Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản;
Năm 2009 so với 2008 thu nhập này tăng 342.894 ngàn đồng, tương đương với 279,6%, chi phí khác giảm 733 ngàn đồng, tương đương giảm 100%. Nên làm cho lợi nhuận khác tăng 343.627, tương đương 281,9%;
Năm 2010 so với năm 2009, thu nhập từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn đồng tương đương với 135,7% và không phát sinh chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận năm 2010 tăng 631.575 ngàn đồng. tương đương 135.7%;
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính. làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty;
Tuy nhiên. sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình chi phí – giá thành và lợi nhuận cuả công ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a sàn rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội thất;
- Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.;
- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới;
- Luôn lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng” làm mục tiêu hoạt động.
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ – GIÁ THÀNH
VÀ LỢI NHUẬN CUẢ CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của công ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp;
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định;
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận qua các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2009 tăng rất mạnh so với năm 2008 là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất tốt. công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty.
Nhìn chung tổng chi phí của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2008 tổng chi phí của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2009 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2008. Năm 2010 tổng chi phí của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể so với 2008, đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính cũng tăng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí ta tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí;
+ Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn hàng bán liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2008 giá vốn hàng bán của công ty là 40.705.811 ngàn đồng đến năm 2009 giá vốn hàng bán là 61.653.306 ngàn đồng. tăng 20.947.495 ngàn đồng tức tăng 51,5% so với 2008. Năm 2010 giá vốn hàng bán của công ty tăng 71.979.487 ngàn đồng, tức tăng 10.326.181 ngàn đồng, tương đương tăng 16,7% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển nên cần phải nhập thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. Điều đó cho thấy đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty tăng;
+ Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí của công ty. Năm 2008 chi phí bán hàng của công ty là 3.050.668 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí bán hàng là 4.924.058 ngàn đồng. tăng 1.873.390 ngàn đồng tức tăng 61,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí bán hàng của công ty tăng 11.127.638 ngàn đồng, tức tăng 6.203.580 ngàn đồng. tương đương
tăng 126% so với 2009. Sở dĩ năm 2010, chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do hoạt động bán hàng của công ty phát triển, công ty phải thuê thêm nhiều nhân viên mới, bên cạnh đó chi phí nhiên liệu và chi phí vận chuyển phục vụ cho công tác bán hàng ngày càng nhiều;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý, chi đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên…;
Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2.711.983 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5.095.259 ngàn đồng, tăng 2.383.276 ngàn đồng tức tăng 87,9% so với 2008. Năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng 7.087.615 ngàn đồng, tức tăng 1.992.356 ngàn đồng. tương đương tăng 39,1% so với 2009. Năm 2010 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do công ty phải chi một khoản tiền khá lớn để thuê thêm nhân viên quản lý, mua sắm một số đồ dung, văn phòng phẩm, đồng thời cho nhân viên công ty tham gia lớp đào tạo nâng cao chuyên môn…;
+ Chi phí hoạt động tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay. Năm 2008 chi phí hoạt động tài chính của công ty là 1.357.210 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí hoạt động tài chính là 2.259.824 ngàn đồng. tăng 901.881 ngàn đồng tức tăng 66,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng 5.317.119 ngàn đồng, tức tăng 3.057.295 ngàn đồng, tương đương tăng 135,3% so với 2009. Công ty ngày càng phát triển, cần số vốn ngày càng nhiều nên công ty phải đi vay mới có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. do đó chi phí lãi vay tăng hàng năm;
+ Chi phí khác của công ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí.
2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
2.3.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ mang lại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên;
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế ;
Và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác;
Trong phần này ta chỉ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó thể hiện cụ thể qua chỉ tiêu lợi nhuận như sau:
2008
2009
2010
314.525
2.220.478
3.247.353
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
1
2
3
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Qua bảng 1, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2009 so với năm 2008 lợi nhuận tăng 1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2010 tổng lợi nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46.2% so với năm 2009, từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty;
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm khá hiệu quả hàng năm đều có lãi;
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành nên tổng lợi nhuận công ty của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010.
