ty còn sử dụng hình thức thưởng phạt để khuyến khích người lao động, là cho họ có trách nhiệm hơn trong công việc, thúc đẩy khả năng sáng tạo của từng người qua đó lựa chọn được những sáng kiến hay giúp cho công ty ngày càng phát triển. 6. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Công ty đã đầu tư mua máy móc thiết bị nâng cao sản lượng và quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả giúp công ty đứng vững và phát triển trên thị trường. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề máy móc thiết bị là rất cần thiết, nó giúp công ty nâng cao sản lượng sản xuất đồng thời giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị như: - Máy rửa chai: 1622.6 triệu đồng - Máy rán nhãn: 1202.3 triệu đồng - 5 Máy đóng thùng: 87.5 triệu đồng - 10 Máy bơm các loại: 101.7 triệu đồng - Máy nén khí :10 triệu đồng - Máy đo độ trong: 24 triệu đồng - 3 Máy tính : 42.5 triệu đồng - 2 Xe vận chuyển thủ công: 11 triệu đồng - Xe nâng chuyển: 25 triệu đồng - Cân kỹ thuật : 15.3 triệu đồng - 2 Bể chứa inox: 32 triệu đồng - Hệ thống băng tải xích: 415 triệu đồng Tổng cộng :3612.4 triệu đồng Dây truyền sản xuát của vang thăng long là mộy dây truyền khép kín với máy móc thiết bị nhập từ các nước như: Nhật, Pháp, Ba lan, Italia, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường cả với số lượng lẫn chất lượng. Hệ thống ống inox liên hoàn với các trạm bơm đẩy bằng inox có thể chuyển tải các loại chất lỏng (nứớc,cốt quả, dịch quả,dịch vang )giữa các phân xưởng sản xuất, các máy rửa chai, chiết chai tự động định lượng, các máy đóng nút, dây truyền tải chai, két,thùng vang thành phẩm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm . 7. Cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm 7.1. Cung cấp nguyên vật liệu: Sản phẩm của công ty là rượu vang làm từ các loại hoa quả cho nên công ty phải lập kế hoạch thu mua để cung cấp kịp thời cho sản xuất sản phẩm. Cũng chính vì nguyên vật liệu là hoa quả nên công ty phải tổ chức khâu xử lý và bến bãi hợp lý để có thể đảm bảo cho hoa quả không bị hư. Nhà cung cấp cho công ty là tất cả những người có khả năng cung cấp hoa quả. Công ty mua nho ở Phan Rang, Ninh Thuận, táo mèo ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, dứa ở Thanh Hoá, mơ, mai, mận, đào ở Hà Giang, Lạng Sơn và chúng được thu mua theo mùa vụ. 7.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của công ty, công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng có lợi nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất. *. Phương thức bán hàng trực tiếp: Phương thức này bao gồm bán lẻ tại cửa hàng, giới thiệu sản phẩm và bán theo hợp đồng đã được ký kết hoặc khách hàng có thể cử người đến mua hàng tại doanh nghiệp hoặc cơ sở Vĩnh Tuy. Khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng được xác nhận là đã tiêu thụ. Hình thức thanh toán có thể là bằng tiền mặt hoặc mua chịu. *. Phương thức bán hàng thông qua đại lý Công ty tổ chức mạng lưới và các trung tâm thương mại, họ là khách hàng thường xuyên của công ty họ ký hợp đồng lâu dài với công ty và được ưu tiên trong thanh toán. * Phương thức bán hàng trả nợ dần Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đó khách hàng thường trả tiền trước cho công ty để công ty sản xuất cho họ một lượng hàng nhất định và định kỳ họ sẽ lấy hàng. III. Phân tích tình hình thị trường vang: 1. Khái quát chung về thị trường: Trong nhiều năm trở lại đây tình hình thị trường Vang có nhiều biến động làm cho công tác tiêu thụ có nhiều khó khăn. Sản phẩm của công ty còn phải chịu nhiều sức ép của các sản phẩm cùng loại như Vang Hữu Nghị, Vang Bắc Thăng long, Nam Thăng long... Ngoài ra họ còn áp dụng các hình thức bán hàng trả chậm, trả một nửa... và bán sản phẩm với giá thấp, đây là một khó khăn lớn cho công ty. Nhưng thị trường của công ty ngày càng mở rộng và phát triển, khách hàng đã dần dần biết về sản phẩm của công ty. Mặc dù đứng trước khó khăn nhưng công ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long vẫn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã đạt được những thành tích như sau. - Từ năm 1994-1999: +Doanh thu bình quân tăng hàng năm 58%. + Sản lượng tăng bình quân hàng năm 49%. - Năm 1995 nộp ngân sách giảm do chính sách thuế thay đổi mặc dầu doanh thu tăng. - Trong mấy năm gần đây sản lượng tiêu thụ Vang Thăng Long đạt mức tăng trưởng cao (bình quân 2.5 lần/ năm) - Năm 1999 các chỉ tiêu chủ yếu của công ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long như sau: + Sản lượng: 5,5 triệu lít. + Doanh thu: 60 tỷ đồng. + Nộp ngân sách: 9,3 tỷ đồng. 2. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh 2.1. Một vài đánh giá về thị trường Rượu-Nước gải khát Thăng Long - Thị trường Vang Th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0238.doc
Tài liệu liên quan