Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại - Dịch vụ traserco

Trong nền kinh tế thị trường vấn đề bức xúc và làm đau đầu các nhà doanh nghiệp không chỉ việc chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ vì bởi vì đầu vào tốhưa hẳn đã tạo ra đầu ra tốt. Chính vì xuất phát từ những quy luật khắt khe của thị trường và buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải nhìn nhận lại chính mình để hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả các mục tiêu hay nhiệm vụ mà Công ty muốn đạt được đều được thể hiện thông qua khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là công tác bán hàng của Công ty.

Công ty thương mại- Dịch vụ Traserco kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu các loại hoá chất phục vụ cho các nhà máy sản xuất trong nước nên các bạn hàng của Công ty thương mại- Dịch vụ Bộ thương mại đa phần là các nhà máy hoá chất lớn như: Nhà máy xà phòng Lix, Daso hay nhựa tiền phong, các Công ty vật tư thiết bị Bưu Điện. những khách hàng này thường:

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại - Dịch vụ traserco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5-10 người để mở rộng quy mô. 4. Tình hình thực hiện công tác tài chính của Công ty thương mại -Dịch vụ traserco Do thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập nên Công ty phân cấp một số nghiệp vụ về quản lý tài chính cho cơ sở như sau ; + Các đơn vị có cơ sở trực thuộc Công ty (cửa hàng xí nghiệp, chi nhánh) chủ động khai thác mua và tổ chức bán hàng hoá và tự trang trải chi phí, chấp hành chế độ nộp thuế, tuân thủ chế độ chi tiêu theo luật định. + Các đơn vị cơ sở có trác nhiệm nộp một khoản kinh phí định mức hàng tháng về Công ty để Công ty bù đắp chi phí cần thiêt trong quá trình giao dịch làm thay cho cơ sở như giao dịch vay vốn, ký kết hợp đồng... + Cuối năm căn cứ vào tình hình kinh doanh và công tác hạch toán ở từng cơ sở, kế toán sẽ kiểm tra lại và thông báo mức thuế lợi tức phải nộp của từng đơn vị cơ sở về Công ty để Công ty nộp ngân sách Nhà nước. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh của Công ty và các đơn vị cơ sở, Công ty xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho năm sau, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch về nguyền vốn cho năm tới như: lượng vốn vay ngân hàng là bao nhiêu? cần huy động huy động từ các nguồn vốn khác nhau là bao nhiêu? xuất phát từ quan điểm kinh doanh thành đạt thì phải đảm bảo đủ vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Do đó, Công ty rất chú trọng đến công tác kế hoạch hoá tài chính. Trong điều kiện nước ta hiện nay hầu hết các đơn vị kinh doanh đều thiếu vốn, Công ty thương mại – Dịch vụ Traserco cũng năm trong tình trạng đó nên phải thường xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh, điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. II. Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty. 1. Thực trạng về môi trường kinh doanh của Công ty. Môi trường kinh doanh của công ty thương mại –Dịch vụ Traserco bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh doanh của ngành và môi trường kinh tế quốc dân. 1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Điều này tạo nhiều cơ hôị kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Công ty thương mại – Dịch vụ đã nắm bắt được cơ hội này trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở hầu khắp các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này. 1.2 Môi trường ngành Các nhân tố thuộc môi trường ngành của Công ty thương mại – Dịch vụ Traserco bao gồm: - Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn - Các nhà cung ứng: Công ty thương mại – Dịch vụ đã duy trì được tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính... Do đó, khả năng đảm bảo các nguồn hàng cung ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty rất cao như khả năng huy động vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh, các nguồn hàng luôn kịp thời, đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng...đây là lợi thế tốt của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh. - Các khách hàng: khách hàng mua với số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao của Công ty chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, gia công, chế biến các loại hàng phục vụ tiêu dùng như chất tẩy rửa, mỹ phẩm, đồ nhựa các loại...Ngoài ra Công ty còn có những khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài. Trong những năm qua, Công ty luôn tạo được sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp. 1.3 Môi trường kinh tế quốc dân - Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường như việc đã ban hành luật Thương mại, luật đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. - Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty là: + Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (GDP tăng trưởng bình quân từ 7 đến 9,5%/năm) + Lạm phát được kiềm chế dưới 10% + Thu nhập của người dân không ngừng tăng lên + Quy mô của thị trường có xu hướng tăng Đây là những nhân tố không nằm ngoài dự đoán của Công ty trong những năm qua. Sự biến động lãi xuất và tỷ giá hối đoái được dự báo và tính toán trước nhưng do Công ty hoạt động nhập khẩu là chính nên không thể tránh khỏi những thiệt hại do lỗ tỷ giá gây ra. - Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên (như phong tục tập quán tiêu dung, sự phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và qua trình kinh doanh...) 2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Công ty thương mại và dịch vụ Bộ thương mại chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh hàng hoá vật tư phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Bước đầu đã kinh doanh sang lĩnh vực hàng tiêu dùng nhưng quy mô và phạm vi còn hẹp, trong đó sản phẩm của Công ty chủ yếu là các sản phẩm: phụ gia, hoa chất... phục vụ cho các doanh nghiệp hoá chất và bán lẻ cho người tiêu dùng. 2.1. Công tác mua của Công ty Để kinh doanh có hiệu quả cao ngay từ ban đầu Công ty đã xác định hướng đi đúng đắn đó là phải chuẩn bị tốt đầu vào. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, các sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau (như Châu á, Đông Âu và một số nước ở Bắc Âu). Nguồn hàng của Công ty đảm bảo chất chất lượng đồng thời đa dạng về chủng loại để phục vụ người tiêu dùng. Trong thời gian vừa qua Công ty tập trungvào một số bạn hàng trọng điểm vừa tạo uy tín vừa tạo mối quan hệ lâu dài với Công ty. Bảng 2: Tình hình nhập khẩu theo các nguồn Tên nước Năm 1998 Năm 1999 So sánh Tuyệt đối % Tổng giá trị nhập khẩu 20,480,45 19,158,57 -1321,88 -6,45 Africa Anh Ando Autralia Arbia - ả rập Bỉ Hồng Kông Canada Đan mạch Đài Loan Đức Indonexia Italia Hà Lan Hàn Quốc Malaysia Mỹ Nhật Nga Pháp Philippin Trung Quốc Thái Lan Thuỵ Sỹ Singapore 3,84 222,75 50,64 192,96 276,69 18,00 268,04 217,00 8,48 337,55 139,98 481,37 67,83 158,6 6401,98 99,53 199,04 4282,62 79,66 1287,64 272,88 1117,81 2352,16 136,50 1665,39 1593 9,7 - 50,40 665,49 - 615,23 73,88 - 832,31 24,07 640,20 88,20 18,29 511,12 244,22 168,69 3760,67 29,64 28,89 154,08 687,40 5884,61 3814,23 1165,61 +155,49 -213,05 -50,64 -142,56 +388,8 -18 +347,19 -143,12 -8,48 +494,76 -115,91 +158,83 +20,73 -140,31 -5890,86 +124,69 -12,35 -512,95 -50,02 -1258,75 -118,8 -430,41 +3532,45 +3677,73 -499,78 +4049 -95,6 -100 -73,88 +140,52 -100 +129,53 -65,95 -100 +146,57 -82,8 +33 +30 -88,47 -92 +125,28 -6,2 12,19 -63 -97,76 -43,53 -38,5 +150,2 +2694,3 -30 Qua bảng trên ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu có chiều hướng giảm. Năm 1999 tổng giá trị nhập khẩu đạt 19.158,57 nghìn USD giảm 13.121,88 nghìn USD với tốc độ giảm là 6,45% trong đó: - Nhập khẩu từ Anh năm 1999 chỉ còn 9,7 nghìn USD giảm 213,05 nghìn USD so với năm 1998 với tốc độ giảm là 95,6% so với năm 1998. - Nhập khẩu từ Ando: giảm 50,40 nghìn USD với tốc độ giảm là 100%. - Nhập khẩu từ Pháp giảm 97,76%, từ Hà Lan giảm 140,31 nghìn USD với tốc độ giảm là 87,47%. Đặc biệt là việc nhập khẩu hàng hoá từ Hàn Quốc giảm rất mạnh, năm 1999 chỉ nhập của Hàn Quốc tổng giá trị là 511,12 nghìn USD, giảm 5890,86 nghìn USD với tốc độ giảm 92% so với năm 1998. - Tình hình nhập khẩu từ các nước trong khu vực cũng giảm: + Nhập khẩu từ Philippin giảm 118,8 nghìn USD so với năm 1998 với tốc độ giảm là 43,53%. + Nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 430,41 nghìn USD với tốc độ giảm là 38,5% so với năm 1998 + Nhập khẩu từ Singapore giảm 499,78 nghìn USD với tốc độ giảm là 30% so với năm 1998. - Tình hình từ các nước lớn cũng giảm như Australia giảm 142,56 nghìn USD với tốc độ giảm là 73,88%; nhập khẩu từ Canada giảm 143,12 nghìn USD với tốc độ giảm là 65,95%; nhập khẩu từ Mỹ giảm 12,35 nghìn USD với tốc độ giảm là 6,2%. Đặc biệt là Nhật Bản - đây là nguồn cung cấp chủ yếu những mặt hàng đồ dùng gia đình và nhựa các loại cũng giảm 521,95 nghìn USD với tốc độ giảm là 112,19%. - Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh Công ty dã phải tìm nguồn hàng đảm bảo chất ượng mà giá cả lại phù hợp. Chính vì vậy mà năm 1999 Công ty đã nhập khẩu chủ yếu của Thuỵ Sĩ giá trị nhập khẩu từ Thuỵ Sĩ là 3814,23 nghìn USD tăng 3677,73 nghìn USD so với năm 1998 với tốc độ tăng là 2694,3%. Nhập khẩu từ Thái Lan tăng 3532,45 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 150,2%. Công ty nhập khẩu từ Hồng Kông tăng 347,19 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 129,53%; nhập khẩu từ Malaysia tăng 124,69 nghìnUSD với tỷ lệ tăng là 125,28%. Ngoài ra Công ty còn hướng tới nhập khẩu từ thị trường mới như Africa năm 1999 nhập khẩu từ Africa tăng 155,49 nghìn USD với tỷ tăng 4049%; nhập khẩu từ Arbia-ảrập tăng 388,8 nghìn USD với tỷ tăng là 140,52%; nhập từ Đài Loan tăng 146,57%; nhập từ Indonexia tăng 33% so với năm 1998. Tóm lại, tình hình nhập khẩu năm 1999 giảm so với năm 1998. Dự kiến năm 2000 tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty giảm là do tình hình thị trường thế giới cũng như trong nước còn chưa kịp phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực cho nên hoạt động nhập khẩu của các Công ty nói chung và Công ty thương mại – dịch vụ nói riêng đều có xu hướng giảm sút. Năm 1999 và đầu năm 2000 Công ty đã nỗ lực tìm kiếm các mặt hàng mới, khách hàng mới đồng thời hoàn thành tốt hệ thống mà Bộ thương mại giao cho. Trong những năm vừa qua Công ty thương mại và dịch vụ Bộ thương mại luôn chủ động trong công tác mua hàng, đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu để đáp ứng kịp thời cho tiêu dùng trong nước. Điều đặc biệt là không phải mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao Công ty cũng nhập vào mà Công ty luôn lấy phương trâm kinh doanh “phục vụ cho sản xuất, thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng” là trên hết. Do đó Công ty luôn giữ thị phần cao trong việc cung cấp các hương liệu, nguyên liệu cho các nhà máy hoá chất, nhà máy nhựa trong nước. Ngày nay, khối lượng hàng hoá sản xuất ra ngày một nhiều chính vì việc mua (tạo nguồn) không còn là nỗi lo lắng thường xuyên nữa. tuy nhiên, không phải mua hàng ở đâu, bạn hàng nào cũng thích hợp với công tác mua hàng của doang nghiệp mà điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giá cả, chất lượng tiến độ giao hàng hay khả năng cung cấp tài chính và đặc biệt là triết lý kinh doanh cùng mối quan hệ tin cậy nhau giữa hai bên. Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Đơn vị tính: 1000 USD Tên hàng Năm 1998 Năm 1999 So sánh Tuyệt đối % Máy tiện Ô tô tải cũ, xe máy Sôdium Dầu DOP Hạt độn N.Acrerex Nhựa các loại Hyđorôgen(H202) Acide Phụ gia nhựa Titan Amonium Sô đa Hương liệu ổn định Mầu các loại Soude Tủ lạnh, máy giặt Các loại hoá chất khác 12,25 656,63 399,2 195 52,2 180 14800,25 81,51 85,34 11,57 197,6 9 520 6,3 80 120,05 42,75 1760 1270,5 15,95 365,59 398,61 238,4 37,44 152,21 16339,57 70,31 84,57 12,73 201,13 7 483,38 9,7 76,7 113,06 38,25 71,79 442,18 -3,7 -291,04 -0,59 +43,4 -15,06 -27,79 +1539,32 -11,2 -0,77 +1,16 +3,53 -2 -36,62 +3,4 -3,3 -6,99 -4,5 -1688,21 -828,32 -30,2 -44,3 -0,14 +22,25 28 15,4 +10,4 -13,74 -0,9 +10 +1,8 -22,22 -7 +57 -4 -5,8 -10,53 -95,9 -65 Tổng giá trị 20480,45 19158,57 -1321,88 -6,45 Từ bảng trên ta thấy cơ cấu cũng như khối lượng nhâp khẩu của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi để phù hợp với biến động của thị trường. Một số mặt hàng tiêu thụ chậm như tủ lạnh, xe máy, ôtô cũ và máy giặt Công ty đã hạn chế nhập vào để giải quyết lượng hàng tồn kho. Một số hàng như hương liệu, nhựa các loại, Titan Công ty vẫn duy trì nhập khẩu đều đặn để cung cấp đúng tiến độ cho các nhà sản xuất trong nước. 2.2 Công tác bán hàng (Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty). Trong nền kinh tế thị trường vấn đề bức xúc và làm đau đầu các nhà doanh nghiệp không chỉ việc chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ vì bởi vì đầu vào tốhưa hẳn đã tạo ra đầu ra tốt. Chính vì xuất phát từ những quy luật khắt khe của thị trường và buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải nhìn nhận lại chính mình để hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả các mục tiêu hay nhiệm vụ mà Công ty muốn đạt được đều được thể hiện thông qua khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là công tác bán hàng của Công ty. Công ty thương mại- Dịch vụ Traserco kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu các loại hoá chất phục vụ cho các nhà máy sản xuất trong nước nên các bạn hàng của Công ty thương mại- Dịch vụ Bộ thương mại đa phần là các nhà máy hoá chất lớn như: Nhà máy xà phòng Lix, Daso hay nhựa tiền phong, các Công ty vật tư thiết bị Bưu Điện... những khách hàng này thường: - Mua với số lượng lớn và khá ổn định trong việc đặt hàng với Công ty. - Có hiếu biết rất rõ về các thông số kỹ thuật của sản phẩm. - Số lượng dặt hàng phụ thuộc vào việc các Công ty đó có bán được hàng hay không, điều này đã ảnh hưởng giám tiếp đến số lượng mua vào của Công ty. Bên cạnh những khách hàng lớn Công ty còn có những khách hàng vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh số bán ra của Công ty. Họ là những đại lý, tập thể cá nhân, thuộc mọi thành phần> Nhóm khách hàng này thường có điểm giống nhau là: - Mua với số lượng nhỏ, lẻ và chỉ mua một lần hoặc mua khối lượng lớn nhưng không thường xuyên. - Chất lượng hàng hoá, giá cả là các yếu tố họ thường quan tâm. - Uy tín của Công ty sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua của họ. Tóm lại, để thu hút được nhiều khách hàng trên thị trường (điều này đồng nghĩa với việc tăng thị phần của Công ty trên thị trường) và đeer đảm bảo bán được nhiều hàng hoá nhất Công ty co rất nhiều chính sách về giá cả, khuyến mãi, chào hàng, chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng quen, mua với