Đề tài Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nộ

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2

I. Khái quát chung về công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội. 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 2

1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965) 2

1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974) 2

1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985) 2

1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993) 3

1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002) 3

1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay) 3

2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội. 3

2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: 3

2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5

3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 6

3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty 6

3.2. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào. 6

3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ 7

3.4. Thông tin về thị trường. 9

4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. 10

4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh. 10

4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007. 11

4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản: 11

4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007. 11

II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội. 11

1. Thực trạng quản lý nhân lực 11

1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp tác lao động 11

1.1.2. Hiệp tác lao động 14

1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chuyên môn và trình độ được đào tạo. 16

1.3. Thực trạng điều kiện lao động 17

1.4. Công tác đào tạo tại công ty 18

1.5.Tạo động lực tinh thần cho người lao động 19

2. Định mức lao động 20

3.Tiền lương 21

3.1. Các hình thức trả lương cho tổ sản xuất trong phân xưởng cơ khí. 21

4. Quản lý nhà nước về tiền lương: 25

5. Thực hiện pháp luật lao động: 26

5.1.Hợp đồng lao động. 26

5.2 Thoả ước lao động tập thể. 26

PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI 31

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 29

1. Cơ sở lý luận 29

1.1 Một số khái niệm có liên quan 29

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 29

1.3. Cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 30

1.3.1. Tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực với việc nâng cao hiệu quả sử dụng 30

1.3.3. Đánh giá thực hiện công việc với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 32

1.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 32

1.3.5. Điều kiện lao động, chế độ nghỉ ngơi 32

1.3.6. Kỷ luật lao động 33

1.3.7. Tạo động lực trong lao động 33

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 33

1.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu định lượng 33

1.4.1.1. Theo số lượng và chất lượng lao động 33

1.4.1.2 Theo thời gian lao động 34

1.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chỉ tiêu định tính 37

1.4.2.1. ý thức của người lao động 37

1.4.2.2. Thái độ của người lao động 37

1.4.2.3. Sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp 37

2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 38

II. Thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cơ Khí Hà Nội 39

1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty 39

1.1. Nhân tố bên trong 39

1.2. Nhân tố bên ngoài 40

2. Phân tích thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu 40

2.1. Các chỉ tiêu định lượng 40

2.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo số lượng và chất lượng 40

2.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo chỉ tiêu thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi 45

2.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo doanh thu 47

2.2. Các chỉ tiêu định tính 48

2.2.1. Ý thức của người lao động đối với công ty 48

2.2.2. Thái độ của người lao động đối với công ty 49

2.2.3. Sự gắn bó của người lao động với công ty 49

3. Thực trạng việc thực hiên chức năng quản trị nhân sự ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 50

3.1. Tuyển dụng lao động 50

3.2. Phân công và hiệp tác lao động 50

3.3. Đánh giá thực hiện công việc: 51

3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 53

3.5. Tạo và gia tăng động lực làm việc 54

3.5.1 Tạo và gia tăng động lực làm việc bằng công cụ tiền lương 54

3.5.2. Tạo và gia tăng động lực làm việc bằng Tiền thưởng 59

3.6. Kỷ luật lao động 59

4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 60

4.1. Nhận xét chung 60

4.2.Những tồn tại trong việc sử dụng nguồn nhân lực ở Công ty Cơ Khí Hà Nội 61

III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cơ khí Hà Nội. 61

1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng: 61

2. Hoàn chỉnh công tác phân công và hiệp tác lao động 62

3. Về công tác đánh giá thành tích công tác 63

4. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 63

5. Hoàn thiện điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi 64

6. Về công tác tạo và gia tăng động lực làm việc 64

7. Về công tác kỷ luật lao động 65

8. Một số đề xuất khác 66

KẾT LUẬN 67

 

