Phần mở đầu 1
Phần I 3
Những cơ sở lý luận về phân tích doanh thu bán hàng ở một doanh nghiệp 3
I-/ Khái niệm doanh thu bán hàng và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng ở một doanh nghiệp. 3
1-/ Khái niệm doanh thu bán hàng. 3
2-/ ý nghĩa của việc tăng doanh thu án hàng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại. 4
3-/ ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng. 7
II-/ Nội dung phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở một doanh nghiệp. 8
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm doanh thu qua các năm. 8
2-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc. 8
3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức bán. 8
4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng. 8
5-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo thời gian. 8
6-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu của doanh nghiệp. 9
6.1- Nhóm các nhân tố lượng hóa được. 9
6.1.1 - Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. 9
6.1.2 - Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động tác động đến sự thay đổi của doanh thu. 10
6.1.3 - Sự ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa tác động đến sự thay đổi của doanh thu. 11
6.1.4 - Sự ảnh hưởng của số lượng điểm bán hàng, số ngày bán hàng và năng suất bán hàng của mỗi điểm tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. 11
6.2 - Nhóm nhân tố không lượng hóa được. 12
7-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh. 13
8-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán. 13
III-/ Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng. 14
1-/ Phương pháp so sánh. 14
2-/ Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) 14
3-/ Phương pháp liên hệ cân đối. 16
4-/ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng 16
Phần II 18
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tnhh Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh 18
I-/ Khái quát chung tình hình sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh 18
1-/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty. 18
2-/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty. 21
3-/ Các hình thức bán hàng tại công ty, thủ tục và chứng từ. 22
3.1- Bán buôn qua kho. 22
3.2 - Bán giao tay ba. 23
3.3 - Bán lẻ hàng hóa. 23
II-/ Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH công ty vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh 24
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua một số năm tại công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh 24
2-/ Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng. 25
3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán 27
4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng 27
5-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm doanh thu. 28
6-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy trong năm 2006. 30
7-/ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh qua hai năm 2005 - 2006. 32
Phần III 34
một số ý kiến đề xuất nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh 34
phần kết luận 38
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 6551 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước.
Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và ngược lại.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp... đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh đạo... tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng và thu lợi nhuận cao hơn.
- Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp.
7-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh.
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh ở nước ta ngoài hoạt động kinh doanh thương mại còn có các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh dịch vụ, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu... Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh để từ đó. Doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh các nghiệp vụ kinh doanh hoặc thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả cho việc kinh doanh của Công ty là có lợi nhất.
8-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán để nhằm mục đích thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp để có những biện pháp, chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các công nợ để từ đó lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
III-/ Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng.
1-/ Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
- Số gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đã đặt ra.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
2-/ Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế)
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý.
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
+ Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
Chúng ta có thể minh họa phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
m = q * p
m thay đổi do q: Dm = q1p0 - q0p0
m thay đổi do p: Dm = q1p1 - q1p0
Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = Dm do q + DM do p.
* Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn vf cho phép tìm ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
Chúng ta có thể minh họa:
m = T * Sn *
m thay đổi do T: Dm = (T1 - T0) * Sn0 *
m thay đổi do Sn: Dm = (Sn1 - Sn0) * T1 *
m thay đổi do : Dm = (-)* T1 * Sn1
Tổng ảnh hưởng ba nhân tố bằng Dm do T + Dm do Sn + Dm do
Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố như vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay thế nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các lần thay thế khác.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp mất nhiều thời gian trong việc tính toán và khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng.
3-/ Phương pháp liên hệ cân đối.
Trong phân tích doanh thu bán hàng có những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân đối như các nhân tố về hàng hóa nhập, xuất, tồn... Cho nên để phân tích tỉ mỉ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc.
Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên đây trong thực tế người ta còn sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế...
4-/ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng
Để tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ta có thể sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp cung cấp.
- Nguồn tài liệu bên ngoài đó là các tài liệu phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh hoặc lưu thông trong và ngoài nước, chính sách kinh tế tài chính do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
- Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình vận động và kết quả thực hiện doanh thu bán hàng gồm: tài liệu về kế hoạch doanh thu bán hàng, tài liệu hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng như báo cáo bán hàng, báo cáo về lưu chuyển hàng hoá ... và tài liệu ngoài hạch toán doanh thu bán hàng. Trong đó tài liệu về kế hoạch và hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng có tính pháp lý cao, đồng thời nó được sử dụng thường xuyên trong phân tích doanh thu bán hàng. Tài liệu bên ngoài hạch toán doanh thu bán hàng có tính pháp lý thấp và nó được sử dụng để bổ xung cho các nhận xét từ kết luận từ các tài liệu kế hoạch và hạch toán doanh thu bán hàng đưa ra.
