Đề tài Phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 4

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG 5

1. Lịch sử hình thành và phát triển 5

2. Tình hình phát triển của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 5

2.1. Điểm mạnh (Strengths) 5

2.2. Điểm yếu (Weaknesses) 6

2.3. Cơ hội (Opportunities) 7

2.4. Thách thức (Threats) 8

II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 10

1. Phân tích bảng cân đối kế toán. 10

1.1. Phân tích tài sản 10

1.2. Phân tích nguồn vốn 11

2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 12

2.1. Doanh thu 12

2.2. Chi phí 13

2.3. Lợi nhuận sau thuế 14

3. Phân tích chỉ số tài chính 14

3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: 14

3.2. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: 17

3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: 20

3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: 23

3.5. Nhóm tỷ số về giá trị thị trường 29

III. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ Z 33

KẾT LUẬN 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3043 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong năm 08, TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong số TTS, mà chủ yếu là do DN tích trữ hàng tồn kho nhiều, còn TSDH thì chủ yếu vẫn là đầu tư cho TSCĐ. Từ năm 08-09 kết cấu tài sản của DN không có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 09-10 DN đã đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, vì vậy TSCĐ tăng từ 27.17% lên 32.2%, đồng thời DN cũng giảm tích trữ hàng tồn kho từ 45.08% xuống còn 29.38%. DN đang thu hồi các khoản đầu tư TC nhằm dồn vốn vào đầu tư cho mua sắm trang thiết bị trong năm 2010. 1.2. Phân tích nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nợ phải trả 77,209,864,558 79,587,065,974 102,940,553,847 Nguồn vốn chủ sở hữu 79,018,590,911 85,667,878,776 93,949,314,396 Tổng nguồn vốn 156,228,455,469 165,254,944,750 196,889,868,243 Tốc độ tăng trưởng 20.38% 5.46% 16.07% Năm 08-09, Nợ phải trả của DN tăng 3% nhưng đến năm 2010, nợ phải trả tăng 23% trong đó nợ dài hạn tăng 42%, điều này chứng tỏ DN đã vay thêm nợ dài hạn để mua TSCĐ. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 8% trong năm 08-09, và 9% trong năm 09-10, do LN để lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong năm qua có hiệu quả nên đã mang lại lợi nhuận cho DN. Tỷ lệ kết cấu nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Nợ phải trả/Tổng NV 49.42% 48.16% 52.28% 2. VCSH/Tổng NV 50.58% 51.84% 47.72% 3. Nợ ngắn hạn/Tổng NV 40.52% 41.93% 43.31% 4. Nợ dài hạn/Tổng NV 8.898% 6.227% 8.976% 5. Nguồn vốn KD/Tổng NV 46.83% 46.16% 40.00% 6. LN chưa phân phối/Tổng NV 3.746% 5.683% 7.716% Từ năm 09-10 nợ dài hạn tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng nguồn vốn chứng tỏ DN huy động vốn vay để mua tài sản cố định. Lợi nhuận chưa phân phối tăng cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng chứng tỏ tài sản cố định DN đầu tư thêm phục vụ có hiệu quả cho sản xuất. 2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 2.1. Doanh thu 2008 2009 2010 Doanh thu 418.973.927.855 415. 974. 854. 886 535. 377. 477. 496 Tốc độ tăng trưởng 35,29% -0,72% 28,7% Qua bảng trên ta thấy rằng, tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 2008 đến năm 2010 là không ổn định. Năm 2008, doanh thu đạt 418, 973 tỷ đồng, tăng 35, 29% so với cùng kỳ năm 2007. Năm 2009, doanh thu đạt 415,974 tỷ đồng, giảm 0,72% so với cùng kì năm 2008, doanh thu giảm mạnh thậm chí còn dưới 0% vào năm 2009, là do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Tuy nhiên vào năm 2010 do sự chỉ đạo của ban quản trị, tổng doanh thu đạt: 535,377 tỷ đồng, bằng 28,7% so với cùng kỳ năm 2009, doanh thu đã có xu hướng tăng trở lại. 2.2. Chi phí 2008 2009 2010 Giá vốn hàng bán 348.858.658.665 345.017.995.652 437 788 425 030 Chi phí bán hàng 27.477.508.519 32.289.611.166 42 778 471 304 Chi phí quản lí DN 18.030.175.858 21.380.416.010 27 302 314 883 Tổng chi phí chính 394.366.343.042 398.688.022.828 507.869.211.217 Tốc độ tăng trưởng chi phí 33,26% 1,10% 27,39% Qua bảng trên ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng chi phí của doanh nghiệp qua các năm là không đồng đều, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2009 và dần tăng lên vào năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều là do vào năm 2008, 2009, 2010 tình hình dịch bệnh, đặc biệt là cúm AH5N1 sau đó là cúm AH1N1 liên tục diễn ra và rất phức tạp. Dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thực phẩm là không cao, dẫn đến chi phí giá vốn hàng bán giảm dần. Đồng thời vào năm 2009 do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không nhiều nên tổng mức tăng chi phí là rất thấp chỉ 1,10% . 