doc71 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đều được giải quyết thông qua việc thực hiện nội quy chế dân chủ ở công ty cho nên không dẫn đến cuộc tranh chấp nào. * Thực hiện chính sách đối với lao động Nữ. Hiện nay lao động Nữ của công ty Cơ khí Hà Nội chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với Nam giới, chiếm 22,24% trong tổng số lao động toàn công ty (Theo báo cáo thống kê ngày 31/12/2006 của phòng tổ chức).Nhưng với đức tính cần cù, chịu khó, tính trách nhiệm và kỷ luật caoHọ luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc lượng công việc mà công ty giao. Họ đóng góp rất lớn cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty thực hiện chính sách đối với lao động Nữ theo quyết định số 143/QĐCT ngày 30/06/1998 về phương thức giải quyết chế độ đối với lao động Nữ. Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt chế độ ưu tiên lao động trong các nghề phải tiếp xúc với hoá chất độc, thực hiện chế độ nghỉ đẻ, khảm thai, nghỉ con ốm Để tiếp tục khai thác sử dụng tiềm năng lao động Nữ và thực hiện chính sách đối với Phụ Nữ, công ty cần duy trì chính sách, chế độ ưu tiên lao động Nữ trong các công việc có yếu tố độc hại nguy hiểm, phải phân công công việc phù hợp, lập các nhóm, tổ động viên làm phát huy tinh thần lao động trong toàn công ty, tăng năng suất lao động đưa công ty ngày càng phát triển, tăng tiến. Thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động Xử lý vi phạm nội quy, quy chế kỷ luật lao động, hợp đồng lao động, vệ sinh an toàn lao động, điều tra về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Uỷ ban nhân dân thành phố, sở Lao động Thương Binh Xã Hội, Sở y tế khoa học công nghệ và môi trường thực hiện. Về phía công ty Ban Lãnh Đạo cũng thành lập ra Ban Thanh tra kiểm tra đôn đốc khi cần thiết và nắm tình hình tổng kết quá trình hoạt động. Cuối năm để có biện pháp khắc phục điều chỉnh phù hợp với điều kiện và môi trường sản xuất ở công ty. Phần II : Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 1. Cơ sở lý luận 1.1 Một số khái niệm có liên quan Con người: Là thực thể của thiên nhiên tạo hoá, là sản phẩm cao nhất của nấc thang tiến hoá muôn loài. Là động vật đặc biệt chứa đựng cả bản chất tự nhiên và bản chất xã hội . Nhân lực: Là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm cả thể lực và trí lực, khả năng của các giác quan bao gồm cả những khả năng tiềm tàng về trí lực năng khiếu cũng như quan điểm, niềm tin, nhân cách. Thể lực chủ tính trong sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội để đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường biến động. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp : Là quá trình tổ chức, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nhân lực trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân lực trên cơ sở tạo điều kiện động viên phát huy tối đa năng lực cá nhân trong tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động trong doanh nghiệp 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên quản lý nguồn nhân lực chính là một vấn đề quan trọng của mọi doanh nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phải được các nhà quản lý, doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy việc tìm đúng người, giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà quản lý phải thích ứng. Do đó việc tuyển dụng, sắp xếp đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh việc doanh nghiệp biết sử dụng hợp lý nguồn nhân lực còn phải có những chính sách đãi ngộ tốt để giữ người lao động gắn bó với doanh nghiệp, hăng say lao động không ngừng sáng tạo Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất, là yếu tố trực tiếp tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố của chi phí, giá thành và kết tinh trong giá trị sản phẩm. Đồng thời sức lao động là yếu tố tạo ra giá trị thặng dư, tạo ra lợi nhuận. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tìm kiếm lợi nhuận thì phải tăng năng suất lao động thời hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế mà cần có sự quản lý nguồn nhân lực hiệu quả. Do đó mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức đề ra. 1.3. Cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực luôn đồng nghĩa với việc phát triển và tăng tiềm lực của mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao phải thực hiện tốt ngay từ hoạt động đầu tiên đến hoạt động cuối cùng vì bất cứ một sai lầm nào trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đều có thể gây nên những hậu quả xấu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1. Tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực với việc nâng cao hiệu quả sử dụng Mục đích của tuyển chọn là tìm