Công ty luôn quan tâm đến thị trường nội địa, nhưng muốn mở rộng quảng bá sản phẩm hay thương hiệu công ty phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm, xây dựng những kênh phân phối sản phẩm. Muốn mở rộng thị trường công ty phảii có nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện, chi phí ước lượng là 2 tỉ đồng trong năm đầu và đầu tư vào những năm sau đó. Hiện tại tài chính của công ty có hạn nên công ty chưa thể đẩy mạnh thị trương nội địa, trong khi đó hoạt động xuất khẩu vẫn là hoạt động chủ lực.
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực chiếm doanh thu nội địa cao nhất của công ty, trên 34% tổng doanh thu nội địa, và tỉ trọng ở thị trường này tương đối ổn định qua 3 năm. Tại thành phố Hồ Chí Minh sản phẩm của công ty xuất hiện ở các siêu thị, các công ty nước giải khát. Khu vực Đông Nam Bộ chiếm trên 20% tổng doanh thu nội địa và có tỉ trọng giảm qua 3 năm nguyên nhân là do sự đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả của các công ty cùng ngành trong nước.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mua bán vật tư sản phẩm), cân đối điều hòa vốn cho sản xuất có hiệu quả, theo dõi công nợ, ký séc, ủy nhiệm chi, ký duyệt các chứng từ chi phí sứa chữa thường xuyên ngoài lĩnh vực của giám đốc, điều hành hệ thống chất lượng toàn công ty, giải quyết vấn đề khi giám đốc đi vắng.
4.3. Phó giám đốc 2:
Phụ trách việc sản xuất, cân đối nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, đặt kế hoạch sản xuất cho nông trường, lên kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu, phụ trách khuyến nông, phụ trách công tác phòng chống lụt bão, thiên tai tại nông trường.
4.4. Phó giám đốc 3:
Phụ trách các công việc diễn ra tại nông trường Tân Lập
4.5. Phòng marketing- bán hàng:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban giam đốc trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, quản lý hệ thống đại lý, phát triển thị trường ngoài nước, lập kế hoạch kinh doanh, lập và theo dõi các hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện và làm thủ tục thanh lý. Báo cáo định kỳ diễn biến hoạt động của phòng marketing-bán hàng.
4.6. Phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức nghiệp vụ quản lý tài chính và hạch toán kế toán toàn công ty, đảm bảo nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán, cân đối bảo đảm nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kịp thời các số liệu, chỉ tiêu có liên quan khi Ban giám đốc có nhu cầu. Tổ chức phân bổ hướng dẫn áp dụng kịp thời các chế độ tài chính kế toán, thuế do nhà nước mới ban hành cho kế toán công ty và kế toán nông trường.
4.7. Phòng kế hoạch sản xuất:
Phụ trách việc kiểm soát, quản lý hệ thống chất lượng, lập kế hoạch sản xuất, hàng tháng, hàng quí, hàng năm, kiểm soát hoạt động mua hàng, cung ứng vật tư, bao bì, nguyên liệu sản xuất. Cùng phòng kế toán tài vụ tính toán giá thành sản phẩm theo từng loại, từng thời điểm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng thể, tổ chức và triển khai việc thực hiện công tác ISO được phân công của Ban giám đốc. Theo dõi, tổ chức thu hồi công nợ, đầu tư nguyên liệu tại nông trường Tân Lập. Tổ chức triển khai thu mua nguyên liệu trong và ngoài tỉnh phục vụ cho yêu cầu sản xuất hàng ngày.
4.8. Nhà máy chế biến
Tổ chức quản lý phân công lao động, điều hành sản xuất, quả lý phân xưởng đồ hộp, phân xưởng đông lạnh, phân xưởng cô đặc, phân xưởng cơ điện, kho nguyên liệu, kho thành phẩm, bộ phận xe nâng nhằm hoàn thành các kế hoạch được ban giám đốc công ty giao đúng kế hoạch, đúng số lượng, chất lượng. trực tiếp khai thác năng lực máy móc thiết bị, thực hiện hệ thống quản lý chất lựong ISO 9001- 2000. Tham gia kèm cặp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu mới về công nghệ, khoa học kỹ thuật của ngành chế biến rau quả.
4.9. Phòng tổ chức hành chính
Nghiên cứu hoạt động của Công ty để đề xuất, làm tham mưu hình thành bộ máy quản lý, đẩm bảo yêu cầu sản xuất có hiệu quả, tinh gọn biên chế hoạt động ăn khớp đồng bộ để phát huy được năng lực lao động tính sáng tạo của cán bộ công nhân viên, quản trị nhân sự, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về quản lý con dấu. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho công nhân viên, bảo hộ lao động. Đề xuất huy hoạch đề bạt cán bộ, và nâng lương cho công nhân viên.
4.10. Phòng kỹ thuật
Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị trong công ty. Giúp giám đốc chất lượng theo
dõi đánh giá chất lựong nội bộ, chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng sản phẩm, xây dựng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm quy trình sản xuất, thiết kế phát triển sản phẩm, kiểm tra và xác nhận nguyên vật liệu thành phẩm theo địhn kỳ, tham gia các công việc ISO được phân công của giám đốc chất lượng. Lập trình duyệt thẩm định và triển khai dự án theo quy định của nhà nước. Trưng dụng cán bộ kỹ thuật theo yêu cầu của Công ty.
5. Tình hình nhân sự
Tổng số lao động của Công ty hiện nay là 1.104 người. Trong đó, cán bộ công nhân viên chính thức của Công ty là 100 người bao gồm:
- Trình độ đại học và trên đại học: 36 người
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 54 người
- Công nhân kỹ thuật: 10 người
- Lao động hợp đồng và thời vụ:1.004 người
Với đội ngũ lao động trên đã đưa công ty đi lên, tồn tại và phát triển bền vững. Họ chính là nhân tố giúp xí nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả. Mức lương bình quân của một người trong một tháng là 1 triệu đồng. Tốc độ tăng lương hàng năm là 6% – 8%. Công ty đảm bảo nguyên tắc trả lương cao hơn mức lương tối thiểu của nhà nước quy định. Đồng thời, mức tiền lương trả cho công nhân viên còn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
Kinh doanh kém hiệu quả vẫn có thể xảy ra Ban lãnh đạo công ty vẫn tìm hướng giải quyết nhằm đảm bảo mức lương hợp lý cho công nhân viên, tạo sự ổn định trong thu nhập của họ
Công ty mở các lớp tập huấn về chương trình quan lý chất lượng cho nhân viên kỹ thuật hoặc KCS, các lớp chuyên môn nâng cao tay nghề công nhân, các khoá học an toàn lao động.
Công ty thực hiện tốt pháp lệnh an toàn lao động trong doanh nghiệp trang bị bảo hộ lao động đúng theo đơn vị vừa đảm bảo vệ sinh vừa an toàn trong lao động.
Chi bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng làm đêm, thực hiện đầy đủ công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trợ cấp động viên thăm hỏi các trường hợp ốm đau, trợ cấp khó khăn. