LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LUẬN CỨ KHOÁ HỌC VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP 2
1. Khái niệm và bản chất của quan hệ kinh tế trong các doanh nghiệp 2
2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế 3
3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế 5
4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế 7
5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp 10
6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô 16
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP ĐTTH TRONG THỜI
GIAN QUA 18
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 18
1. Quá trình hình thành 18
2. Qúa trình phát triển 18
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp tin học 19
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật 19
5. Về năng lực kỹ thuật 20
6. Về năng lực tài chính 21
7. Về khách hàng của Xí nghiệp 21
8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp 22
9. Về công tác quản lý lao động - tiền lương 23
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
Của Xí nghiệp ĐTTH trong thời gian qua 25
1. Phân tích tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
trong thời gian qua 25
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong
thời gian qua 30
III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp 39
1. Về thực trạng hoạt động của Xí nghiệp 40
2. Về phần hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp 43
3. Các nguyên nhân tương ứng 45
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP ĐTTH 47
A. Triển vọng phát triển và các chính sách của nhà nước 47
1. Triển vọng phát triển ĐTTH ở Việt Nam 57
2. Những chính sách của nhà nước đối với ngành PT - TH 48
B. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Xí nghiệp trong
Thời gian tới 49
1. Mục tiêu 49
2. Định hướng khách hàng 50
3. Kế hoạch sản xuất trong năm 2002 50
4. Phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2002 52
C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Xí nghiệp Điện tử Truyền hình trong thời gian qua 52
D. Những kiến nghị với nhà nước 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAN KHẢO 68
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp điện tử Truyền hình - VTC trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 103,2% kế hoạch trong đó thuế nhập khẩu 1999 là 1,495 tỷ, năm 2000 là 1,4 tỷ, năm 2001 là 1,405 tỷ. Và thuế VAT năm 1999 là 1,205 tỷ năm 2000 là 1.210, năm 2001 là 1,555. Như vậy thuế VAT trong các năm liên tục tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp đạt được là rất tốt. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu có xu hướng giảm đó là dấu hiệu đáng mừng. Vì hầu hết các sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra đều phải nhập linh kiện từ nước ngoài, nó cũng phù hợp với điều kiện của nước ta là nước đang phát triển.
- Về lợi nhuận: Trong năm 1999 Xí nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất là 245 triệu, đạt 147% kế hoạch, trong đó lợi nhuận từ máy thu hình là 200 triệu, máy thu thanh là 45 triệu. Trong hai năm tiếp theo lợi nhuận đạt thấp hơn năm 1999: Năm 2000 lợi nhuận đạt 150 triệu. Trong đó lợi nhuận máy thu hình là 95 triệu, máy thu thanh là 55 triệu, năm 2001 lợi nhuận có tăng so với năm 2000 nhưng vẫn thấp hơn 1999; Năm 2001 lợi nhuận đạt 230 triệu trong đó lợi nhuận thu từ máy thu hình là 170 triệu, từ máy thu thanh là 60 triệu. Nguyên nhân chính làm lợi nhuận năm 2000 giảm là do sản phẩm sản xuất ra chưa bán hết vẫn còn tồn tại. Trong kết cấu lợi nhuận thì lợi nhuận thu được từ máy thu hình luôn luôn lớn hơn lợi nhuận thu được từ máy thu thanh. Nhưng Xí nghiệp vẫn xác định mặt hàng chủ yếu là máy thu thanh, phục vụ cho các vùng sâu, xa thuộc các tỉnh miền núi Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái... Bên cạnh đó Xí nghiệp thường xuyên liên lạc với các đài tỉnh, huyện thậm chí cả các xã để bảo hành kịp thời tại chỗ hoặc hướng dẫn từ xa qua mạng lưới cán bộ kỹ thuật thuộc đài tỉnh huyện khi có trường hợp máy bị hư hỏng bởi vì Xí nghiệp đã xác định được đặc điểm của chương trình mục tiêu là mang tính chất xã hội. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thường mà hàng hoá này phải đặt trong mối quan hệ cung ứng, gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát thanh truyền hình. Do vậy trách nhiệm trước mắt và lâu dài của Xí nghiệp là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ, bảo hành, bảo dưỡng sửa chữa.... Vì vậy sự tiến bộ xã hội là phần thưởng lớn nhất đối với Xí nghiệp.
