Lời mở đầu . 3
Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 5
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh . 6
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất . 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 8
Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty . 10
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty . 10
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty . 12
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt hàng của công ty . 13
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty . 14
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty . 16
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty . 17
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương . 17
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty . 17
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động . 19
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động . 20
2.2.4 Tổng quỹ lương . 21
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định . 24
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành . 28
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty . 28
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng . 29
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp . 30
2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty 31
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty . 33
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính . 33
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh . 41
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty . 42
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản . 42
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn . 44
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty46
Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty . 52
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing . 52
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương . 52
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định . 53
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty 53
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty . 53
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty . 54
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công . 54
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty . 54
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp . 55
Kết luận . 56
Tài liệu tham khảo . 57
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình chi phí và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện vấn đề tập hợp chi phí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y tiết kiệm rất nhiều chi phí giá trị kênh, vận động hàng hoá thông suốt và liên tục, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Cho đến nay công ty đã sử dụng các loại kênh phân phối được mô tả theo sơ đồ sau :
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại
Khách hàng
Kênh 1
Cửa hàng bán lẻ
Kênh2
Công ty đã sử dụng 2 loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối kênh thứ nhất là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp mà trung gian là các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu trung gian thì phát sinh chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ của công ty tăng lên. Như vậy chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi phí kinh doanh luôn là nhiệm vụ quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào doanh số hàng hoá, lợi nhuận mà công ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hỗn hợp ) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì sự làm ăn của doanh nghiệp sẽ thành đạt và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã nhận thức được vấn đề, bước đầu công ty đã có những sự thay đổi trong tổ chức các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương. Công ty đã lựa chọn ba công cụ chủ yếu để thực hiện giao tiếp khuyếch trương : quảng cáo, chào bán trực tiếp, xúc tiến bán hàng.
+ Quảng cáo : công ty thực hiện quảng cáo trên báo chí, tại các cửa hàng, thông qua các cộng tác viên, bạn hàng của công ty. Thông qua các hoạt động quảng cáo đã thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Vì thế doanh thu của công ty đã tăng lên.
+ Chào bán trực tiếp : công ty cũng đã thu được một số kết quả tốt đẹp. Công ty đã thiết lập được một hệ thống cửa hàng bán dầu ESSO ở khắp mọi nơi trong thành phố Hà Nội và các vùng ven thành phố Hà Nội.
+ Xúc tiến bán hàng : công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và chiết khấu. Ngoài ra công ty còn khuyến mại sản phẩm, quà tặng vào các ngày lễ lớn và có các dịch vụ đi kèm như là chở hàng đến tận nơi, bố trí nhân viên kĩ thuật đến tư vấn thêm....
Mặc dù những năm gần đây công ty đã chú trọng đến vấn đề Marketing song nội dung và hình thức còn đơn điệu nghèo nàn chưa phong phú nguyên nhân là do chi phí cho hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có cán bộ chuyên sâu trong công tác này. Công việc này thường do cán bộ phòng kinh doanh đảm nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm vững được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng. Có vậy doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện thị trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả năng cạnh tranh, tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell, PB... Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước, có lợi thế về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức Marketing của các đối thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng chào bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để thúc đẩy quá trình này công ty đã sử dụng hình thức Marketing không phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại không cao. Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống marketing chưa được chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt động này còn chưa cao, chưa có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh vực Marketing. Hoạt động Marketing còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm chưa có phòng Marketing riêng biệt. Công tác nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ thống mà công ty chỉ quan tâm đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải năng động hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
Bảng Tình hình tăng giảm lao động qua một số năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng số lao động
Số lao động tăng trong năm
Số lao động giảm trong năm
Trong đó : + Hưu trí
+ Thôi việc
+ Chuyển công tác
- Số lao động tại thời điểm 31/12
1542
12
6
3
1
2
1548
1548
14
25
12
4
9
1537
1537
10
7
2
1
4
1540
Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty ( Tại thời điểm 31/12)
STT
Cơ cấu lao động
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
1.
Theo giới tính
Nam
Nữ
978
570
63,2
36,8
975
562
63,4
36,6
-3
-8
2.
Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đại học
- Trung cấp
Sơ cấp
- Công nhân
113
62
21
1341
7,3
4
1,4
87,3
118
69
21
1332
7,7
4,5
1,4
86,4
5
7
0
-11
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm việc của công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần, ca làm việc của các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'
- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'
Riêng các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty do trực tiếp tham gia vào sản xuất, kinh doanh thì phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng được chu đáo tại các xí nghiệp, cửa hàng còn tổ chức làm việc ngoài giờ, làm ca đêm. Để khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia tích cực. Công ty đã có nhiều quy chế như phụ cấp bồi dưỡng thoả đáng.
Tuy nhiên việc sử dụng thời gian lao động của công ty còn chưa được tốt, thời gian được sử dụng hiệu quả chưa nhiều. Việc sử dụng thời gian chưa hiệu quả còn xảy ra nhiều nhất là các đơn vị trực thuộc. Hiện tượng bỏ giờ làm việc trong giờ hành chính để làm việc riêng còn nhiều.
Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm bớt thời gian làm việc chưa hiệu quả. Nâng cao thời gian làm việc hiệu quả, chấn chỉnh hiện tượng bỏ giờ, làm việc riêng trong giờ hành chính, bố trí lại lao động hợp lí nhằm giảm bớt thời gian lao động nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm việc để nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn công ty.
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Ngày nay chính người lao động quyết định sự thành bại hay phát triển của các công ty bởi họ là những người nghiên cứu, chế tạo, quản lí sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chất lượng cao và cũng chính người lao động có vai trò khác là lựa chọn tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tuyển dụng và đào tạo lao động đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của công ty.
Tuyển dụng là quá trình thu hút, lựa chọn và quyết định nhận một cá nhân nào đó vào một vị trí.
Đối với công ty kinh doanh Kho vận và dịch vụ thương mại trên cơ sở những nhu cầu cần thiết về nhân lực. Công ty tiến hành tuyển dụng lao động. Việc tuyển dụng lao động của công ty luôn đòi hỏi những người tham gia những vấn đề sau :
+ Có trình độ chuyên môn cần thiết, thích hợp với vị trí cần tuyển để có thể làm việc có chất lượng cao.
+ Có kỷ luật đạo đức tốt và biết gắn bó với công ty.
+ Có sức khoẻ và có khả năng làm việc lâu dài.
+ Có đạo đức, phẩm chất cá nhân tốt.
Số lao động mà công ty tuyển dụng thêm như sau :
+ Năm 1999 : 12 người
+ Năm 2000 : 14 người
+ Năm 2001 : 10 người
Khi tuyển dụng thì công ty trực tiếp tuyển dụng không thông qua một cơ sở nào cả.
Khi có nhu cầu tuyển dụng thì công ty đăng báo, thông qua các công ty giới thiệu việc làm, cán bộ công nhân viên giới thiệu.
Bên cạnh công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại và sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật, cũng như để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Công ty thường xuyên đào tạo và phát triển trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của mình. Công ty tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học bằng hai, học nghiệp vụ. Nếu là người do công ty cử đi thì được đài thọ 100%. Ban giám đốc công ty còn được cử đi học các lớp lí luận chính trị nhằm nâng cao khả năng lí luận chính trị, khả năng quản lí của mình.
Chú trọng đến đào tạo nhân lực của công ty đã nâng cao được trình độ cho người lao động, đảm bảo nguồn nhân lực cho công ty có thể thích ứng và theo kịp sự phát triển của đất nước. Hơn thế nữa việc nâng cao kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng của nguồn nhân lực công ty từ đó làm cho người lao động phấn khởi vì được phát triển, có điều kiện nhận thức tốt các mục tiêu của công ty đề ra.
2.2.4 Tổng quỹ lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều phải có một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lương được nhà nước qui định mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong năm theo số lượng và chất lượng của họ. Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho ngưòi lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Quỹ lương của công ty bao gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc.
+ Các khoản phụ cấp như là phụ cấp đắt đỏ, trách nhiệm, chức vụ, làm đêm.
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì điều kiện khách quan.