2.3. Lợi nhuận sau thuế 2008 2009 2010 Lợi nhuận 12.052.735.634 12.391.599.045 15. 191. 442. 277 Tốc độ tăng trưởng 19,91% 2,81% 22,59% Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2009 và được hồi phục vào năm 2010, thậm chí vượt cả năm 2008. Nguyên nhân là do, năm 2009 doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh -0,72%, nên thu nhập sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh so với năm 2008, tuy nhiên do chi phí của doanh nghiệp tăng nhẹ là 1,10%; nên lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn ở mức dương. Lợi nhuận đã được tăng mạnh vào năm 2010 giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển hơn. 3. Phân tích chỉ số tài chính 3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Các tỷ số này đo lường khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền,các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ(tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Khả năng thanh toán chung. Khả năng thanh toán chung= TS lưu động / Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng chỉ ra quy mô, phạm vi mà yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản có thểchuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả tiền. Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.Ngược lại khi tỷ số này tăng báo hiệu khả năng trả nợ của doanh nghiệp tăng,là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, nếu tỷ số này ở mức quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động thể hiện doanh nghiệp còn có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay các khoản nợ phải đòi quá nhiều. Nói chung, tỷ số khả năng thanh toán chung ở mức 1-2 là vừa. Thông thường tỷ số này bằng 2 được coi là hợp lý, được các chủ nợ chấp nhận. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh=TSLĐ-hàng tồn kho / Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán chung. Nếu tỷ số này >=1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này <1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời(tỷ lệ tiền mặt)=Tiền và CK ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức. Chỉ tiêu này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Thực tế cho thấy nếu tỷ số này >=0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt và nếu tỷ số này<0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán ngay. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình trạng vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm và giảm hiệu quả sự dụng vốn, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Ta xét các tỷ số này diễn biến qua 3 năm của công ty: Chỉ tiêu cụ thể Khả năng thanh toán chung Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010 Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 1,765 1,734 1,556 0,552 0,657 0,877 0,172 0,207 0,159 Ngành - - 1,59 - - 0,98 - - 0,61 Nhìn bảng ta thấy: tỷ số về khả năng thanh toán chung của công ty đều là lớn hơn 1 nhưng đang giảm dần qua các năm. Do nợ ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm 63,309; 69,141; 85,268.Tuy nhiên thì chỉ số này cũng khá gần với chỉ số ngành là 1,59.Khả năng thanh toán chung của công ty đang nằm ở trong mức an toàn. Ngoài ra thì các tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty hiện nay mặc dù được cải thiện qua 3 năm nhưng đều nhỏ hơn 1 , điều này cho thấy khả năng trả các khoản ngắn hạn của công ty không được đảm bảo.Ta thấy chỉ số ngành 0,98<1, nguyên nhân chủ yếu cuộc khủng hoảng tài chính 2009 nên việc sử dụng những sản phẩm chế biến cũng đã giảm nhiều. Đồng thời ta cũng thấy rằng tỷ số khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp và giảm nhiều trong năm 2010 do các khoản phải thu trong năm 2010 tăng gần gấp đôi từ 29,631(2009) lên 55,695. Chỉ số thanh toán tức thời của công ty là rất thấp so với ngành nên công ty cần cải thiện chỉ số của mình. Mặc dù khả năng thanh toán nhanh cũng như tực thời của công ty thấp nhưng một phần do đặc điểm của ngành chế biến thì hàng tồn kho là rất cần thiết để đảm bảo cung cấp đủ thực phẩm khi gặp biến động bất ngờ. Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. 2008 2009 2010 EBIT(triệu VNĐ) 14476 16169 19833 Lãi vay phải trả (triệu VNĐ) 4532 3422 4720 HS thanh toán lãi vay 3.19 4.72 4.2 Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi vay phải trả Qua bảng trên ta thấy, hệ số thanh toán lãi vay của công ty trong 3 năm khá cao và không có nhiều biến động. Năm 2009, hệ số này tăng do EBIT tăng trong khi chi phí lãi vay giảm do trong năm này công ty không mở rộng việc vay vốn ngân hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh nữa. Tới năm 2010, hệ số này giảm nhẹ xuống 4.2 do chi phí lãi vãy tăng khá mạnh vì thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trước đó, doanh nghiệp mở rộng vay vốn đầu tư sản xuất. Như vậy, hệ số thanh toán lãi vay của công ty cao thể hiện khả năng chi trả lãi cho ngân hàng là khá lớn; tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng trả lãi là khá hạn chế vì EBIT không phải là nguồn duy nhất để trả lãi. Hơn nữa, chỉ số này chưa đề cập đến việc thanh toán các khoản cố định khác như trả nợ gốc, chi phí trả cổ tức ưu đãi. 3.2. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua việc phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số nợ trên tổng tài sản( Hệ số nợ)= Nợ / Tổng tài sản Trong đó, tổng số nợ gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của Bảng cân đối kế toán. Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi vay đúng hạn, thì họ mong muỗn tỷ số này ở mức vừa phải, bởi vì ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm bảo. Đối với chủ doanh nghiệp, họ lại mong muốn hệ số nợ cao vì doanh nghiệp được sử dụng một lượng tài sản mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó nhử một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Trong điều kiện kinh doanh bình thường, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu nhập trước thuế và lãi vay đạt được lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, điều này làm tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Ngoài ra khi hệ số nợ cao, trong trường hợp kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng bị giảm sút nhanh chóng bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay phải trả. Về mặt lý thuyết, tỷ số này biến động từ 0 tới 1, nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5 vì nó chịu sự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và doanh nghiệp. Hệ số tự chủ tài chính Hệ số tự chủ tài chính=Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ của nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, do đó khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ít chịu sức ép của các khoản vay nợ. Các chủ nợ thường quan tâm đến nhưng doanh nghiệp có hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu để đảm bảo khoản vay trả đúng hạn, đó là dấu hiệu an toàn khi quyết định cho doanh nghiệp vay.Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, do tâm lý muốn chiếm dụng vốn kinh doanh của người khác nên họ thường mong muốn hệ số này thấp. Do đó, doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích giữa chủ sở hữu với người cho vay. Chỉ tiêu cụ thể Công ty Đồ hộp Hạ Long Chỉ số ngành 2008 2009 2010 Hệ số nợ 49,34% 48,07% 52,28% 48,05% Hệ số tự chủ tài chính 50,34% 51,68% 47,72% 45,56% Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long đảm bảo phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ tương đối đồng đều qua các năm. Điều đó thể hiện doanh nghiệp không có tiềm ẩn rủi ro trong khả năng thanh toán đồng thời gánh nặng nợ gần như không tăng. Hệ số nợ của công ty từ năm 2008 đến năm 2009 không biến động rõ rệt lắm, tuy nhiên có sự gia tăng vào năm 2010( từ 48,07% năm 2009 đến 52,28% năm 2010) hay nói cách khác hệ số tự chủ tài chính giảm từ 51,68% xuống 47,72%. Sự gia tăng này la do tổng nợ của doanh nghiệp gia tăng từ 79587 triệu ( năm 2009) lên 102940 triệu năm 2010 Qua đây có thể thấy rằng công ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ở mức xấp xỉ và lớn hơn 50%(năm 2010), chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được các tác dụng tích cực của đòn bẩy tài chính. Hệ số tự chủ tài chính của công ty cũng ở mức cao, hai tỷ số này của công ty đều ở mức cao hơn trung bình ngành, thể hiện công ty đảm bảo khả năng thanh toán, thu hút được các nhà đầu tư. 3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: Nhóm tỷ số này dùng để đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng tài sản mà còn chú trọng tới từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời tỷ số này còn cho biết về sự tương quan giữa mức độ sử dụng tài sản này với mức độ hoạt động được đo bằng doanh số bán . Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động= Doanh thu / TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu đông tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Trong quá tình hoạt động, những tài sản lưu động vận động không ngừng. Việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Hệ số này thấp có thể do hoạt động của công ty không hiệu quả, tiền tồn quỹ nhiều hoặc các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán ngắn hạn không hiệu quả. Các chỉ tiêu cụ thể Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long ngành 2008 2009 2010 Doanh thu thuần (triệu VNĐ) 418974 415974 535377 TSLĐ ( triệu VNĐ) 102809 115833 126285 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 4,075 3,591 4,239 4,02 Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty đồ hộp Hạ Long có hiệu suất sử dụng TSLĐ bình quân cao hơn trung bình ngành,phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng TSLĐ ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiện, năm 2009, hệ số này giảm mạnh từ 4,075 xuống 3,591. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, dẫn đến doanh thu không những không tăng mà còn giảm (chỉ bằng 99,28 % so với năm 2008). Năm 2010 có hiệu suất cao nhất là 4,293 tức là 1 đơn vị giá trị TSLĐ tạo ra 4,293 đơn vị giá trị doanh thu thuần, cho thấy TSLĐ được sử dụng có hiệu quả, đồng thời cũng cho thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ lớn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho hoạt động của công ty. Hơn nữa TSLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên việc sử dụng hiệu quả TSLĐ góp phần không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Qua đây có thể thấy công ty duy trì một hiệu suất sử dụng TSLĐ tương đối tốt. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần/ TSCĐ Tỷ số này còn được gọi là mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Các chỉ tiêu cụ thể Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Ngành 2008 2009 2010 Doanh thu thuần ( triệu VNĐ) 418974 415974 535377 TSCĐ( triệu VNĐ) 36691 43923 54147 Hiệu suất sử dụngTSCĐ 11,419 9,471 9,887 10,01 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty đồ hộp Hạ Long qua các năm đều xấp xỉ với trung bình ngành. Năm 2008, con số này là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của công ty đồ hộp Hạ Long khá tốt. Tuy nhiên, đến năm 2009, hiệu suất sử dụng TSCĐ đã giảm 17,06% ( từ 11,419 xuống 9,471) do doanh thu giảm. Năm 2010, mặc dù doanh thu tăng khá cao, nhưng tài sản cố định cũng tăng mạnh, nên hiệu suất chỉ tăng nhẹ so với năm 2009. So với trung bình ngành, con số này là tương đương, có thể nói doanh nghiệp có chính sách quản lý TSCĐ tương đối hiệu quả.. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuần / Hàng tồn kho Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu, là chỉ tiêu phản ánh năng lực tiêu thụ hàng hoá và tốc độ vòng quay hàng tồn trữ, đồng thời để ước lượng hiệu suất quản lý hàng tồn trữ của doanh nghiệp và là căn cứ để người quản lý tài chính biết được doanh nghiệp bỏ vốn vào lượng trữ hàng quá nhiều hay không. Do đó, nhìn chung hàng tồn kho lưu thông càng nhanh càng tốt. Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn quá mức, sản phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu trong kinh doanh. Vì hàng tồn trữ còn trực tiếp liên quan đến năng lực thu lợi của doanh nghiệp. Cho nên trong trường hợp lợi nhuận lớn hơn không, số lần quay vòng hàng tồn kho nhiều chứng tỏ hàng lớn trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều. Các chỉ tiêu cụ thể Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Ngành 2008 2009 2010 Gía vốn hàng bán ( triệu VNĐ) 348859 345018 437788 Hàng tồn kho( triệu VNĐ) 62586 75639 66173 Vòng quay hàng tồn kho 5,574 4,561 6,616 5,56 Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy công ty đồ hộp Hạ Long có vòng quay hàng tồn kho cao hơn trung bình ngành. Tuy nhiên, đây là đặc trưng của ngành sản xuất đồ hộp, phải lưu trữ lượng hàng lớn. Lượng hàng tồn kho năm 2010 đã giảm đáng kể so với năm 2009. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2010 lại tăng nhanh, công ty mở rộng sản xuất nên vòng quay hàng tồn kho vẫn tăng. Công ty có số lần quay vòng hàng tồn kho cao chứng tỏ hàng dự trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều, làm tăng năng lực thu lợi của công ty. 3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp đó. Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể sẽ đưa tới những kết luận sai lầm. Để khắc phục khuyết điểm này, các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Hệ số doanh lợi doanh thu Hệ số doanh lợi doanh thu=LN sau thuế/ Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.Hệ số doanh lợi doanh thu phản ánh một đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nói cách khác nó là thước đo năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Sự biến động về hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu chỉ số này ở mức thấp cho thấy lợi nhuận mang lại từ một đồng doanh thu là thấp. Nếu tình trạng này kép dài, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính. Do vậy, trong tình hình này, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Hệ số doanh lợi doanh thu càng cao thì càng tốt, nó phản ánh xu hướng kinh doanh phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện này doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nguồn vốn cho tái sản xuất. 2008 2009 2010 Ngành (2010) DT thuần 418.974 415.975 535.377 LN sau thuế 12.053 12.392 15.191 Doanh lợi DT 2,88% 2,98% 2,84% 5% Ta thấy công ty có mức doanh lợi doanh thu tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn sự gia tăng của doanh thu thuần. Doanh thu năm 2009 giảm 0,72%, năm 2010 tăng 28,7%, trong khi đó, LN sau thuế năm 2009 tăng 2,81% , năm 2010 tăng 22,59%. Điều này chứng tỏ,công ty kinh doanh ngày càng hiệu quả. Có thể thấy, hệ số doanh lợi doanh thu của công ty vẫn khá ổn định trong những năm qua. Do đó, các nhà lãnh đạo cần đưa ra những biện pháp hợp lý hơn nữa để cải thiện tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hệ số doanh lợi tài sản: ROA. Tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng chủ yếu được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sau khi hoàn trả phần lãi vay sẽ mang lại cho chủ sở hữu một khoản thu nhập nhất định. Mối quan hệ giữa thu nhập của chủ sở hữu và người cho vay với tổng tài sản được đưa vào sử dụng gọi là hệ số doanh lợi tài sản. Hệ số doanh lợi tài sản: ROA= LN sau thuế/ Tổng tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh mức sinh lợi của cả vốn chủy sở hữu và vốn vay. Hệ số này còn được gọi là tỷ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập nghĩa là khả năng tạo ra LN sau thuế là bao nhiêu từ một đồng tài sản bỏ ra. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Có thể mô tả sự thay đổi ROA công ty qua bảng sau: 2007 2008 2009 2010 Ngành (2010) Tài sản 124.390 156.500 165.255 196.890 TS trung bình 140.445 160.878 181.073 ROA 8,58% 7,70% 8,39% 10% Ta nhận thấy, công ty Đồ hộp Hạ Long có ROA giảm vào năm 2009 và tăng trong năm 2010. -Nguyên nhân ROA năm 2009 giảm vì LN sau thuế 2009 tăng 2,81% trong khi tổng TS tăng 14,55%. Năm 2009 tổng TS tăng nhanh bởi vì công ty có nhiều HĐ được thực hiện và đến hạn được thanh toán làm tiền,các khoản phải thu tăng lên, đồng thời công ty cũng đã đầu tư thêm vào TSCĐ. -Năm 2010, ROA đạt mức cao vì LN sau thuế tăng mạnh (22,59%) trong khi tổng TS chỉ tăng 12,55%. Tổng TS tăng do các loại TS ngắn hạn đều tăng, đặc biệt là các khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp 4 lần do công ty năm 2010 tiêu thụ được nhiều sản phẩm trên thị trường. - So sánh với chỉ tiêu ROA của ngành chế biến thực phẩm vào khoảng 10,2% thì công ty có mức sinh lợi trên tổng tài sản còn thấp, điều này phản ánh khả năng sinh lãi trên tổng TS của công ty còn yếu kém. Vì vậy công ty cần nâng cao những chính sách về quản lý tài chính để sử dụng TS hiệu quả hơn. Hệ số doanh lợi VCSH So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi trên vốn đầu tư của chủ sở hữu. ROE= LN sau thuế/ Vốn CSH Hệ số này còn được gọi là hệ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn tự có vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco.doc
Tài liệu liên quan