- Thu nhập bình quân đầu người lao động của Xí nghiệp không ngừng được cải thiện qua các năm. Năm 1999 là 1650 nghìm/tháng. Năm 2000 là 1900 nghìn/ tháng. Năm 2001 là 2000 nghìn/tháng. Như vậy thu nhập bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng 15,5%. Năm 2001 tăng 10,53% so với năm 2000.
Xí nghiệp không ngừng quan tâm tới lợi ích của công nhân viên và đã áp dụng đòn bẩy kinh tế. Khuyến khích người lao động làm việc hết mình thông qua các phong trào thi đua chào mứng thành lập Đảng giải phóng thủ đô 1 - 5.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
Bảng 3: So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động
Năm
Doanh thu (triệu)
Tỷ trọng (%)
Thu thanh
Thu hình
Thu thanh
Thu hình
1998
2944
15497
16
84
1999
7285,25
19068,48
27,6
72,4
2000
9741
20659
32
68
2001
10285
22251
31,6
68,4
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy máy thu hình chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn doanh thu năm 1998 là 84% năm 1999 là 72,4%, năm 2000 là 68% năm 2001 là 68,4%. Tỷ trọng máy thu hình trong tổng doanh thu giảm liên tục trong các năm. Điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của máy thu thanh không ngừng được tăng lên, ngoài ra phải nói đến sự quan tâm cuả nhà nước đến đời sống kinh tế các xã vùng sâu, vùng xa. Vì sự phát triển cân bằng của toàn xã hội.
Bảng 4: Báo cáo thực hiện hợp đồng Rađiô
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tỉnh
Số lượng
Tỉnh
Số lượng (chiếc)
Tỉnh
Số lượng
1. Kon Tum
4329
Kon Tum
3175
Kon Tum
1984
2. Gia Lai
7792
Gia Lai
7142
Gia Lai
6350
3. Quảng Ngãi
5194
Quảng Ngãi
4762
Quảng Ngãi
3969
Lâm Đồng
6350
Lâm Đồng
5714
Đắc Lắc
7142
Yên Bái
3968
Yên Bái
5714
Lạng Sơn
6349
Lạng Sơn
5714
Lai Châu
3986
Lai Châu
4000
Quảng Nam
3976
Bình Định
7257
Thanh Hoá
5479
Sơn La
7143
Tổng: 17315
Tổng: 42856
Tổng:
57300
Nguồn: Phòng kinh doanh
Mặc dù những chỉ tiêu cơ bản của năm 2001 đều tăng so với năm 1999. Nhưng xét về mặt định hình thì ta thấy tốc độ tăng năm 2001 chậm hơn năm 1999. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh mà năm 2001 kém hơn so với năm 1999, Vì vậy Xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm.
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua.
Trong sáu năm Việt Nam đã hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế, thoạt đầu là thành viên của ASEAN. Sau đó tiếp tục tham gia vào một số định chế kinh tế - Thương mại của khu vực (AFTA, AICO...) Đầu năm 1996 Việt Nam là thành viên sáng lập diễn đàn hợ tác á, Âu (ASEM). Cuối năm 1998 là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APFC). Gần đây chúng ta mới gia nhập WTO và mới thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Vì vậy xí nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác đang đứng trước những cơ hội chưa từng có để phát triển đồng thời cũng phải đối đầu với thách thức rất lớn. Tuy nhiên lợi nhuận trong các năm luôn ( +) điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã đạt được hiệu quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu lợi nhuận chi phí
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Doanh thu
Triệu đồng
26354
30400
32500
Chi phí
Triệu đồng
26109
30250
32270
Lợi nhuận
Triệu đồng
245
150
230
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Về mặt tuyệt đối chỉ tiêu về doanh thu của xí nghiệp năm sau luôn lớn hơn năm trước.Còn về lợi nhuận năm 1999 đạt cao nhất.