được những người có khả năng, phù hợp với yêu cầu của công việc. Tuyển chọn lao động hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Để phát triển trong tương lai cũng như đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp thì công tác tuyển chọn luôn phải làm tốt vì nếu làm tốt công tác tuyển chọn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ số lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc, đem lại hiệu quả cao trong công việc do đó hiệu quả sử dụng lao động được nâng lên. Ngược lại nếu tuyển chọn không tốt sẽ không đảm bảo sự phù hợp về nghề nghiệp đem lại những hậu quả xấu, biểu hiện trước hết ở kết quả lao động thấp, vì họ làm những công việc không phù hợp với khả năng nắm bắt nghề nghiệp và chuyên môn. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ kém đi. Công tác bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp thực hiện một cách có khoa học và sử dụng có hiệu quả tức là phải bố trí đúng người, đúng việc, sử dụng đúng khả năng chuyên môn được đào tạo. Đảm bảo sử dụng tối đa thời gian và thiết bị, đảm bảo công tác luân phiên công việc sao cho nhịp nhàng, hiệu quả, phải hướng người lao động đến mục đích của công việc tuân thủ kỹ thuật lao động, quy trình công nghệ. Việc bố trí như vậy sẽ tăng khả năng làm việc của người lao động và kích thích tinh thần làm việc ở người lao động. Bố trí lao động hợp lý sẽ làm điều kiện giúp cho doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả. 1.3.2. Phân công và hiệp tác lao động Phân công lao động là sự phân chia công việc giữa những người tham gia sản xuất cho phù hợp với khả năng của họ về chức năng, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, sức khoẻ, giới tính, sở trường Nó là một hình thức nhât định của mối quan hệ giữa người với người trong quá trình lao động. Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những người tham gia lao động, giữa các bộ phận trong cùng một quá trình hay các quá trình sản xuất, công tác khác nhau nhưng có quan hệ với nhau về không gian và thời gian. Phân công, hiệp tác lao động trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt bởi đây là hai hoạt động có ý nghĩa nâng cao năng suất, hiệu quả lao động và sản xuất. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng rộng, sự chặt chẽ của hiệp tác lao động phụ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động, ngược lại cơ sở để phân công lao động lao động hoàn thiện hơn. Phân công lao động và hiệp tác lao động một cách hoàn thiện là cơ sở để đảm bảo việc sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao. 1.3.3. Đánh giá thực hiện công việc với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Đánh giá là việc so sánh tình hình thực hiện công việc với yêu cầu đề ra. Trong mọi hoạt động luôn cần đến sự kiểm tra, đánh giá. Qua đánh giá nhằm cung cấp những thông tin phản hồi để người lao động khắc phục những sai sót, nâng cao khả năng thực hiện công việc. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện cho người lao động tự khẳng định mình. Người lao động xem xét việc đánh giá đúng thành tích công tác và phẩm chất con người mình như một sự quan tâm quý giá. Điều này thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp, hăng say lao động và sáng tạo giúp hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn. 1.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển là quá trình cho phép con người tiếp thu những kiến thức, học những kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi để nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Có thể nói không ai cảm nhận được một cách sâu sắc và thiết thực nhất bằng người sử dụng lao động đối với tầm quan trọng và tính bức xúc về kỹ năng thành thạo của người lao động. Sự mâu thuẫn thực tại giữa nhu cầu phát triển doanh nghiệp với trình độ của lực lượng lao động hiện có trong doanh nghiệp.Kỹ năng, trình độ của người lao động quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải biết phát hiện và đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, ưu đãi xứng đáng với lao động có trình độ, kỹ thuật cao để họ phát huy hết khả năng của mình làm lợi cho doanh nghiệp. 