Phần II
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tnhh Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh
I-/ Khái quát chung tình hình sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh
1-/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình đẳng trong kinh doanh đồng thời Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Trong một vài năm gần đây, nhiều Công ty đã ra đời đặc biệt là các Công ty TNHH.
Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh ra đời và hoạt động từ Tháng 06 năm 2001.Theo QĐ - VB của UBND Tỉnh Quảng Ninh. Giấy phép Kinh Doanh số: 22 02 000062 do trọng tài Kinh tế Quảng Ninh cấp ngày 23 tháng 05 năm 2001.Mã số thuế: 5700 347648
Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh được thành lập bởi hai sáng lập viên, với số vốn điều lệ ban đầu là 700.000.000Đ
Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản tại 2 Ngân Hàng: NH Ngoại thương Quảng Ninh, số Tk 0141 00000 1187
NH Công thương Quảng Ninh, số Tk 10201 000051946
được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật.
Ngành nghề Kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh:
Kinh doanh vật tư phụ tùng các loại:
Máy mỏ khai thác
Ô tô và xe máy
Thiết bị điện , hàng kim khí
Loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là Kinh doanh các mặt hàng Phụ tùng xe ôtô ( Benlaz, huyndai, kpaz,Volvo,Cat..)
- Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các chiến lược kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện trách nhiệm trên, giám đốc công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, lựa chọn, đề bạt, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách, pháp luật của Nhà nước.
giám đốc
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc Marketing
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng quản trị nhân sự
Phòng kế toán
Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty.
Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty.
- Phó giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước.
- Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn... của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và bán hàng.
- Phòng quản trị nhân sự có nhiệm vụ quản lý và điều hành con người
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong boàn bộ công ty.
Nhờ có bộ máy quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nhờ có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty nên kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2005 - 2006 có chiều hướng đi lên thể hiện qua bảng sau.
Biểu 1 - Kết quả doanh thu bán hàng trong hai năm 2005 - 2006
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 05/06
ST
TL (%)
1. Doanh thu thuần
3.151.445.000
4.977.225.176
1.825.780.176
57.93
2. Giá vốn hàng bán
2.949.789.884
4.600.048.850
1.650.258.966
55.94
3. Chi phí quản lý DN
164.699.139
279.937.134
115.237.995
69.96
4. Lợi tức thuần HĐKD
36.955.977
97.239.192
60.283.215
163.12
5. LãI khác
1.375.874
1.241.971
-133.903
-9.7
6. Tổng lợi nhuận kế toán
38.331.851
98.481.163
60.149.312
156.91
7. Thuế TNDN 28%
10.732.918
27.574.725
16.841.807
156.91
8. Lợi nhuận sau thuế
27.598.933
70.906.438
43.307.505
156.91
Căn cứ vào các số liệu ở bảng trên ta thấy.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên rõ rệt.
- Doanh thu thuần của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên tương đối cao 57.93% tương ứng với số tuyệt đối là 1.852.780.176 đồng dẫn đến lợi tức thuần của công ty tăng lên 163.12 tương ứng với 60.283.215 đồng
2-/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tính giá thành
Bộ máy kế toán của công ty cũng tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng động gồm 5 người.
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
+ Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty. Thanh toán lương và bảo hiểm.
+ Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm thủ qũy: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quĩ.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
+ Bộ phận kế toán tính giá thành: Hàng tháng nhận các báo cáo từ các kế toán phân xưởng gửi lên sổ tổng hợp đưa vào sổ chi tiết. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
3-/ Các hình thức bán hàng tại công ty, thủ tục và chứng từ.
Với chính sách đổi mới mở cửa và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài; những đô thị mới đã và đang hình thành với quy mô lớn đang được hiện đại hóa. Nhu cầu kinh tế phát triển với nhịp độ cao đòi hỏi ngành xây dựng và công nghệ hoàn thiện nói riêng phải phát triển tương ứng. Những tiến bộ về công nghệ và những cải tiến thiết kế đang xuất hiện ngày càng nhiều trong ngành xây dựng. Các tòa nhà ngày càng trở lên phức tạp, đồ sộ cao lớn với hình thái kiến trúc muôn màu muôn vẻ được xây dựng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau, sử dụng nhiều phương pháp xây dựng mới và tinh vi hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bán hàng và phát triển rộng rãi các sản phẩm của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty bán hàng theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Tuy công ty cũng có bán lẻ nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong doanh thu của công ty.