Về mặt lượng:Doanh thu năm 2000 cao hơn năm 1999 là 4046 triệu.Năm 2001 cao hơn năm 1999 là 95 triệu đồng.Năm 2001 cao hơn năm 2000 là 80 triệu,nhưng thấp hơn năm 1999 là 15 triệu. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả tốt.Xét về mặt định tính phản ánh về chất lượng sản xuất kinh doanh thì doanh thu năm 2000 tăng 15,35% so với năm 1999.Trong khi lợi nhuận lại giảm 38,7%.Điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và chi phí quản lý tăng,chí phí nguyên vật liệu cũng tăng...Doanh thu năm 2001 tăng 6,9 lần so với năm 2000 trong khi đó lợi nhuận tăng 53,3%.Điều đó cho thấy xí nghiệp đã phần nào khắc phục được những chi phí không hợp lý,đồng thời có những chính sách thích hợp để khuyến khích tinh thần lao động...Nếu xét chung ta thấy mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường và bắt kịp tốt với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước.
Bảng 6: Tốc độ tăng một số chỉ tiêu.
Chỉ tiêu
2000/1999
2001/2000
Tốc độ tăng doanh thu
15,35
6,9
Tốc độ tăng chi phí
15,86
6,68
Tốc độ tăng lợi nhuận
-38,78
53,3
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tổng kết năm 1999-2001
Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2001 cao hơn tốc độ tăng chi phí.Điều này chứng tỏ xí nghiệp hoạt động năm 2001 tốt hơn năn 2000 về hiệu quả.Nhưng tốc độ tăng doanh thu không đáng kể so với tốc độ tăng chi phí,đây là một yếu tố để ta có thể tăng hiệu quả cao hơn nữa. Riêng năm 2001 xí nghiệp đã đạt được nhiều kết quả trong việc giảm chi phí.
Tốc độ tăng lợi nhuận giảm sút trong năm 2000,có nguyên nhân chủ yếu là do năm 2000 xí nghiệp có nhiều khoản thất thoát như: Lũ lụt cuấn trôi một số hàng hoá trong khi vận chuyển...Năm 2001 tuy chi phí quản lý doanh nghiệp giảm được 95 triệu so với 750 triệu của năm 2000. Nhưng chi phí nguyên vật liệu lại tăng vọt tới 238 triệu so với 100 triệu của năm 2000.
Ngoài ra chi phí tăng còn do xí nghiệp liên tục đổi mới,bảo dưỡng,sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ. Bên cạnh đó xí nghiệp còn chưa sử dụng hết công suất của dây chuyền công nghệ làm chi phí tăng, giảm sức sinh lời cũng như sức sản xuất của vốn cố định và làm giảm hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp.
Bên cạnh đó chi phí tăng còn do xí nghiệp liên tục đổi mới mẫu mã,chủng loại sản phẩm...Như vậy việc tăng chi phí có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Đây là vấn đề cần xem xét trong thời gian tới.
a. Xét hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp.
Năm
Số lao động bình quân(người)
Tổng quỹ lương(tỷ)
1999
78
1,1
2000
76
1,24
2001
75
1,35
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ bảng trên ta thấy xí nghiệp đã không ngừng quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên mặc dù số lượng lao động bình quân năm giảm dần nhưng tổng quỹ lương vẫn luôn tăng năm 2000 so với năm 1999 tăng 12,7%,năm 2001 so với năm 2000 tăng 8,87%. Năm 2001 so với năm 1999 tăng 22,73%.
Bảng 8: Tình hình hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
HSLĐBQ
Triệu/người
337,78
400
433,33
Lợi nhuận bình quân/người
Triệu/người
3,141
1,974
3,067
KQSX/một đồng tiền lương
đồng/đồng
23,96
24,52
24,07
Hệ số sử dụng lao động
%
95
92
91,5
Nguồn :Tổng hợp từ báo cáo lao động tiền lương.
Năm 2000 xí nghiệp gặp một số khó khăn do lũ lụt đã làm mất toàn bộ một chuyến hàng trên đườngvận chuyển,mặt khác do một số hàng lớn vẫn chưa bán được dẫn tới chi phí tăng nên,lợi nhuận bình quân trên một lao động giảm mạnh so với năm 1999.
Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp năm 2000 là kém hiệu quả.Vì vậy khi xác định hiệu quả hoạt động của xí nghiệp trong 3 năm qua chúng ta phải so sánh các chỉ tiêu của năm 2001 so với năm 1999 mới phản ánh chính xác thực trạng hiệu quả hoạt động.
Năng suất lao động bình quân năm 2001 là 433,33 triệu đồng trên người cao hơn năm 1999 là 337,78 triệu đồng trên người,chủ yếu là do giảm số lao động dư thừa,tinh giảm bộ máy quản lý,chú trọng về chất lượng lao động,nâng cao thu nhập,nâng cao thu nhập,đời sống.Đây là một yếu tố có thể khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp.Nhưng khi xét về lợi nhuận bình quân trên một lao động thì năm 1999 gấp 1,63 lần năm 2000 và 1,07 lần năm 2001.Để xét về hiệu quả thì chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động là có ý nghĩa hơn cả đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường.Trường hợp này chứng tỏ xí nghiệp chỉ chú trọng đến vấn đề quy mô mà chưa quan tâm đến vấn đề hiêụ quả cũng như vấn đề kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm,cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
Theo bảng phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy cứ một đồng chi phí tiền lương xí nghiệp trả cho người lao động đem lại 23,96 đồng doanh thu năm 1999;24,52 đồng doanh thu năm 2000 và 24,07 đồng doanh thu năm 2001.Đây là con số khá cao chứng tỏ lao động trong xí nghiệp làm việc khá hiệu quả.Có một vấn đề cần xem xét là hiệu quả hoạt động của xí nghiệp năm 1999 khá cao ,tuy nhiên tiền lương rất thấp 1650 nghìn/tháng trong khi năm 2000 và năm 2001 hiệu quả giảm mạnh,tốc độ tăng lợi nhuận cả hai năm so với năm 1999 đều thua xa nhưng tiền lương bình quân năm 2000,năm 2001 so với năm 1999 là 1,1515 và 1,212.Tốc độ tăng lợi nhuận trong cả hai năm 2000 và 2001 so với năm 1999 nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí tiền lương và nó gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh.
Bảng 9: Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí tiền lương
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng chi phí tiền lương
2000/1999
15,35
- 38,78
12,7
2001/2000
6,9
53,3
8,9
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2000 giảm 38,78% so với năm 1999 trong khi đó tốc độ tăng doanh thu có xu thế giảm xuống. Năm 2000 tăng 15,35% so với năm 1999 nhưng năm 2001 chỉ tăng 6,9% so với năm 2000 vì vậy Xí nghiệp cần phải tìm xem đâu là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này. Mặt khác lợi nhuận năm 2000 giảm mạnh so với năm 1999 ngoài nguyên nhân hàng bị trôi ra còn do tốc độ do tốc độ tăng chi phí tiền lương quá lớn (12,7%).
b. Xét theo hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sản xuất vốn cố định
=
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn cố định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định trong kỳ
Bảng 10: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Sức sản xuất của vốn cố định
0,527
0,53
0,524
Sức sinh lời của vốn cố định
0,0049
0,0026
0,0037
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn bảng ta thấy rằng doanh thu mà một đồng vốn cố định mang lại năm 2000 là cao nhất 0,53 đồng nhưng lợi nhuận do một đồng yếu tố đầu vào này lại là nhỏ nhất giảm 1,88 lần so với năm 1999. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng cả các doanh nghiệp. Như thế có thể nói mục tiêu sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp chưa đạt kết quả tốt. Nguyên nhân là do dây chuyền sản xuất của Xí nghiệp đã quá cũ nát, tốc độ tăng chi phí năm 2000 lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
c. Xét hiệu quả chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động
=
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Mức sức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn vốn lưu động trong kỳ
- Mức sinh lời của vốn lưu động
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động
- Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay
=
365 ngày
Số vòng quay của vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động
=
Vốn lưu động trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Bảng 11: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Sức sản xuất của VLĐ
đ/đ
1,95
1,9
1,91
Mức sinh lời của VLĐ
đ/đ
0,018
0,0094
0,0135
Số vòng quay của VLĐ
Vòng
1,95
1,9
1,91
Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay
Ngày
187,18
192,1
191,1
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
đ/đ
0,512
0,526
0,523
Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán
Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2000 là thấp nhất chứng tỏ tổng số thu nợ của Xí nghiệp tăng lên làm giảm vòng quay của vốn lưu động. Nguyên nhân do Xí nghiệp chưa quan hệ tốt với khách hàng vẫn còn để nợ đọng kéo dài làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp cần áp dụng nhiều phương thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và cho cả Xí nghiệp. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng năm 2000 chứng tỏ cần nhiều vốn lưu động hơn, cụ thể là trong năm 2000 hệ số này là 0,526 tức là cần 526 đồng vốn lưu động thì mới tạo ra được 1000 đồng doanh thu trong kỳ trong khi năm 1999 chỉ cần 512 đồng vốn lưu động đã tạo ra được 1000 đồng doanh thu. Năm 2001 có giảm so với năm 2000 tức là cần 523 đồng vốn lưu động để tạo ra 1000 đồng doanh thu tuy nhiên vẫn cao hơn năm1999 là 512 đồng vốn lưu động để tạo ra 1000 đồng doanh thu. Khi đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động thì năm 2000 cũng là thấp nhất giảm 1,91, đến năm 2001 vẫn giảm 1,33 lần so với năm 1999. Mức sinh lời của vốn lưu động không ổn định Xí nghiệp cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục
d. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
=
Lợi nhuận
Tổng doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo vốn sản xuất
=
Lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo chi phí
=
Lợi nhuận
Tổng chi phí
- Doanh thu trên một đồng chi phí
=
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Bảng 12: Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
%
0,93
0,49
0,71
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH
%
0,6447
0,179
0,371
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất
%
0,386
0,205
0,291
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
%
0,94
0,45
0,71
Doanh thu trên 1 đồng chi phí
đ/đ
1,0094
1,0050
1,0071
Nguồn: Tổng hợp chi phí bảng cân đối kế toán
Qua các chỉ tiêu trên so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp là khá thấp nhưng cùng so với các doanh nghiệp sản xuất và lăps ráp hàng điện tử và tình hình khó khăn và sản xuất và lắp ráp hàng điện tử và tình hình khó khăn sản xuất mặt hàng Ti vi hiện nay ta đánh giá. Xí nghiệp duy trì được hoạt động và có lãi là kết quả khả quan. Tuy nhiên vấn đề đáng quan tâm ở đây là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xu hướng giảm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp là chưa tốt.
Bảng 13: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
1
HSLĐBQ
Trđ/ người
337,78
400
443,33
2
LNBQ/Lđ
Trđ/ người
3,141
1,974
3,067
3
Sức sản xuất VCĐ
đ/đ
0,527
0,53
0,524
4
Mức sinh lời VCĐ
đ/đ
0,0049
0,0026
0,0037
5
Sức sản xuất VLĐ
đ/đ
1,95
1,9
1,91
6
Mức sinh lời VLĐ
đ/đ
0,018
0,0094
0,0135
7
Tỷ suất CN/ DT
%
0,93
0,49
0,71
8
Tỷ suất LN/VSX
%
9
Tỷ suất CN/CP
%
0,94
0,45
0,71
10
DT/1đCP
đ/đ
1,0094
1,0050
1,0071
11
KQSX/1Đlương
đ/đ
23,95
24,516
24,074
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: Xét về mặt lượng thì trong năm qua Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định tính chỉ có một số chỉ tiêu như năng suất lao động bình quân, kết quả sản xuất trên một đồng lương... là tăng còn các chỉ tiêu khác phản ánh bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh khác đều giảm so với năm 2000 và 1999. Điều này chứng tỏ năm 2001 Xí nghiệp mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được. Phân tích các chỉ tiêu như mức sinh lời của vốn sản xuất, số vòng quay của vốn, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí ... về cơ bản năm 2001 đều cao hơn năm 2000 nhưng lại thấp hơn năm 1999. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Hiệu qủa hoạt động suy giảm do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất đã cũ nát và sản phẩm phải chịu sự cạnh tranh ác liệt. Vì vậy để hoạt động có hiệu quả trong thời gian tới Xí nghiệp cần khắc phục những yếu kém trước mắt và tồn tại lâu dài, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tìm nguồn hàng ổn định và tăng lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi Xí nghiệp phải đầu tư đổi mới bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ để có thể giảm thiểu những sản phẩm có lãi và những chi phí không cần thiết bên cạnh đó cần phải nâng cao chất lượng lao động và khả năng tổ chức quản lý của bộ máy quản trị Xí nghiệp. Xí nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, dự báo khách hàng vì đây là các mặt rất quan trọng đặc biệt đối với Xí nghiệp sản xuất và lắp ráp hàng điện tử, nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp này nằm trong khả năng của Xí nghiệp và được sự nhất trí của ban lãnh đạo để triển khai trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.