2.3.2 Phân tích các yếu tố cấu thành đến tổng lợi nhuận công ty
2.3.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy. doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59% với mức tuyệt đối 28.408.995 ngàn đồng và năm 2010, doanh thu thuần tăng 22.370.536 ngàn đồng tương đương với 29,2% so với 2009. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng;
Tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (2009 so với 2008: 59% so với 51,5%; 2010 so với 2009: 29,2% so 16,7%). Đây là điều rất tốt vì sự gia tăng cân đối này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty;
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý;
Xét về chi phí ta thấy năm 2009 so với 2008 chi phí bán hàng tăng 1.873.390 ngàn đồng tương đương với 61,4% và chi phí quản lý tăng 2.383.276 ngàn đồng tương đương với 87,9%, trong khi đó lãi gộp tăng 7.461.500 ngàn đồng tương đương 100,4% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.303.530 ngàn đồng tương đương với 731,4%. Đến năm 2010, chi phí bán hàng tăng 126% tương đương với 6.203.580 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 39,1% tương đương 1.992.356 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 12.044.355 ngàn đồng tương đương 80,9% so với năm 2009 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 46,2% tương đương với 1.026.876 ngàn đồng;
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể. Tuy nhiên năm 2009 so với 2008, lợi nhuận đã tăng rất nóng với tỉ lệ 191,8%. Đó là do công ty mở rộng qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều khách hàng nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể.
2.3.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay;
Năm 2009 so với năm 2008 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng 1.310 ngàn đồng tương đương với 86,1%. Đến năm 2010 thu nhập tài chính tăng 3.517 ngàn đồng. tăng 124,2% so với năm 2009;
Tuy nhiên do chi phí tài chính quá cao năm 2009 so với năm 2008 tăng 902.614 ngàn đồng tương đương 66,5% và năm 2010 chi phí tài chính tăng 3.057.295 ngàn đồng tăng 135,3% so với 2009. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính cao là do công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. công ty càng phát triển và mở rộng quy mô càng cần tập trung nhiều vốn nên phải vay ngân hàng, do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức giảm. Năm 2009 lỗ từ hoạt động tài chính tăng 901.304 ngàn đồng so với 2008 và đến năm 2010 lỗ 3.053.778 ngàn đồng so với năm 2009.
2.3.2.3 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản;
Năm 2009 so với 2008 thu nhập này tăng 342.894 ngàn đồng, tương đương với 279,6%, chi phí khác giảm 733 ngàn đồng, tương đương giảm 100%. Nên làm cho lợi nhuận khác tăng 343.627, tương đương 281,9%;
Năm 2010 so với năm 2009, thu nhập từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn đồng tương đương với 135,7% và không phát sinh chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận năm 2010 tăng 631.575 ngàn đồng. tương đương 135.7%;
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính. làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty;
Tuy nhiên. sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tình hình lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
2.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
2.4.1.1 Phân tích tài sản
Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay không và xu hướng biến động của nó như thế nào;
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH PHẦN TÀI SẢN
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.TSLĐ-ĐẦUTƯNGẮNHẠN
17.447.618
65,99
29.907.975
66,14
35.899.905
58,61
12.460.357
71,42
5.991.930
