MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU.4
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .4
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .5
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .5
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .6
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .6
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN.6
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY MUA NHÀ CỦA NHTM.8
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NHTM.8
2.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại .8
2.1.2 Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM .8
2.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.11
2.2.1 Khái niệm .11
2.2.2 Phân loại tín dụng .11
2.2.3 Bảo đảm tín dụng.11
2.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ Ở HOẶC ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
14
2.3.1 Khái niệm .14
2.3.2 Tầm quan trọng của việc cho vay mua nhà và đầu tư bất động sản của
ngân hàng.14
2.3.3 Đặc điểm của cho vay mua nhà và đầu tư bất động sản.15
2.3.4 Phân loại cho vay mua nhà và đầu tư bất động sản.16
2.3.5 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay .16
2.4 NHỮNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.17
CHƯƠNG 3 :THỰC TRẠNG CHO VAY MUA
NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN2
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – SỞ GIAO DỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.19
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK.19
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank.19
3.1.2 Sơ đồ tổ chức và bộ máy điều hành của Sacombank.22
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank trong những năm gần đây
23
3.2 THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH – PHÒNG GIAO DỊCH PHỔ QUANG.27
3.2.1 Tổng quan về sản phẩm cho vay mua nhà .27
3.2.2 Phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà của Sacombank.32
3.2.3 Một số rủi ro trong hoạt động cho vay mua nhà của Sacombank.38
75 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Phòng giao dịch Phổ Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay mua nhà, nền nhà. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu bởi chủ thể là cá nhân có
nhu cầu mua nhà để ở nhiều hơn trong khi các doanh nghiệp thì có mục đích vay mua
nhà là để kinh doanh hoặc đầu tư. Nhưng trong thị trường bất động sản đang đóng
băng như hiện nay thì việc đầu tư vào bất động sản là một hạ sách. Chính vì thế mà số
dư nợ của các doanh nghiệp vay mua nhà thấp và có xu hướng giảm dần khoảng
4,88%.
Bên cạnh việc phân loại chủ thể vay theo doanh nghiệp và cá nhân thì còn có một
cách phân loại theo CB-CNV của Sacombank group và không phải là CB-CNV của
Sacombank group. Tất nhiên, chính sách tín dụng với cán bộ - công nhân viên của
Sacombank group sẽ có những ưu đãi nhất định so với các đối tượng khác, đặc biệt là
ưu đãi về lãi suất. Chính vì vậy mà số dư nợ của CB-CNV Sacombank group vay để
mua nhà tại PGD Phổ Quang cũng không nhỏ. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:
36
Bảng 3.9: Tình hình cho vay theo chủ thể là CB-CNV của STB và đối tượng
khác
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 So sánh
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay
mua nhà 14.10 100% 18.00 100% 3.90 27.66%
CB-CNV của STB 8.00 56.74% 8.60 47.78% 0.60 7.50%
Đối tượng khác 6.10 43.26% 9.400 52.22% 3.30 54.10%
Nguồn tổng hợp từ ngân hàng Sacombank - phòng giao dịch Phổ Quang
Do chính sách tín dụng có nhiều ưu đãi đối với CB-CNV của Sacombank group
nên tỷ lệ dư nợ cho vay đối với CB-CNV của Sacombank group là khá cao khoảng
56,74% trong năm 2010 và 47,78% trong năm 2011. Mặc dù có sự sụt giảm về tỷ lệ
nhưng số dư nợ thực tế vẫn tăng. Lý do là số lượng vay của các đối tượng khác cũng
tăng và tăng nhanh hơn so với số lượng vay của CB-CNV của Sacombank group.
Ngoài chính sách tín dụng ưu đãi cho CB-CNV của Sacombank group thì việc
thu hồi nợ cũng dễ dàng hơn so với các đối tượng khác. Nếu như với các đối tượng
không phải là CB-CNV của Sacombank group thì chuyên viên khách hàng cần phải
gọi điện hối thúc việc trả lãi, gốc thì đối với CB-CNV của Sacombank thì chỉ cần trừ
trực tiếp vào tài khoản thanh toán mỗi khi tới kỳ lương. Như vậy, vừa thuận tiện cho
Ngân hàng vừa tiện lợi cho bản thân CB-CNV không cần phải nhớ tới ngày đi trả lãi
và gốc nữa.