3.1- Bán buôn qua kho.
Dựa vào hợp đồng của công ty, điều hành tiến hành điều động xe, bốc xếp hàng lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm giao hàng, ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại kích hàng hoá, thủ kho viết phiếu giao hàng cho từng xe. Cuối ngày căn cứ vào các phiếu giao hàng kế toán lập một hóa đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính cùng các phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty. Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho là thủ kho (lập thẻ kho). Hóa đơn bán hàng là “hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” được viết làm ba biên: một biên giao cho khách, một liên gửi lại kho, một liên gửi về phòng kế toán của công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập thành ba liên, một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên gửi lại kho, một liên cùng hóa đơn về phòng kế toán của công ty. Trong hóa đơn bán hàng phải tách riêng, tiền vận chuyển ra vì chi phí vận chuyển do công ty trả.
3.2 - Bán giao tay ba.
Hàng hoá phụ tùng ô tô được chuyển về cảng, công ty không tiến hành nhập kho mà tiến hành bán trực tiếp cho khách (bên mua cứ người đến tận nơi trực tiếp nhận hàng) phương tiện vận chuyển do bên mua tự chịu trách nhiệm, kế toán viết phiếu bán hàng như bình thường nhưng trên hóa đơn ghi thêm điều kiện là hàng nhập xuất thẳng.
3.3 - Bán lẻ hàng hóa.
Khi khách hàng đến mua hàng của công ty, sau khi xem hàng khách vào phòng kế toán tiến hành lập hóa đơn bán hàng và nộp tiền. Trên hóa đơn bán hàng kế toán ghi đầy đủ về số lượng, mặt hàng theo yêu cầu của khách, khách cầm hóa đơn xuống kho để tiến hành bốc xếp lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự do) và kiểm hàng. Hàng hóa phải đúng, đủ so với hóa đơn bán hàng. Việc xuất hàng tùy thuộc vào yêu cầu của khách là nhận một lần hoặc là nhiều lần.
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ của công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
II-/ Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH công ty vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh
Để đánh giá toàn diện, chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty trên các mặt ảnh hưởng để từ đó có những nhận xét khách quan về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên chúng ta chỉ phân tích một số khía cạnh sau.
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua một số năm tại công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh
Biểu phân tích khái quát doanh thu bán hàng trong 4 năm
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
860.715.312
1.564.321.072
2.472.308.180
3.151.445.000
4.977.215.176
So sánh định gốc
100%
79.65%
187.23%
266,14%
478.26%
So sánh liên hoàn
100%
79.65%
58.04%
27.47%
56.88%
Bằng phương pháp so sánh định gốc và phương pháp so sánh liên hoàn chúng ta có thể nhìn thấy một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu bán hàng của công ty.
Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm với năm 2002 ta thấy:
- Doanh thu năm 2003 tăng 79.65% tương ứng với số tiền là 703.605.760Đ
- Doanh thu năm 2004 tăng 187.23% tương ứng với số tiền là 1.611.592.868Đ
- Doanh thu năm 2005 tăng 266.14% tương ứng với số tiền là 2.290.729.688Đ
- Doanh thu năm 2006 tăng 478.26% tương ứng với số tiền 4.116.499.864Đ
- Doanh thu năm 2003 tăng 79.65% tăng tương ứng với số tiền là 703.605.760 đ, như vậy khi sử dụng phương pháp so sánh định gốc ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của các năm sau so với năm 2002 là tốt bởi vì các doanh thu năm sau đều tăng cao hơn năm 2002.
Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm sau so với doanh thu bán hàng của năm liền trước nó ta thấy về so sánh định gốc tỷ lệ tăng bình quân là 252,82% năm.
- Doanh thu năm 2004 tăng 58.04% tương ứng với số tiền là 907.987.108 đ so với năm 2003.
- Doanh thu năm 2005 tăng 27.47% tương ứng với số tiền là 679.136.820đ so với năm 2004.
- Doanh thu năm 2006 tăng 56.88% tương ứng với số tiền là 1.825.770.176 đ so với năm 2005, về so sánh liên hoàn tỷ lệ tăng bình quân là 55.51% năm, như vậy khi so sánh theo phương pháp liên hoàn ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty qua các năm đều tăng.Nhưng năm 2004giảm do thị trường cạnh tranh khắc nghiệt, nhưng đến năm 2006 ta nhận thấy Công ty đã phát triển mạnh, nhờ đã biết đầu tư và tìm ra phương pháp hiệu quả, lên điều này chứng tỏ mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận công ty cần phải duy trì và phát huy kết quả này.