số lượng lớn hoặc khách hàng mua lần đầu. 2.3. Cơ cấu kinh doanh nhóm mặt hàng của Công ty. Là một doanh nghiệp thương mại cho nên các mặt hàng của Công ty rất đa dạng và phong phú, do đó loại hình kinh doanh cung rất đa dạng. Nếu chia theo loại hàng thì Công ty thương mại – Dịch vụ có hai loại mặt hàng chính sau: + Hàng lương thực, thực phẩm bao gồm: mứt, bánh kẹo, bia rượu, nước ngọt... + Hàng phi lương thực và thực phẩm như: ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy điều hoà, hương liệu phụ gia và các hoá chất... - Nếu chia theo loại hình đó là hàng thương nghiệp - Nếu chia theo thành phầm kinh tế là khu vực kinh tế trong nước. Để thấy được tình hình kinh doanh của nhóm mặt hàng chính của Công ty qua ba năm 1997-1999 ta có bảng sau: Bảng 4: Cơ cấu kinh doanh nhóm các mặt hàng chính của Công ty. Năm Danh mục 1997 1998 1999 Giá trị (triệu đồng) TT% Giá trị (triệu đồng) TT% Giá trị (triệu đồng) TT% Tổng doanh số bán ra 460756,96 100 452891,8 100 448930,02 100 I. Chia theo loại hàng 1. Hàng lương thực - TP 2. Hàng phi lương thực 460756,96 6502,35 455254,6 100 1,4 98,6 452891,8 4776,71 448115,09 100 1,05 98,9 448930,02 1652,85 447277,17 100 0,4 99,6 II. Chia theo loại hình - Thương nghiệp 460756,96 460756,96 100 100 452891,8 452891,8 100 100 448930,02 448930,02 100 100 III. Theo thành phần kinh tế - Khu vực trong nước 460756,96 460756,96 100 100 452891,8 452891,8 100 100 448930,02 448930,02 100 100 IV. Theo nghành hàng 1. Thực phẩm 2. Đồ dùng gia đình 3. Phương tiện di lại VC 4.Thiết bị máy móc 5.Hoá chất nhựa 6. Hàng hoá vật tư khác 460756,96 6502,35 4210,02 20450,05 5110,23 414591,85 9892,46 100 1,4 0,9 4,48 1,11 90 2,15 452891,8 4776,71 5216,78 16896,42 3867,06 415602,02 6432,81 100 1,05 1,2 3,73 0,82 91,8 1,43 448930,02 4553,25 5327,75 14790,02 3574,50 419207,50 1477,00 100 1,0 1,18 3,3 0,8 93,4 0,33 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số bán ra có xu hướng giảm dần từ năm 1997 đến 1999. Năm 1997 doanh số bán ra đạt 460756,96 triệu đồng nhưng đến năm 1998 chỉ đạt chỉ tiêu 452891,8 triệu đồng, giảm 0,2% so với năm 1997. Đến năm 1999 doanh số bán ra chỉ còn 448930,02 triệu đồng, giảm 9361,78 triệu đồng giảm 0,87% so với năm 1998. Trong số các mặt hàng bán ra thì mặt hàng hoá chất nhựa vẫn là mặt hàng chính của Công ty. Tuy tổng doanh số bán ra giảm qua các năm nhưng riêng đối với mặt hàng hoá chất nhựa này Công ty không những giữ được ổn định mà nó còn tăng đều qua các năm: Năm 1997 doanh số bán ra là 414591,85 triệu đồng, năm 1998 doanh số bán ra của mặt hàng này là 415602,02 triệu đồng tăng 0,24% so với năm 1997. Đến năm 1999 doanh số bán ra đạt 419207,50 triệu đồng tăng lên 0, 78% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã biết khai thác thế mạnh của mình trong lĩnh vực kinh doanh hoá chất. Những mặt hàng còn lại của công ty đa số đều có xu hướng giảm. Kết quả này là do trong 3 năm trở lại đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực làm cho nền kinh tế phát triển chậm, do đó nhu cầu của người dân (khác hàng) về những mặt hàng cao cấp như phương tịên đi lại (ôtô, xe máy, mấy điều hoà...) có xu hướng giảm. Mặt khác, nguyên nhân làm cho doanh số bán ra giảm do quy luật kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thương trường, cùng một mặt hàng ôtô, xe máy nhưng có nhiều doanh nghiệp bán. Để chính xác và cụ thể hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể xem xét các số liệu thể hiện kết quả cuối cùng các mặt hoạt đông thông qua bản phân tích chung tình hình lợi nhuận (trích từ bản báo cáo kết quả kinh doanh) từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 1998 - 1999. Bảng 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận Các chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 1. Tổng doanh thu 463215294197 448600794780 -14614499417 -3,16 - 2. Chiết khấu hàng hoá 30000000 17651700 -12348300 -41,16 - 3. Giảm giá hàng bán 672000 - - 4. Hàng bán bị trả lạ 451055365 230648970 -220406395 -48,86 - 5. Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phảI nộp 1966909079 - - 6. DTT(6= 1-(2+3+4+5) 460724743749 448352494110 -12414163643 -2,69 - 7. Giá vốn hàng hoá 450724743749 432808693609 -17916050140 -4 8. Lợi tức gộp (lợi nhuận gộp) 10041914004 15543800501 +5501886497 +55 9. Tỷ lệ lợi nhuận gộp /DTT 2,18 3,47 - - +1,29 10. Chi phí bán hàng 7903830993 12177078354 +4273247361 +54 11. Tỷ lệ chi phí bán hàng /DTT 1,72 2,72 - - +1 12. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13. Lợi nhuận thuần từ HĐKT 2138083011 3366722147 1228639136 57,5 - 14. Tỷ lệ lợi nhuận thuần /DTT 0,46 0,75 - - 0,29 15. Thu nhập HĐTC 89060848 2435700 -86625148 -97 - 16. Chi phí bất thường 1707033578 2860028072 1152994494 67,5 - 17. Lợi nhuận HĐTC -1617972730 -2857597372 - 18. Các khoản TN bất thường 2422140160 907977349 -1514162811 -72,5 - 19. Chi phí bất thường 2476663801 585435917 -1891227884 -76,36 - 20. Lợi nhuận bất thường (20= 18 –19) -54523641 322541432 - 21. Tổng lợi nhuận (21= 13+17+20) 465606640 831671207 +366064567 +78,62 - 22. Thuế lợi tức phải nộp 209522988 266134786 +56611798 +27 - 23. Lợi tức sau thuế (23= 21 – 22) 256083652 656536421 +400452769 156,38 Từ số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu năm 1999 đạt 448600 triệu đồng, giảm 14614 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 3,16%. Năm 1999 các khoản giảm trừ đều giảm, trong đó chiết khấu hàng bán giảm 12,348 triệu đồng với tỷ lệ giảm 41,16% so với năm 1998. Hàng bán bị trả lại giảm 220,4 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 48,86% so với năm 1998. Còn đối với việc giảm hàng bán thì năm 1999 Công ty không phải giảm bất cứ mặt hàng nào.Tất cả các khoản giảm trừ đều giảm, điều này được đánh giá là tích cực – chứng tỏ rằng Công ty đã tổ chức tốt công tác mua hàng, lựa chọn những mặt hàng có chất lượng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Bên cạnh đó, năm 1999 nước ta áp dụng thuế mới nên Công ty không phải nộp thuế doanh thu. Kết quả là doanh thu thuần của Công ty đạt 448.352 triệu đồng, giảm 12414 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 2,69%. Tốc độ giảm của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ của tổng doanh thu là doanh thu thuần giảm là do mức bán ra giảm. Nguyên nhân làm giảm tổng doanh thu ở đây là do sự biến động mạnh mẽ của thị trường: Cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực làm cho việc nhập khẩu của công ty khó khăn giá cả một số hàng hoá cao làm cho sức mua giảm. Mặt khác năm 1999 Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng một sản phẩm của Công ty nhưng lại có nhiều Công ty khác bán và các đối thủ cạnh tranh của Công ty bán những hàng hoá có tính năng công dụng tương tự và có thể thay thế được hàng hoá mà Công ty bán. Đứng trước sự khó khăn đó toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã nổ lực phấn đấu để tìm được nguồn hàng đảm bảo chất lượng mà giá cả phù hợp. Kết qủa là giá vốn hàng giảm 4% so với năm 1998, làm cho tổng lợi nhuận gộp năm 1999 đạt 15543 triệu đồng, tăng 5501 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 55%. Do đó tỷ lệ lợi nhận gộp trên doanh thu đạt 3,47% tăng 1,29% so với năm 1998. Chi phí bán hàng của Công ty năm 1999 là 12177 triệu đồng, tăng 4273 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 54%. Điều này là chưa hợp lý vì doanh thu thì giảm mà chi phí thì tăng. Nhưng đi sâu vào tìm