Đối với nhóm khách hàng không phải là CB-CNV thì cũng là một nhóm khách
hàng mà ngân hàng đang hướng tới. Nhóm khách hàng này tuy có thu nhập khá cao
nhưng không có sự ổn định như với nhóm CB-CNV và chịu nhiều ảnh hưởng của tình
hình thị trường kinh tế. Để biết được có nên đặt mối quan hệ với họ hay không thì
ngân hàng còn phải xem xét nhiều yếu tố khác: họ có sử dụng dịch vụ khác tại ngân
hàng hay không, duy trì tài khoản thanh toán với số dư cao,. Với đối tượng này thì
ngân hàng cần chú trọng công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát tình hình khách hàng
thường xuyên và thường yêu cầu về TSĐB rất chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro.
37
3.2.2.4 VỀ LÃI SUẤT
Từ 2010-2011 Sacombank có rất nhiều đợt điều chỉnh lãi suất cho vay để phù
hợp với thị trường và nhằm tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Biểu đồ sau
đây sẽ cho thấy biến động lãi suất của Sacombank trong 2 năm qua:
Hình 3.3: Biến động lãi suất vay cá nhân của Sacombank 2010-2011
Nguồn tổng hợp từ ngân hàng Sacombank - phòng giao dịch Phổ Quang
Biểu đồ trên thể hiện lãi suất cho vay cá nhân của Sacombank từ năm 2010-2011.
Đối với lãi suất tính lãi theo dư nợ giảm dần tôi chỉ lấy lãi suất trong 3 tháng đầu để vẽ
biểu đồ, từ tháng thứ 4 trở đi thì lãi suất sẽ được tính theo biên độ thay đổi được quy
định rõ trong khung lãi suất do Sacombank ban hành. Trên đây ta có thể thấy lãi suất
có xu hướng tăng từ 1,45% vào đầu năm 2010 đã lên tới 1,91% vào quý 3 năm 2011
đối với cách tính lãi theo dư nợ giảm dần. Trong quá trình xem xét hồ sơ, tôi nhận thấy
hầu hết tất cả các hồ sơ đều sử dụng tính lãi theo dư nợ giảm dần do đây là cách tính
lãi truyền thống có mặt trên một khế ước vay chuẩn.
Ta có thể thấy bắt đầu từ cuối năm 2010 thì lãi suất cho vay tăng một cách đột
biến từ 1,2%/tháng tăng lên 1,5%/tháng. Nguyên nhân là do cuối năm 2010 có một
cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
(Techcombank) đã nâng lãi suất huy động lên 17%/năm ở kỳ hạn 1 tháng áp dụng từ
ngày 8 đến 10-12-2010 đối với số tiền gửi 100 triệu đồng trở lên. Ngay sau đó, một
loạt ngân hàng cổ phần cũng đã thay đổi biểu lãi suất lên 17,5%/năm và đỉnh lãi suất
cao nhất chiều hôm qua đã lên đến 18%/năm. Cụ thể, lãi suất huy động VNĐ tiết kiệm
thả nổi kỳ hạn 36 tháng của một ngân hàng lên tới 18%/năm, ở kỳ lĩnh lãi 1 và 2 tháng,
áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 5 triệu đồng trở lên. Cùng ngày, NHNN đã yêu cầu
các chi nhánh NHNN tại các tỉnh thành kiểm tra và lập danh sách các ngân hàng có
mức lãi suất huy động cao hơn 14%/năm ( “Ngăn cuộc đua tăng lãi suất ngân hàng –
38
Sài Gòn giải phóng online, 9/12/2010). Cuộc chạy đua lãi suất này chỉ dừng lại vào
đầu năm 2012 khi NHNN có động thái mạnh tay với các ngân hàng có lãi suất huy
động cao trên 14% như trường hợp của ngân hàng HD Bank.
Đối với khách hàng doanh nghiệp thì biểu lãi suất cũng có nhiều thay đổi nhưng
cũng cùng chiều hướng với lãi suất cho vay của khách hàng cá nhân.