1.3.5. Điều kiện lao động, chế độ nghỉ ngơi Một trong những công tác quan trọng trong doanh nghiệp là nâng cao điều kiện lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý liên quan trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động, kết hợp đúng đắn giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi để tăng năng suất, hiệu quả lao động, duy trì khả năng làm việc cao và ổn định cho người lao động. Doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề cải thiện lao động như: nơi làm việc, tư thế lao động .. để luôn đảm bảo cho lao động làm việc có hiệu quả. 1.3.6. Kỷ luật lao động Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội. Nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã hội. Kỷ luật lao động giữ vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng lao động. Kỷ luật lao động được chấp hành tốt sẽ tăng thời gian lao động hữu ích, đảm bảo thực hiện đúng quy trình công nghệ, sử dụng hợp lý thiết bị máy móc, vật tư nhiên liệu, tránh được hậu quả sai sót có thể xảy ra. Tăng cường kỷ luật lao động, tạo điều kiện giúp quá trình sản xuất tiến hành liên tục và tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, là biện pháp giúp người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể. 1.3.7. Tạo động lực trong lao động Các yếu tố như tiền lương, tiền thưởng, thi đua, thăng tiến.. luôn được doanh nghiệp thường xuyên quan tâm. Vì nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng.Kết hợp giữa các yếu tố kích thích vật chất, các yếu tố tinh thần cho người lao động như điều kiện làm việc, tạo bầu không khí làm việc tốtkhi đó người lao động cảm thấy vai trò của họ quan trọng trong tổ chức. Do đó sẽ tạo điều kiện tốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 1.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu định lượng 1.4.1.1. Theo số lượng và chất lượng lao động Về số lượng lao động: đó là chỉ tiêu đánh giá bằng cách so sánh số lượng nhu cầu với số lượng hiện có sẽ phát hiện ra được số nhân viên thừa thiếu trong từng công việc. Thừa hay thiếu đều mang lại kết quả không tốt vì nếu thừa nhân viên dẫn đến sử dụng không hết, bố trí lao động không phù hợp với khả năng của họ gây lãng phí sức lao động, chi phí vượt quỹ lương. Thiếu lao động không đảm bảo tính đồng bộ của dây truyền công nghệ sản xuất kình doanh, công việc tồn đọng, làm thêm giờ nhiều dẫn đến sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng, tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm. Về chất lượng lao động: được biểu hiện qua khả năng, trình độ, kỹ năng lao động, phẩm chất đạo đức, thái độ lao động và ý thức kỷ lụât của người lao động. Khi doanh nghiệp có một nguồn nhân lực chất lượng cao thì việc sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và hiệu quả. Doanh nghiệp căn cứ vào chất lượng nguồn nhân lực của mình để tiến hành xây dựng các định mức lao động, tiêu chuẩn đánh giá, tiến hành việc phân công và bố trí lao động “ đúng người, đúng việc”. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được đánh giá qua kết quả sản xuất kinh doanh mà kết quả sản xuất kinh doanh lại được quyêt định bởi năng suất, chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến công tác sử dụng nguồn nhân lực, vì từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng tối ưu nhằm khai thác tốt nhất chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. 1.4.1.2 Theo thời gian lao động - Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công( ngày người ) qua sơ đồ sau: Bảng 1. 4.1.2.a. Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công (Ngày người) Quỹ thời gian theo dương lịch = LĐ bình quân x Ngày dương lịch Lễ, tết, Thứ bảy, CN Quỹ thời gian lao động chế độ Ngày người có thể sử dụng cao nhất Phép Ngày người có mặt Vắng Làm thêm Ngày người Lvtt trong chế độ Ngừng Ngày người làm việc thực tế nói chung Từ bảng 1.4.1.2.a ta tính được: + Ngày người làm việc thực tế chế độ bình quân : Tổng ngày người làm việc thực tế chế độ Ncđ = Số lao động bình quân + Ngày người làm việc thực tế nói chung bình quân: Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung Ntt = Số lao động bình quân Ngoài ra còn tính được hệ số làm thêm ca: phản ánh việc tăng cường độ lao động về mặt thời gian Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung Hca = Tổng ngày người làm việc thực tế chế độ Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công (giờ người) Bảng 1. 4.1.2.b. Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công (giờ người) Giờ người chế độ = Ngày người làm việc thực tế nói chung x Giờ chế độ quy định một ngày làm việc Giờ làm thêm Giờ người làm việc thực tế chế độ Ngừng việc Giờ người làm việc thực tế hoàn toàn Ngày làm thêm: là ngày người lao động làm trọn ca hay không trọn ca vào những ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật Giờ làm thêm: người lao động làm thêm giờ vào những ngày không phải ngày nghỉ theo chế độ Từ bảng trên ta có thể tính chỉ tiêu về: + Độ dài chế độ bình quân: Tổng giờ người làm việc thực tế chế độ Đcđ = Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung + Độ dài hoàn toàn bình quân: Tổng giờ người làm việc thực tế hoàn toàn Đtt = Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung + Hệ số làm thêm giờ: Tổng giờ người làm việc thực tế hoàn toàn Hgiờ = Tổng giờ người làm việc thực tế chế độ Việc tận dụng thời gian lao động và sử dụng hợp lý thời gian lao động là một bộ phận quan trọng của quản lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp. 1.4.1.3. Theo doanh thu - Chỉ tiêu năng suất lao động Ta có công thức tính năng suất lao động bình quân W = Q / T Trong đó Q: Tổng doanh thu T : Tổng số lao động W : Doanh thu đem lại của một lao động hay NSLĐ của lao động trong năm sản xuất. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động đồng thời gắn với việc tăng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm do nhiều nhân tố tác động như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự kết hợp nhịp nhàng trong sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. - Mức thu nhập bình quân đầu người Thu nhập của người lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người lao động. Ngoài ra nó còn là yếu tố quan trọng trong việc bù đắp tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Thu nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện mọi mong muốn của mình. Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cũng sử dụng yếu tố này. 1.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chỉ tiêu định tính 1.4.2.1. ý thức của người lao động Là việc chấp hành tốt các nội quy, kỷ luật lao động,nguyên tắc do doanh nghiệp đề ra. Nâng cao ý thức của người lao động giúp duy trì được thời gian làm việc đúng, có khoa học, trách nhiệm của người lao động đối với công việc được tốt hơn, giảm bớt sai phạm, giúp cho việc nâng cao hiệu qủa quản lý và sử dụng lao động. 1.4.2.2. Thái độ của người lao động Là những cử chỉ tỏ ra đối với công việc. Thái độ làm việc của người lao động được thể hiẹn thông qua sự yêu nghề, sự hăng say lao động đối với doanh nghiệp. Nếu người lao động không hăng say sáng tạo trong công việc dẫn đến hiệu quả công tác, năng suất chất lượng thấp. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả việc khuyến khích động viên người lao động làm việc là hết sức quan trọng để họ hăng say lao động hơn, cống hiến hết khả năng của mình cho doanh nghiệp. 1.4.2.3. Sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp Muốn người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải có sự quan tâm, đãi ngộ tốt đối với người lao động, một nơi làm việc an toàn tạo cho người lao động cảm thấy yên tâm trong công việc, tránh cảm giác lo sợ khi làm việc đặc biệt là những công việc có hại cho sức khoẻ. Vì vậy sự gắn bó của người lao động có ảnh hưởng rất lón đến hiệu quả sử dụng lao động. Tạo cho người lao động tâm lý yên tâm gắn bó lâu dài làm việc dẫn đến hiệu quả như tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tăng. Sử dụng lao động đạt được hiệu quả nhất định không có trình trạng người lao động bỏ việc, nghỉ việc. 2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Đối với xã hội: nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là góp phần thúc đẩy phát triển của nền kinh tế nói chung và giải quyết vấn đề lao động và thu nhập cho người lao động nói riêng. Đối với xã hội thì yếu tố lợi ích xã hội, lợi ích nhân văn là vô cùng to lớn. Đời sống con người lao động được cải thiện, điều kiện sinh hoạt vui chơi giải trí được nâng cao qua đó giảm bớt được các tệ nạn, các tiêu cực trong xã hội và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Đối với Công ty Cơ Khí Hà Nội: từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội trở thành một đơn vị kinh tế độc lập tự sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội nói riêng và các công ty của Việt Nam nói chung đều chịu tác động của sự chuyển biến đó. Vì vậy để đảm bảo được kế hoạch sản xuất kinh doanh và không ngừng phát triển ổn định thì công ty cần tổ chức lại bộ máy quản lý và có các biện pháp sử dụng lao động một cách khoa học và hiệu quả là vấn đề đáng quan tâm. Biết sử dụng lao động hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động sống, giảm giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, củng cố và tạo uy thế của doanh nghiệp mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đối với người lao động: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình tái sản xuất sức lao động. Người lao động có cơ hội nâng cao trình độ tay nghề, năng suất lao động của mình, đồng thời có nguồn thu nhập cao, đảm bảo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực giúp người lao động phát triển toàn diện hơn. II. Thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cơ Khí Hà Nội 1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty 1.1. Nhân tố bên trong Công ty Cơ Khí Hà nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành cơ khí Đặc điểm về bộ máy tổ chức: Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, trong