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên được phép nghỉ theo qui định như là nghỉ họp, nghỉ ốm, nghỉ phép....
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
Như vậy quỹ lương của công ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Việc sử dụng tốt quỹ lương sẽ góp phần cho người lao động phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc quản lí và sử dụng quỹ lương tốt còn củng cố quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa cung và cầu, kích thích tinh thần tự giác của cán bộ công nhân viên của công ty.
Xác định quỹ lương kế hoạch của công ty
Khi xác định quỹ lương kế hoạch của công ty thì phải xác định sát với yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Khi xác định quỹ lương kế hoạch cho toàn công ty và tính toán các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở căn cứ vào thông báo sau. Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động và thương binh xã hội hướng dẫn lao động kế hoạch được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp toàn công ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương ứng.
Hàng năm công ty kho vận và dịch vụ thương mại xây dựng mức lương kế hoạch. Công ty căn cứ theo :
- Số lượng nhân viên lao động trong năm.
- Tính lương cấp bậc bình quân của 1 người lao động.
- Tính các loại phụ cấp kèm theo lương.
Tổng quỹ lương kế hoạch được xác định như sau :
SV = SL * TLtt * ( Hcb + Hpc )
Trong đó : SV : tổng quỹ lương kế hoạch/năm
SL : tổng số lao động
TLtt : tiền lương tối thiểu
Hcb : hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương theo 1 sản phẩm : 1 đôi giày, căn cứ theo 3 năm. Lấy tổng tiền lương thực tế trong 3 năm chia cho tổng số giày sản xuất thì ra đơn giá tiền lương của 1 đôi giày.
+ Đơn giá tiền lương theo thu chi : lấy tổng thu trừ tổng chi chưa có lương giữ lại 10% là lãi ấn định.
Các hình thức trả lương :
+ Trả lương theo thời gian : việc trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ các phòng ban. Mức lương thời gian cán bộ công nhân viên được hưởng như sau :
Mức lương phải trả = Số ngày làm việc * Mức lương ngày
Mức lương ngày = Lương cơ bản : 26
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Các khoản phụ cấp = Số ngày hưởng phụ cấp * lương cấp bậc / 26 * hệ số phụ cấp
+ Trả lương khoán sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho bộ phận bán dầu ESSO :
L = Đg * Q0 + Đg * K * ( Q! + Q0 )
Q0 : Mức khởi điểm tính lương theo đơn giá Đg
Q1 : Sản lượng thực tế
K : Hệ số tăng đơn giá
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là nguồn đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của công ty. Tài sản cố định của công ty bao gồm :
+ Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản mang hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như : nhà cửa, cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...
+ Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không mang hình thái vật chất, thể hiện một giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của công ty trong thời gian dài : phần mềm kế toán, chi phí nghiên cứu phát triển, thương hiệu...
Trong những năm gần đây tình hình tài sản cố định của công ty không ngừng gia tăng.
Bảng cơ cấu tài sản cố định qua các năm
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
4135
22939
18804
0
33
33
100
0
4658
25234
20576
0
33
33
100
0
4135
4658
Do thị trường kinh doanh có nhiều biến động phức tạp nên quá trình kinh doanh hàng hoá của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể, để thích ứng với sự biến động này tài sản cố định của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Việc phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ sẽ làm cho nhà quản lí biết được tình hình tăng giảm của TSCĐ trong kì. Qua đó đánh giá được tình hình đầu tư trang thiết bị TSCĐ.
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu
Đầu kì
Cuối kì
Cuối kì so với đầu kì
Số TĐ
Tỷ lệ %
1. Nguyên giá TSCĐ
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
20246
19
1792
821
59
33
22099
189
2022
864
59
33
1853
170
230
43
0
0
9,15
894,74
12,83
5,24
0
0
2. Giá trị đã hao mòn
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
16670
13
1608
492
19
33
18380
18
1519
611
46
33
1710
5
-89
119
27
0
10,26
38,46
-5,53
24,19
142,11
0
3.Giá trị còn lại
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
3576
6
184
328
39
0
3719
171
502
253
12
0
143
165
318
-75
-27
0
3,99
2750
172,83
-22,87
-69,23
0
Như vậy TSCĐ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2296 triệu đồng. Trong đó tăng mạnh nhất là nhà cửa vật kiến trúc tăng 1852 triệu đồng, phương tiện vận tải tăng 230 triệu đồng, máy móc thiết bị tăng 169 triệu đồng, , thiết bị quản lí tăng 43 triệu đồng.
Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ ta tính một số chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất của TSCĐ là chỉ tiêu cho ta biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần.
DT thuần
Sức sx của TSCĐ = ------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
95521
Năm 2000 = ---------- = 4,66
20499
97225
Năm 2001 = -------------- = 4,03
24119
Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ giảm, hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm.
Sức sinh lợi của TSCĐ là chỉ tiêu cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ = ------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
977
Năm 2000 = --------------- = 0,048
20499
1194
Năm 2001 = ------------- = 0,049
24119
Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ tăng, hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng.
Qua một số chỉ tiêu trên, trong năm 2001 hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty không có gì thay đổi mấy so với năm 2000.
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty
Để đáp ứng nhu cầu quản lí nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty nói riêng phù hợp với từng loại chi phí, công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu chí thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu quản lí vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí thúc đẩy công ty không ngừng tiết kiệm, giảm giá bán sản phẩm nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của công ty.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh công ty phải đưa vào sử dụng các nguồn lực khác nhau : nhân công, dịch vụ mua ngoài, thiết bị công cụ, mặt bằng.... Biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kì được hiểu là chi phí sản xuất kinh doanh.
Là công ty thương mại, địa bàn hoạt động rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng. Việc phân loại chi phí thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Chi phí kinh doanh của công ty được phân loại theo khoản mục, bao gồm các loại chi phí sau :
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng
Là công ty thương mại dịch vụ chi phí bán hàng cũng là một nhân tố rất quan trọng trong quá trình hình thành nên giá bán hàng hoá, dịch vụ công ty.
Nhằm giảm giá bán hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường do vậy việc hạ thấp chi phí bán hàng là rất quan trọng. Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng của công ty bao gồm :
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Công cụ lao động
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm :
- Chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá thuê kho
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí điện, nước, điện thoại
- Chi phí hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Các loại lệ phí
+ Chi phí khác bằng tiền
Bảng chi tiết chi phí bán hàng năm 2001
ĐV : 1 000 000 Đ
STT
Chi phí
Năm 2001
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên bán hàng
Khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công cụ lao động
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
187
27
30
8
356
44
Tổng cộng
652
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Là những chi phí về tổ chức và quản lí hành chính và những chi phí quản lí chung khác trong phạm vi toàn công ty.
Chi phí quản lí của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chi phí nhân viên Quản lí
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Đồ dùng văn phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Bảng chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp ĐV : 1 000 000 đồng
STT
Chi phí
Năm 2001
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên bán hàng
Khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Đồ dùng văn phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
147
120
84
28
92
137
Tổng cộng
608
2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty
Phân bổ các loại chi phí của công ty :
+ Phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình quản lí ở các phòng ban trong công ty thì được tập hợp vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Việc phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp cho từng mặt hàng theo công thức sau :
Doanh số mặt hàng i
Chi phí QLDN cho mặt hàng i =-----------------------------
Tổng doanh số bán
+ Phân bổ chi phí bán hàng
Toàn bộ những chi phí phát sinh trong khâu bán hàng được phân bổ theo công thức sau :
Doanh số bán mặt hàng i
Chi phí BH cho mặt hàng i = ---------------------------------
Tổng doanh số bán
Phương pháp tập hợp chi phí
+ Để tập hợp chi phí quản lí DN kế toán sử dụng TK 642 chi phí QLDN. Sơ đồ tập hợp chi phí QLDN của công ty như sau :
TK 334,338,152,153,142,214,333,336,111,112,331 TK 642 TK 911
Kết chuyển
cuối kì CPQLDN
+ Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 CPBH
Sơ đồ tập hợp CPBH như sau :