hiểu em thấy sở dĩ chi phí bán hàng tăng nhanh là do cuối năm 1998 Công ty có nhập hai dây chuyền sản xuất đặt tại xưởng sản xuất bao bì Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội và đưa vào sử dụng năm 1999 và Công ty thực hiện khấu hao nhanh làm cho chi phí bán hàng tăng rắt nhanh. Một nguyên nhân nữa làm cho chi phí bán hàng tăng mà không thể không kể đến đó là do tổng quỹ lương năm 1999 tăng 42,8 triệu đồng. Còn đối với chi phí quản lý Công ty không tiến hành hoạch toán riêng mà hoạch toán chung với chi phí bán hàng. điều này là chư đúng với chế độ hoạch toán kế toán mà nhà nước ta ban hành. Nếu xét riêng hoạt đông kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ hoạt động này đạt 3366 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 57,5%. Điều này được đánh giá là tốt đối với Công ty măc dù quy mô kinh doanh bị thu hẹp bởi vì trong giai đoạn hiện nay Công ty đang theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và coi lợi nhận là mục tiêu quan trong hàng đầu. Đối với hoạt động tài chính mấy năm gần đây Công ty lỗ rất nhiều năm 1998 Công ty lỗ 1617 triệu đồng, năm 1999 Công ty lỗ 2857 triệu đồng. Nguyên nhân chính làm cho Công ty lỗ ở hoạt động tài chính là do trong 3 năm 1997-1998-199 tỷ giá ngoại tệ tăng quá nhanh mà hoạt động của Công ty bị lỗ do tỷ giá tăng. Còn đối với hoạt động bất thường năm 1998 Công ty bị lỗ 54,523 triệu đồng. Nhưng năm 1999 Công ty đã tích cực thu hồi được nhưng khoản thu khó đòi nên lợi nhuận của hoạt động này đạt 322,541 triệu đồng. Kết quả này đã góp phần không nhỏ đến việc tăng tổng lợi nhận của Công ty. Do hoạt động tài chính của Công ty bị lỗ quá nhiều làm cho tổng lợi nhận của Công ty năm 1999 đạt 831,671 triệu đồng, tăng 366 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 78.62%. Muốn biết Công ty hoạt động có hiệu quả hay không ta cần xem xét ở những khía cạnh cụ thể qua việc phân tích các chỉ tiêu. 3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại và Dịch vụ 3.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của hoạt động kinh doanh Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp (Trích từ bảng 5) Năm Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh Tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 460766657753 448352494110 -12414163643 -2,96 2. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh 458628574742 444985771963 -13642802779 -3,00 3. Lợi nhuận HĐKD 2138083011 3366722147 1228639136 57,5 Trong đó: Tổng chi phí hoạt động kinh doanh: Giá vốn hàng hoá +Chi phí QLKD. Từ bảng trên ta thấy: Doanh thu năm 1999 đạt 448352 triệu đồng, giảm 12414 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 2,69%. Cùng với sự giảm của doanh thu thuần chi phí cũng giảm theo. Năm 1999 tổng chi phí hoạt động kinh doanh là 444985 triệu đồng, giảm 13642 triệu đồng với tốc độ giảm là 3%.Ta thấy tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần, điều này được đánh giá là hợp lý. Muốn biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ta cần xét đến chi tiêu lợi nhuận. Ta thấy năm 1999 tổng hoạt động kinh doanh đạt 3366,7 triệu đồng tăng 1228,6 triệu đồng so với 1998 với tốc độ tăng là 57,5%. Mặc dù quy mô kinh doanh thu hẹp so với năm 1998 nhưng lợi nhận đem lại rất cao, điều nằy chứng tỏ rằng Công ty đã chú trọng đến công tác nguồn hàng để lựa chọn những mặt hàng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và loại bỏ những mặt hàng làm giảm hiệu quả kinh doanh chung của Công ty. Tóm lại nếu căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp năm 1999 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 1998. 3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74737.DOC
Tài liệu liên quan