những năm gần đây nhà nước xoá bỏ bao cấp, công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh tế trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Bước đầu khó khăn do cơ cấu bộ máy công ty cồng kềnh làm ăn không có hiệu quả. Nhận thấy điều này ban giám đốc tiến hành tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, dễ quản lý, làm việc có hiệu qủa. Đặc điểm về máy móc thiết bị Máy móc chủ yếu trong sản xuất là những máy chuyên dùng có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Phần lớn trang thiết bị máy móc của công ty được nhập từ các nước Đông Âu đa số do Liên Xô để lại từ những năm 1950-1960 và một số khác nhập của Tiệp, Ba lan. Các máy móc này đều đã cũ lạc hậu do dùng lâu năm và không đồng bộ nên mất đi độ chính xác. Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động làm tăng chi phí sản xuất, gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Cùng một loại máy, chẳng hạn như máy tiện cũng có rất nhiều dòng máy, đời máy khác nhau: Máy tiện T141, máy tiện T18 CNC.Với đặc điểm sản xuất như vậy, yêu cầu đặt ra cho lực lượng lao động của công ty là phải có đủ năng lực trình độ “Giỏi một nghề, biết nhiều nghề ” để đáp ứng được yêu cầu của công ty. 1.2. Nhân tố bên ngoài Việt nam đang trên con đường hội nhập phát triển cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Các công ty trong nước và nước ngoài đang cạnh tranh nhau quyết liệt về mẫu mã, chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn đứng vững được trên thị trường công ty phải có biện pháp sử dụng lao động hợp lý, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, đẻ giảm được chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng tốt thị hiếu của người tiêu dùng. 2. Phân tích thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu 2.1. Các chỉ tiêu định lượng 2.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo số lượng và chất lượng Trong những năm qua, Công ty cơ khí Hà Nội luôn coi nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất của mình. Để thực hiện tốt chiến lược sản xuất kinh doanh, công ty luôn quan tâm chăm lo lực lượng lao động nhằm đảm bảo cả số lượng và chất lượng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Ta nghiên cứu số lao động được sử dụng tại công ty qua bảng sau: Bảng 1. Tình hình lao động năm 2004 – 2006 Năm Lao động 2004 2005 2006 Số lượng lao động đến 31/12 976 873 823 Số lao động nữ 234 187 183 Số lao động nam 742 686 640 Số liệu thống kê tính đến 31/12/2006 Nguồn: báo cáo chương trình giải quyết việc làm đến năm 2006 của công ty Cơ Khí Hà Nội Sự biến động nguồn nhân lực của công ty trong những năm gần đây là sự chuyển biến tích cực: giảm quy mô lao động, cân đối cơ cấu lao động để nâng cao chất lượng, năng suất lao động. Từ bảng trên ta thấy số lượng lao động biến đổi theo từng năm: Năm 2006 tổng số lao động của công ty là 823 người giảm 5,7% so với tổng số lao động năm 2005.Trong đó số lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 77,76% năm 2006, đặc điểm này giúp công ty cơ khí tăng cường hiệu quả quản lý thời gian lao động, giảm bớt được thời gian công nhân phải nghỉ vì lý do thai sản và chăm sóc con ốm. Do yêu cầu ngày càng khắt khe của cơ chế thị trường, nhu cầu cấp thiết phải có hai đội ngũ lao động đủ năng lực trình độ để đáp ứng được tình hình sản xuất mới. Do đó không còn cách nào khác là công ty phải thực hiện bố trí sắp xếp lại nhằm tìm ra được những người đạt yêu cầu. Và bên cạnh đó công ty cũng cố gắng giải quyết các chế độ cho người lao động nằm trong diện bị giảm biên chế. Đó chính là lý do tại sao số lượng lao động qua các năm 2004, 2005, 2006 có sự giảm dần như vậy, và cũng là một chiến lược phát triển của công ty. Như vậy công ty đã tạo cho mình một đội ngũ lao động đảm bảo số lượng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất. Để thấy rõ hơn sự hợp lý về số lượng lao động của công ty ta nghiên cứu bảng sau: Bảng 2. Nhu cầu về nguồn nhân lực của một số phòng ban trong công ty Cơ khí Hà Nội năm 2007 STT Các bộ phận Hiện có Nhu cầu Chênh lệch 1 Văn phòng công ty 18 18 0 2 Tổ chức nhân sự 6 7 -1 3 Kế toán TKTC 14 12 +2 4 Y Tế 5 5 0 5 Bảo vệ 26 25 +1 6 Bán Hàng và KDXNK 17 18 -1 7 Quản lý CLSP 25 25 0 8 Ban quản lý DA 1 1 0 9 XN cơ khí chính xác 31 34 -3 10 Tổng kho 22 20 +2 11 XN Đúc 107 105 -2 12 Trường THCNCTM 38 38 0 13 Trường MNHS 8 9 -1 Số liệu khảo sát tính đến 03/2007 Nguồn: phòng tổ chức Công ty TNHHNN Một thành viên Cơ khí Hà Nội Việc xác định được nhu cầu là do công ty đã tiến hành rà soát lại lao động tại các phòng ban, bộ phận và căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc phải thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5478.doc
Tài liệu liên quan