TK 334,338,152,153,142,214,333,111,112,331,511 TK 642 TK 911
Kết chuyển
cuối kì CPBH
+ Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được số hàng bán được trong kì. Để hoạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ tập hợp giá vốn hàng bán của công ty như sau :
TK156 TK632 TK911
Giá vốn hàng bán của một số mặt hàng
Đơn vị : 1 000 000 đồng
Hàng hoá dịch vụ
Năm 2000
Năm 2001
Giá vốn
Giá vốn
- KD dịch vụ
-KD vận tải
-Doanh thu nhập uỷ thác
-Doanh thu vận tải và giao nhận
-KD dầu ESSO
1592
252
0
459
9339
1289
151
0
3539
9405
Tổng cộng
11642
13384
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương tiện trình bày tình hình và khả năng tài chính, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính thường được lập định kì (tháng, quý, năm), dưới dạng các biểu bảng chứa đựng một hệ thống chỉ tiêu được sắp xếp theo trình tự nhất định, theo yêu cầu của quản lý. Lập báo cáo tài chính là tổng hợp số liệu từ sổ sách từ sổ sách kế toán và trình bày vào các biểu mẫu báo cáo tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nhờ có các báo cáo tài chính, có thể tiến hành phân tích, đánh giá một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của đơn vị, từ đó có thể đề ra phương hướng, biện pháp thiết thực để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Thông tin của báo cáo tài chính còn là cơ sở quan tọng cho việc đểa quyết định đầu tư vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư tương lai. Ngoài ra số liệu báo cáo tài chính còn được nhiều đối tượng bên ngoài quan tâm đến và sử dụng như là cơ quan thống kê, thuế vụ, ngân hàng, các chủ nợ hiện tại và tương lai..
Mẫu và nội dung của từng báo cáo :
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A - Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
100
16642100750
27756414289
I - Tiền
110
5638506984
9033555630
1. Tiền mặt tại quỹ
111
781613643
837089554
2. Tiền gửi ngân hàng
112
4856893341
8196466076
3. Tiền đang chuyển
113
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III - Các khoản phải thu
130
7182117312
10245155068
1. Phải thu của khách hàng
131
4557129726
6000950363
2. Trả trước cho người bán
132
1464956259
2775573899
3. Thuế VAT đầu vào
133
1101198650
1165978801
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ
136
5. Các khoản phải thu khác
138
58832677
322652005
6. Dự phòng phải thu khó đòi
139
IV- Hàng tồn kho
140
3260674857
3605321711
1. Hàng mua đang đi trên đờng
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
99391354
59268963
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm trong kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
3161283503
3546052748
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V - Tài sản lưu động khác
150
560801597
4872381880
1. Tạm ứng
151
305071718
4505804373
2. Chi phí trả trước
152
150071428
235495452
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
53624373
16402009
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
588060
5. Các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ NH
155
52034078
114091986
VI - Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
4155114722
4658895625
I - Tài sản cố định
210
4135114722
4658895625
1. Tài sản cố định hữu hình
211
4135114722
4658895625
Nguyên giá
212
22939871369
25234819234
Giá trị hao mòn luỹ kế
213
-18804756647
-20575923609
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
Nguyên giá
218
33000000
33000000
Giá trị hao mòn luỹ kế
219
-33000000
-33000000
II - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
20000000
20000000
1. Đầu tư tài chính chứng khoán dài hạn
221
20000000
20000000
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV - Các khoản ký quỹ ký cựơc dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
20797215472
32435309914
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A - Nợ phải trả
300
10067264983
20403581958
I - Nợ ngắn hạn
310
8979871830
20141579248
1.Vay ngắn hạn
311
26079243
27057733
2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
312
3. Phải trả ngời bán
313
1037591626
2541645713
4. Ngời mua trả tiền trớc
314
213144670
8425629588
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
315
1478793306
724545138
6. Phải trả công nhân viên chức
316
3390184435
4226175774
7. Phải trả phải nộp
317
8. Các khoản phải trảphải nộp khác
318
2834078550
4196525302
II - Nợ dài hạn
320
146798410
146798410
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn
322
146798410
146798410
III - Nợ khác
330
940594743
115204300
1. Chi phí phải trả
331
799104743
2. Tài sản chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
333
141490000
115204300
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
400
10729950489
12031727956
I - Nguồn vốn & quĩ
410
10172141469
11739898035
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
8582370836
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0240.doc