Như đã nói ở phần trên khi phân tích về đối tượng vay thì CB-CNV của
Sacombank group được ưu đãi nhiều hơn so với các đối tượng khác đặc biệt là lãi suất
cho vay. Lãi suất cho vay đối với CB-CNV bằng lãi suất cho vay tính theo trả góp vốn
lãi chia đều. Đặc biệt hơn còn được giảm lãi suất theo thâm niên làm việc ở
Sacombank group.
Bảng 3.10: Lãi suất cho vay đối với CB-CNV của Sacombank group
Thâm niên công tác Lãi suất áp dụng
1-5 năm 10%/năm
5-10 năm 8%/năm
>10 năm 7,2%/năm
Nguồn tổng hợp từ ngân hàng Sacombank - phòng giao dịch Phổ Quang
Lãi suất cực kỳ hấp dẫn đối với CB-CNV Sacombank group kết hợp với việc có
thể vay mà không cần TSĐB làm cho chỉ tiêu tín dụng của Sacombank tăng đáng kể.
Có thể thấy Sacombank cò một chế độ đãi ngộ nhân viên rất tốt ngoài việc lương
thưởng thì cho vay với lãi suất thấp như thế này cũng là một cách làm cho CB-CNV
gắn bó với công việc của mình hơn.
3.2.3 Một số rủi ro trong hoạt động cho vay mua nhà của
Sacombank
3.2.3.1 Rủi ro đối với thị trường bất động sản
Việc cho vay mua nhà, nền nhà của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng không nhỏ từ
thị trường bất động sản nói riêng cũng như từ thị trường kinh tế nói chung. Trong
những năm gần đây, thị trường nhà đất đóng băng gây không ít khó khăn trong việc
mua bán nhà. Ngân hàng cũng siết chặt tín dụng khiến cho việc vay mua nhà cũng gặp
không ít chật vật cho người có nhu cầu mua nhà. Khi một dự án được xây dựng lên,
chủ đầu tư liên kết nhiều ngân hàng nhằm hỗ trợ cho người mua nhà để cả ba bên cùng
có lợi. Với giao dịch tay ba này, ngân hàng được lợi là có nguồn khách hàng lớn.
Người mua nhà cũng hưởng lợi là không cần có đủ tiền nhưng vẫn có điều kiện để sở
hữu một căn hộ và góp vốn dần. Cuối cùng là chủ đầu tư, vừa bán căn hộ vừa tạo
39
thanh khoản cho sản phẩm. Đây cũng là những lý do khiến bất cứ chủ đầu tư nào khi
triển khai dự án cũng tìm cách tiếp cận với các ngân hàng để có được sự hậu thuẫn. Cụ
thể, khách hàng được vay vốn đến 70% giá trị căn hộ với thời hạn tối đa 20 năm, lãi
suất trung bình từ 10.5-13%/năm. Đặc biệt, một số ngân hàng như Bảo Việt, VIB...cho
vay tới 80-90% giá trị căn hộ. Ngân hàng cũng cam kết, lãi suất cho vay tại mọi thời
điểm sẽ không vượt quá lãi suất tiết kiệm 12 tháng của ngân hàng cộng với 5% (Th.s
Nguyễn Văn Vẹn - “Lường trước rủi ro khi đi vay mua nhà” – Báo mới online). Tuy
nhiên, không phải lúc nào mọi chuyện cũng xảy ra đúng như ý muốn. Trong thị trường
đang đóng băng, quan hệ hợp tác giữa công ty bất động sản và ngân hàng bị ngưng trệ
đặc biệt là trong tình hình NHNN đang thắt chặt tiền tệ khiến các ngân hàng TMCP
không dám “liều” cho vay tín dụng về bất động sản. Giá đất cho tới thời điểm cuối
2011 đã chạm tới sàn nhưng nhu cầu vay mua nhà vẫn chưa có chiều hướng gia tăng.
Lúc này chủ yếu mua nhà là những nhà đầu cơ bất động sản do có nhiều tin đồn thị
trường bất động sản sẽ ấm dần lên vào cuối năm 2012. Chính vì thế, số lượng hồ sơ
vay mua nhà trong vòng 2 năm 2010-2011 cũng bị ảnh hưởng nên chỉ có 18 hồ sơ vay
mua nhà. Một con số khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của nó.