20,03
I. Tiền
96.704
0,37
837.908
1,85
716.144
1,17
741.204
766,47
-121.764
-14,53
II.CáckhoảnĐTTC ngắn hạn
-
-
934.240
2,07
1.200.000
1,96
934.240
100
265.760
28,45
III. Các khoản phải thu
10.304.485
38,98
13.942.004
30,83
18.516.471
30,23
3.637.519
35,3
4.574.467
32,81
IV. Hàng tồn kho
7.046.429
26,65
13.795.448
30,51
14.646.263
23,91
6.749.019
95,78
850.815
6,17
V. Tài sản NH khác
-
-
398.375
0,88
821.027
1,34
398.375
100
422.652
106,09
B.TSCĐVÀ ĐTDH
8.990.474
34,01
15.313.967
33,86
25.354.104
41,39
6.323.493
70,34
10.040.137
65,56
I. Các khoản phải thu DH
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
II. TSCĐ
8.861.900
33,52
12.191.460
26,96
21.081.004
34,42
3.329.560
37,57
8.889.544
72,92
III.Các khoản ĐTDH
20.000
0,08
3.020.000
6,68
4.020.000
6,56
3.000.000
150
1.000.000
33,11
IV.TSDH khác
108.574
0,41
102.507
0,23
253.100
0,41
-6.067
-5,59
150.593
146,91
Tổng tài sản
26.438.092
100
45.221.942
100
61.254.009
100
18.783.850
71,05
16.032.067
35,45
Nguồn: phòng kế toán
Năm 2009 so với 2008
Qua số liệu cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2009 so với 2008 tăng 18.783.850 ngàn đồng (tương đương 71,05%) điều này chứng tỏ qui mô tài sản của công ty tăng. Để có thể biết tình hình tăng lên có hợp lí hay không cần phải đi sâu vào phân tích sự biến động của từng loại tài sản trong tổng tài sản;
Về TSLĐ và ĐTNH năm 2009 so với năm 2008 tăng 12.460.357 ngàn đồng ( tương đương 71,42%) là do công ty phát triển mạnh, mở rộng quy mô nên tình hình TSLĐ và ĐTNH tăng lên vượt bậc;
Đối với các khoản phải thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 3.637.519 ngàn đồng (tương đương 35,3%) là do quy mô của công ty phát triển, số lượng sản phẩm bán ra tăng nhiều, khách hàng ngày càng nhiều nên việc bán chịu ngày càng nhiều làm cho khoản phải thu tăng;
Đối với hàng tồn kho của năm 2009 so với 2008tăng 6.749.019 ngàn đồng (tương đương 95,78%) là do công ty phát triển nên phải dự trữ một lượng hàng rất lớn để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hang;
Về TSCĐ và ĐTDH năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.323.493 ngàn đồng
( tương đương 70,34%). Tài sản cố định năm 2009 so với năm 2008 tăng 3.329.560 ngàn đồng ( tương đương 37,57%) điều này thể hiện công ty đã mua thêm tài sản cố định để đáp ứng tốt việc kinh doanh của mình. Còn khoản mục TSDH khác giảm do công ty phải sử dụng đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn khác.
Năm 2010 so với 2009
Qua số liệu cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2010 so với 2009 tăng 16.032.067 ngàn đồng (tương đương 35,45%);
Về TSLĐ và ĐTNH năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.991.930 ngàn đồng
( tương đương 20,03%) cho thấy việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên tài sản của công ty tăng lên;
Đối với các khoản phải thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 4.574.467 ngàn đồng (tương đương 32,81%) là do công ty bán chịu nhiều và chưa có chính sách thu tiền hợp lý;
Đối Với Hàng Tồn Kho Của Năm 2010 So Với 2009 Tăng 850.815 Ngàn Đồng (Tương Đương 6,17%) Điều Này Cho Thấy Việc Kinh Doanh Phát Triển Nên Hàng Tồn Kho Nhiều Hơn;
Về TSCĐ Và ĐTDH Năm 2010 So Với Năm 2009 Tăng 10.040.137 Ngàn Đồng ( Tương Đương 65,56%). Đối Với ĐTTCDH Tăng 1.020.000 Ngàn Đồng (Tương Đương 33,11%) Thể Hiện Việc Mở Rộng Đầu Tư Liên Doanh Của Công Ty Ngày Càng Phát Triển. Còn Tài Sản Cố Định Năm 2010 So Với Năm 2009 Tăng 8.889.544 Ngàn Đồng ( Tương Đương 72,92%) Điều Này Thể Hiện Công Ty Đã Mua Thêm Tài Sản Cố Định Để Đáp ứng Tốt Việc Kinh Doanh Của Mình. Khoản Mục TSDH Khác Tăng 150.593 Ngàn Đồng (Tương Đương 146,91%) Công Ty Mua Thêm Máy Móc Thiết Bị.