2-/ Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Để thấy được doanh thu của các mặt hàng đến sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng ta đi sâu vào phân tích sự biến đổi của doanh thu bán hàng qua hai năm 2005 - 2006 theo các mặt hàng:
- Phụ tùng xe Benlaz
- Phụ tùng xe volvo
- Phụ tùng xe huyndai
Biểu 3 - phân tích doanh thu bán hàng qua hai năm 2005 - 2006.
Đơn vị: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh ± 06 với 05
ST
TT
ST
TT
ST
TL
Tổng doanh thu
3.151.445.000
100
4.977.225.176
100
1.825.780.176
57.93
DT Phụ tùng xe belaz
1.560.481.000
49,51
2.685.245.120
53,95
1.124.764.120
72.07
DT Phụ tùng xe volvo
650.324.000
20,63
950.651.026
19,11
300.327.026
46.18
DT Phụ tùng xe huyndai
940.640.000
29,84
1.341.329.030
26,94
400.689.030
42.59
Trong đó DT: Doanh thu ST: Số tiền
TB: Thiết bị TT: Tỷ trọng (%)
TL: Tỷ lệ (%)
Qua biểu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công ty là tốt bởi vì doanh thu bán hàng tăng và doanh thu Xe Benlaz , Xe Volvo, Xe Huyndai đều tăng. Trong đó đáng chú ý là mặt hàng Xe benlaz doanh thu đều tăng về số tiền và tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ hai mặt hàng này đang được thị trường ưa chuộng và dần dần chiếm được thị phần trên thương trường.
Mặt hàng Xe Benlaz được sản xuất ở Nga có kích thước tùy ý, hình dáng phong phú phù hợp với điều kiện khai thác.Xe Benlaz có ưu điểm lắp đặt dễ dàng nhờ các thiết bị đã được cải tiến , dễ thay, có tính chất đảm bảo cao, dễ dàng hoạt động. Bảo hành hàng trong 1 năm hoặc hoạt động trong 1000h
Mặt hàng Xe volvo được sản xuất tại Đức.Mặt hàng này được ưu chuộng rất manh. Vì tính độ an toàn cao, chất lượng tốt. Nhưng do giá thành mặt hàng này cao, nên số lượng bán ra được ít.. Đây là mặt hàng rất cần thiết và phù hợp trong điều kiện khai thác hiện nay tại Quảng Ninh.
Mặt hàng Xe huyndai được sản xuất tại Hàn Quốc , là loại mặt hàng có giá thành rẻ, chất lượng cũng tốt, phù hợp cho các Công ty khai thác vừa và nhỏ.
3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán
Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ bán là việc xem xét, đánh giá xem doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ nào là hiệu quả nhất để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy các hoạt động đó tốt hơn.
Biểu 4: Phân tích doanh thu bán hàng qua 2 năm
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh ± 06 với 05
ST
TT
ST
TT
ST
TL
DT bán hàng NK
1.701.117.000
53.98
2.812.100.150
56.50
1.110.983.150
65.30
DT BH trong nước
1.450.328.000
46.02
2.165.125.026
43.50
714.797.026
49.28
Tổng DT
3.151.445.000
100
4.977.225.176
100
1.825.780.176
57.93
Qua biểu trên ta thấy doanh thu nhập khẩu của công ty năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 65.30% tương ứng với số tiền là 1.110.983.150đồng. Tuy trong tổng doanh thu thì doanh thu nhập khẩu năm 2005 chiếm 53.98% nhưng năm 2006 đã tăng lên là 56.50% chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh này của công ty có hiệu quả hơn và mặt hàng nhập khẩu của công ty dần có mặt trên thị trường nhiều lần.
- Doanh thu trong nước năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 714.797.026 đồng. Tuy về tỷ trọng so với tổng doanh thu năm 2006 thấp hơn 2005 là 2.52% nhưng điều này cũng không làm ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu trong năm. Điều này càng khẳng định rằng công ty đang có các biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh doanh sao cho đáp ứng được nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh có lời.
4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
Như ta đã biết công ty có 3 hình thức bán hàng: bán buôn, qua kho, bán giao tay 3 và bán lẻ. Mục đích của kiểu phân tích này nhằm xem xét một cách khái quát hàng hóa của công ty chủ yế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0366.doc