3.2.3.2 Rủi ro về phía đối tác
Như đã nói ở trên thì ngân hàng liên kết với công ty bất động sản để có thể hỗ trợ
cho người đi vay có thể mua được căn nhà mơ ước mà không cần phải bỏ vốn nhiều.
Nhưng cho vay mua nhà là một nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro, đặc biệt với dự án đang
xây dựng. Khi xây dựng được nền móng thì chủ đầu tư có thể bán 20% tổng số căn hộ
mà họ có. Hầu hết khách hàng thường sử dụng chính tài sản đó để thế chấp trong khi
tài sản này là tài sản hình thành trong tương lai, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu vẫn
chưa có. Nếu không có một công tác kiểm soát, thu hồi nợ chặt chẽ thì ngân hàng sẽ
gặp khó khăn.
Ngoài ra, không một dự án nào có thể đảm bảo xây dựng đúng tiến độ như trong
hợp đồng.” Việc cho khách hàng mua căn hộ vay vốn và được thế chấp bằng chính căn
hộ đó, ngân hàng phải chịu hai loại rủi ro. Thứ nhất là rủi ro về tài sản. Không ai đảm
bảo được chủ đầu tư triển khai dự án và hoàn tất đúng tiến độ. Thứ hai là rủi ro về trả
nợ. Nếu khách hàng vay không trả được nợ, ngân hàng chỉ còn một cách duy nhất là
"nắm" chủ đầu tư, vì tài sản thế chấp của khách hàng chính là căn hộ, trong khi nó
chưa hình thành. Ngân hàng chẳng có gì phát mãi để thu hồi nợ.”(Th.s Nguyễn Văn
Vẹn- “Lường trước rủi ro khi đi vay mua nhà” – Báo mới online).
3.2.3.3 Rủi ro về phía khách hàng
Trong thời gian này, khách hàng chủ yếu mua nhà, đất nhằm mục đích đầu tư
chứ không phục vụ đời sống. Đa số người mua bất động sản phục vụ mục đích đầu tư,
chiếm tỷ lệ lên đến 61,9% và chỉ có 38,1% mua để phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt của
40
gia đình. Trong số 61,9% nhà đầu tư mua để phục vụ mục đích đầu tư, có 47,7% dành
cho đầu tư ngắn hạn, lướt sóng kiếm lời và có 52,3% phục vụ mục đích đầu tư dài hạn
và cho thuê. Nguồn vốn chủ yếu các nhà đầu tư sử dụng vào thị trường bất động sản là
vốn tự có (chiếm tỷ lệ 44%), tiếp đến là vốn vay từ bạn bè, người thân (35%) và chỉ có
20% nhà đầu tư trong tổng số mẫu điều tra cho rằng sẽ sử dụng vốn vay ngân hàng để
đầu tư bất động sản (Thị trường bất động sản phục hồi- Stock news). Như vậy, khách
hàng mua nhà với mục đích chính là đầu tư nên không thể xác định lời lỗi là bao
nhiêu. Trong trường hợp khách hàng không có lời và không thể trả lãi và gốc cho ngân
hàng thì lúc này rủi ro là rất lớn. Ngân hàng có thể lấy tài sản đi phát mãi nhưng đối
với bất động sản là căn hộ đang xây thì không có tài sản mà giấy tờ cũng không có.
Ngân hàng buộc phải nắm đằng chuôi là các chủ đầu tư dự án, tuy vậy cũng rất khó
khăn.
Ngoài ra, một vấn đề đáng suy nghĩ nữa là trong cam kết ban đầu, chủ đầu tư
cam đoan khách hàng sẽ được vay ngân hàng 70% giá trị căn hộ và phải đặt cọc 30%
giá trị căn hộ. Nhưng trên thực tế thì khách hàng chỉ được duyệt cho vay thấp hơn
nhiều do không đủ khả năng tài chính. Chính vì vậy mà khách hàng buộc phải vay
mượn bên ngoài với lãi suất vay cao hơn. Lúc này, chính khách hàng là người bị thiệt
thòi nhiều nhất gòng lưng trả cho chủ đầu tư, cho ngân hàng và cho khoản nợ bên
ngoài. Không những thế, khả năng lãi suất tăng lên là rất lớn, có trường hợp mà ngân
hàng không chịu giải ngân tiếp thì khách hàng buộc phải trả lại căn hộ cộng với một số
tiền phạt.