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
Đvt : 1000đ
Nguồn vốn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009-2008
Chênh lệch 2010-2009
Số tiền
%
số tiền
%
số tiền
%
số tiền
%
số tiền
%
A.NỢ PHẢI TRẢ
18.955.425
71,7
35.704.983
78,95
48.563.488
79,28
16.749.558
88.36
12.858.505
36.01
I. Nợ ngắn hạn
18.955.425
71,7
34.482.483
76,25
42.569.988
69,5
15.527.058
81.91
8.087.505
23.45
II.Nợ dài hạn
-
-
1.222.500
2,7
5.993.500
9,78
1.222.500
100
4.771.000
390.27
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
7.482.667
28,3
9.516.959
21,05
12.690.522
20,72
2.034.292
27.19
3.173.563
33.35
I. Nguồn vốn. quỹ
6.938.593
26,24
9.516.959
21,05
12.690.522
20,72
2.578.366
37.16
3.173.563
33.35
II. Nguồn kinh phí , quỹ khác
544.074
2,06
-
-
-
-
-544.074
-100
-
-
Tổng nguồn vốn
26.438.092
100
45.221.942
100
61.254.010
100
18.783.850
71.05
16.032.068
35.45
Nguồn: phòng kế toán
2.4.1.2 Phân tích nguồn vốn
Qua bảng số liệu cho thấy nợ phải trả của năm 2009 tăng so với năm 2008 là 16.749.558 ngàn đồng (tương đương 88,36%), năm 2010 tăng so với năm 2009 là 12.858.505 ngàn đồng (tương đương 36,01%) trong đó chủ yếu nợ dài hạn tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty không ngừng mở rộng quy mô, cần phải tập trung nguồn vốn lớn nên công ty phải vay ngân hàng;
Về vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 tăng 2.034.292 ngàn đồng ( tương đương 27,19%), năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.173.563 ngàn đồng ( tương đương 33,35%). Tuy nhiên để phục vụ cho việc mở rộng quy mô kinh doanh công ty phải đi vay phần vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn phần nợ phải trả, chứng tỏ công ty không có khả năng tự chủ về tài chính, bị ràng buộc bởi các chủ nợ.
2.4.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
2.4.2.1 Phân tích số vòng quay vốn chung
Trong quản lí, sản xuất kinh doanh. việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề then chốt. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lí chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh;
Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong qúa trình kinh doanh, cho nên công ty chỉ đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động… có hiệu quả. Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu thông qua bảng 6:
Số liệu bảng 4 cho thấy số vòng quay tài sản của công ty qua 2 năm 2007- 2008 đều sụt giảm. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn giảm hơn so với năm 2007 từ 2.33 vòng giảm xuống 2.14 vòng (tương đương 8.49%). Nguyên nhân giảm là tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của tài sản;
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH SỐ VÒNG QUAY VỐN CHUNG
ĐVT: 1000 đ
Tài sản
Năm2008
Năm2009
Năm2010
Chênh lệch 09/08
Chênh lệch 10-09
Số tiền
%
Số tiền
%
1. DTT
48.139.090
76.548.085
98.918.621
28.408.995
59,01
22.370.536
29,22
2. Tổng TSBQ
20.618.683
35.830.017
53.237.976
15.211.335
73,77
17.407.959
48,58
Sốvòngquay TS (1)/(2)( vòng)
2,33
2,14
1,86
-0,2
-8,49
-0,28
-13,03
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH SỐ VÒNG LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
đvt: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009-2008
Chênh lệch 2010-2009
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
1. GVHB
40.705.811
61.653.306
71.979.487
20.947.495
51,46
10.326.181
16,75
2 HTK BQ
5.116.398
10.420.939
14.220.856
5.304.541
103,7
3.799.917
36,46
3.Sốvòngluânchuyểnhànghoá (1)/(2) (vòng)
7
5
5
-2
-28,6
0
0
4. Số ngày (1 vòng) 360/(3)
51
72
72
21
41,18
0
0
Nguồn: Phòng kinh doanh
2.4.2.2 Phân tích số vòng luân chuyển hàng hoá
Năm 2009 so với 2008
Qua bảng phân tích số liệu (bảng 7) ta thấy số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2009 so với năm 2008 giảm. Tuy phần giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 có phần tăng nhưng không đáng kể so với lượng hàng tồn kho bình quân. Năm 2009 so với năm 2008 có phần tăng (5.304.541 ngàn đồng tương đương 33,67%);
Số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2009 so với năm 2008 từ 7 vòng xuống còn 5 vòng tương đương 28,57% nguyên nhân giảm là do lượng hàng tồn kho bình quân tăng từ 5.116.398 ngàn đồng lên 10.420.939 ngàn đồng;
Số ngày năm 2009 so với năm 2008 có phần tăng từ 51 ngày lên 72 ngày tương đương 21% nguyên nhân do số vòng luân chuyển hàng hoá từ 7 vòng xuống còn 5 vòng tương đương 28,57%.