III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả của Xí nghiệp .
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp ĐTTH luôn chủ động đặt ra mục tiêu phù hợp với khả năng của Xí nghiệp và điều kiện thực tế của thị trường. Huy động mọi nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện như hiện nay để có thể cạnh tranh được Xí nghiệp thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, kinh doanh tổng hợp, tăng công dụng của sản phẩm bằng cách đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ, đồng thời với nó là hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động vì đây mới là vấn đề sống còn của Xí nghiệp.
Thực tế qua phát triển kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua ta thấy Xí nghiệp thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chưa thực hiện được và có xu hướng ngày càng giảm. Ban lãnh đạo Xí nghiệp đứng trước vấn đề này đã đưa ra nhiều biện pháp thiết thực nhưng kết quả đạt được còn hạn chế. Nguyên nhân là do có nhiều khó khăn cản trở từ môi trường bên ngoài như cạnh tranh khốc liệt, chi phí tăng giá cả thấp cũng như do bản thân Xí nghiệp đã làm giảm sút hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.
Quá trình thực tế nghiên cứu tại Xí nghiệp Điện tử truyền hình tôi rút ra được những nhận xét đánh giá sau:
1. Về phần thực trạng hoạt động của Xí nghiệp
a. Những mặt làm được của Xí nghiệp
Mặc dù hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng doanh thu của Xí nghiệp liên tục tăng trong các năm 1999 doanh thu đạt 26,354 tỷ, năm 2000 đạt 30,4 tỷ vượt năm 1999 là 4,046 tỷ năm 2001 doanh thu đạt 32,5 tỷ vượt năm 2000 là 2,1 tỷ. Tổng lợi nhuận năm 2001 là 230 triệu cao hơn năm 2000 là 80 triệu trong đó lợi nhuận từ máy thu hình là 170 triệu vượt năm 2000 là 75 triệu, lợi nhuận từ máy thu thanh là 60 triệu. Vượt năm 2000 là 5 triệu. Phải nói đây là cố gắng rất lớn của Xí nghiệp trong việc khắc phục khó khăn vì trước đến nay Xí nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất theo kế hoạch của nhà nước giao... có được kết quả này chứng tỏ ban giám đốc Xí nghiệp rất nhanh nhạy trong việc đa dạng hoá sản phẩm để khắc phục khó khăn. Năm 2001 doanh thu từ máy thu hình là 22,215 tỷ, máy thu thanh là 10,285 tỷ trong đó lợi nhuận phần lớn là từ máy thu hình.
- Về công tác kỹ thuật - do Xí nghiệp tạo được mối quan hệ tốt với các tỉnh nên công việc sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm được thực hiện rất tốt tuy số lượng lao động năm 2001 có giảm so với năm trướ nhưng vẫn thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, sửa chữa và tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên vì vậy chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên, giảm được nhiều chi phí bất hợp lý như lỗ do công nhân hàn lệch, những thiết bị nhập về không đúng yêu cầu phải đổi lại... đặc biệt là không có tai nạn lao động đáng tiếc nào sảy ra.
- Về công tác kế hoạch và tạo mối quan hệ với các đài thuộc các tỉnh. Trước rất nhiều khó khăn của sản xuất hàng điện tử là giá thành giảm, công dụng của sản phẩm ngày một tăng, chi phí tiền lương tăng.... muốn giữ được nhịp độ sản xuất năm qua Xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng.