Khi khách hàng được bên thứ 3 bảo lãnh về tài sản đảm bảo nhưng vì một lý do
nào đó mà bên bảo lãnh không tiếp tục nhận bảo lãnh thì lúc này ngân hàng cũng rơi
vào tình trạng bị động do không có tài sản đảm bảo mà khách hàng lại không đủ điều
kiện vay tín chấp. Lúc này, ngân hàng chỉ còn cách là ngưng giải ngân đối với số tiền
vay còn lại.
41
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP
4.1 NHẬN XÉT
4.1.1 Kết quả đạt được
Hoạt động cho vay mua nhà và đầu tư BĐS tại phòng giao dịch Phổ Quang đã
đạt được số dư cũng như tỷ trọng khá lớn trong dư nợ bình quân và lợi nhuận mang lại.
4.1.1.1 Tỷ lệ nợ xấu thấp
Trước hết, tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian qua rất thấp, chỉ có 0% và
hoàn toàn giữ được trong mức kiểm soát với mục tiêu nợ xấu dưới 2% của toàn ngành
chứng tỏ công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản vay rất chặt chẽ. Với mục
đích đảm bảo nguồn vốn an toàn, thể hiện tinh thần trách nhiệm và năng lực của cán
bộ đội ngũ nhân viên trong phòng giao dịch nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
Trong thời gian vừa qua, các cán bộ tín dụng rất thận trọng trong việc tiếp nhận hồ sơ
và cho vay. Mặc dù, cho vay mua nhà và đầu tư bất động sản với hình thức bảo đảm
chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, là loại hình tài sản rất đa dạng
và phức tạp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng vay tốt và không bị nợ xấu là nhờ vào
năng lực của cán bộ tín dụng.
4.1.1.2 Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng thường xuyên
Sacombank rất quan tâm tới việc nâng cao năng lực cán bộ nhân viên và thường
xuyên kiểm tra trình độ chuyên môn 2 tháng một lần. Các cán bộ nhân viên sẽ được
kiểm tra test online trên trang website chuyên biệt dành riêng cho cán bộ nhân viên và
kết quả có ngay sau khi kiểm tra. Nếu cán bộ không đạt được chỉ tiêu thì sẽ được học
lại về chuyên môn và được kiểm tra lại lần nữa.
4.1.1.3 Chính sách cho vay
Mức cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo là 70% và đối với những dự án liên kết
với Sacombank thì lên tới 75%. Đây là một con số khá cao trong toàn hệ thống ngân
hàng. Ngoài ra, thời hạn cho vay lên tới 30 năm sẽ giúp cho nhiểu hộ gia đình có thể
đạt được ước mơ của mình với chi phí lãi một tháng không quá lớn. Với chính sách
này thì Sacombank hoàn toàn có thể cạnh tranh được về sản phẩm này với các ngân
hàng khác.
4.1.2 Những mặt tồn tại
Về quy trình cho vay mua nhà trên lý thuyết và trong thực tế hầu như không khác
nhau nhiều, chỉ khác nhau ở chỗ mỗi bước đều có thêm những bước nhỏ và thủ tục để
hoàn thành những bước này khá lâu.
42
Đơn cử về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất tại các Ủy ban nhân dân quận mất nhiều thời gian. Thủ tục liên
quan đến nó rất phức tạp và có nhiều trở ngại như : có đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết
không, có bị tranh chấp hay nằm trong diện quy hoạch giải tỏa không, . Trong khi
đó, ở thành phố có rất nhiều hộ chưa được giải quyết cụ thể. Vì thế, có những khách
hàng có nhân thân tốt, đủ khả năng tài chính nhưng lại bị hạn chế cho vay vốn do
không có đủ điều kiện về tài sản đảm bảo.
Bên cạnh đó, việc thẩm định giá tài sản đảm bảo cũng gặp nhiều bất cập. Như ta
đã biết thì thị trường bất động sản biến động liên tục mà khi thẩm định thì CVKH phải
dựa vào khung giá đất do UBND thành phố đưa ra và quy trình định giá TSĐB của
Sacombank vì thế mà giá trị của tà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_mua_nha_tai_ngan_hang_tmc.pdf