Năm 2010 so với 2009
Số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2010 so với năm 2009 tương đương nhau. Phần giá vốn hàng bán và lượng hàng tồn kho bình quân năm 2010 so với năm 2009 có phần tăng nhưng không đáng kể;
Nên số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2010 bằng năm 2009 là 5 vòng. Số ngày là 72 ngày;
Điều này cho thấy công ty cần có biện pháp hữu hiệu hơn để tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn.
2.4.2.3 Thời hạn thanh toán
Các giao dịch tài chính trong kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả. Tuy nhiên. để thực hiện điều này cần phải có thời gian nhất định nào đó. Vì vậy, trong kinh doanh. việc thanh toán các khoản phải trả doanh nghiệp sẽ dùng tài sản lưu động. đi vay … để có thể đảm bảo chi trả các khoản nợ. Qua bảng 8 ta thấy được tình hình thanh toán của công ty.
Năm 2009 so với 2008
Qua bảng phân tích số liệu cho thấy được thời hạn thu tiền của năm 2009 so với năm 2008 có phần tốt hơn từ 64 ngày (năm 2009) xuống 57 ngày (năm 2008)
tương đương 94%. Còn thời hạn trả tiền của năm 2009 so với năm 2008 cũng được rút ngắn từ 37 ngày xuống 33 ngày từ đó cho thấy chính sách bán hàng của công ty tốt.
Năm 2010 so với 2009
Thời hạn thu tiền của năm 2010 so với năm 2009 tăng từ 57 ngày (năm 2010) xuống 59 ngày (năm 2009) tương đương tăng 3,51%. Còn thời hạn trả tiền của năm 2009 so với năm 2008 được rút ngắn từ 33 ngày xuống 31 ngày từ đó cho thấy chính sách. Công ty cần xem lại chính sách thu tiền bán hàng.
Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm2009
Năm2010
Chênh lệch 09/08
Chênh lệch 10/09
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Các khoản phải thu bình quân
8.509.412.50
12.123.244.50
16.229.237.50
3.613.832.00
42,47
4.105.993.00
33,87
2.Doanh thu bình quân một ngày
133.719.69
212.633.57
274.773.95
78.913.88
59,01
62.140.38
29,22
3. Các khoản phải trả bình quân
4.217.539.00
5.719.317.50
6.197.407.50
1.501.778.50
35,61
478.090.00
8,36
4. GVHB bình quân một ngày
113.071.70
171.259.18
199.943.02
58.187.49
51,46
28.683.84
16,75
5. Thời hạn thu tiền (1)/(2)
64
57
59
-7
-10,9
2
3,51
6. Thời hạn trả tiền (3)/(4)
37
33
31
-4
-10,8
-2
-6,06
Nguồn: phòng kế toán
2.4.3 Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện pháp điều chỉnh kịp thời.
2.4.3.1 Tỷ số lưu động
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện thời của công ty là cao hay thấp;
Ở thời điểm năm 2008 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán chỉ bằng 0,92 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ chỉ có 0,92 đồng vốn của công ty đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2009 là 0,84 lần giảm 0,08 lần so với 2008 và năm 2010, tỷ số này tăng cũng không có gì thay đổi so với 2008. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty là còn thấp.
2.4.3.2 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể chuyển đổi thành tiền;
Năm 2008, khả năng thanh toán của công ty là 0,55 lần tức 1 đồng nợ có 0,55 đồng v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận phân tích hoạt động kinh doanh.doc