Công tác kế hoạch ngay từ cuối năm 2000 đã được xác định một cách chính xác phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp và được triển khai giao cho từng phòng ban và cho các đơn vị sản xuất trực tiếp rất cụ thể sát hợp, có kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời theo đúng quy chế, quy định của Xí nghiệp.
Công tác kiểm tra kiểm soát đã đưa ra được các đối sách hợp lý về việc khen thưởng, kỷ luật và các hình thức khuyến khích người lao động làm việc không mắc lỗi... về cơ bản phù hợp góp phần đưa hiệu quả sản xuất lên cao hơn.
Ngoài ra Xí nghiệp còn luôn tạo được lòng tin đối với các đài thuộc các tỉnh, huyện giúp cho sự nghiệp phát thanh - truyền hình các tỉnh phát triển đồng thời đó cũng chính là khách hàng lớn nhất của Xí nghiệp.
- Về công tác lao động tiền lương năm 2001 đã xây dựng được kế hoạch tiền lương được Đài truyền hình Việt Nam phê duyệt với tổng quỹ lương là 1,35 tỷ. Triển khai tốt chế độ tuần làm việc 40 giờ và điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 180.000 đ lên 210.000 đ. Vì vậy, mặc dù hoạt động rất khó khăn song thu nhập và tiền lương của toàn Xí nghiệp đạt 2.000.000 đ/tháng đây là một cố gắng rất lớn của Xí nghiệp.
Với quyết tâm phấn đấu 100% lao động có việc làm, khi có hợp đồng được thực hiện đúng theo kế hoạch thậm chí còn xong rất sớm nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu chất lượng đề ra. Ngoài ra Xí nghiệp còn đảm bảo tốt các chế độ của bảo hiểm 100% cán bộ công nhân viên chức toàn Xí nghiệp. Thực hiện tốt các chế độ và quyền lợi cho cán bộ công nhân viên phấn đấu sang năm 2002 nâng thu nhập bình quân cua toàn Xí nghiệp lên 2250.000 - 2300 .000 đ
- Về công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán nhìn chung năm 2001 đã có nhiều cố gắng luôn đảm bảo được các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên, không để tình trạng do không có vốn mà làm đình trệ sản xuất hoặc chi trả tiền lương không đúng kỳ hạn. Thực hiện tốt chế độ tổng kiểm kê ngày 1/1/2001 đúng nội dung và yêu cầu của Đài truyền hình Việt Nam và Xí nghiệp đầu tư và phát triển công nghệ Truyền hình.
Công tác hạch toán, thanh quyết toán đảm bảo đúng chế độ, hạch toán kịp thời hàng tháng, quý và năm theo đúng quy định của Bộ Tài chính, luôn bảo đảm chế độ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Năm 2001 công tác tài chính đã phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan, góp phần giải quyêt việc hoàn thuế năm 1999. Là một năm hoạt động tài chính đạt được mục tiêu đề ra.
Tổng doanh thu vượt 13,21% kế hoạch
Nộp ngân sách đạt 2,85 tỷ
Tổng lợi nhuận đạt 230 triệu
Đã tập trung giải quyết vấn đề đốc thu, tính đến ngày 31/12/2001 các đơn vị đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
b. Những mặt chưa làm được của Xí nghiệp.
Trong quá trình thích ứng với cơ chế thị trường Xí nghiệp đã đạt được nhiều kết quả đáng kể song bên cạnh đó còn có những khó khăn tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.
- Hiện tại về dây chuyền sản xuất đã quá cũ nát và lạc hậu hiệu quả thấp không thích ứng được với yêu cầu ngày càng đa dạng của sản xuất kinh doanh. Việc nâng cấp máy móc thiết bị diễn ra vẫn chậm do một số khó khăn về vốn song cơ bản là giá thành cao, chất lượng chưa vượt trội so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Khó khăn lớn nhất của Xí nghiệp là hiện nay mọt số thiết bị phát chuẩn và đo lường hiện trạng bị trên dây chuyền công nghệ đã cũ, 100% nhập từ nước ngoài khi có sự cố sảy ra vấn đề khắc phục rất khó khăn. Các chỉ tiêu kỹ thuật đã đo đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVH 4463-87 "Máy thu thanh - phân loại;thông số cơ bản và y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0187.doc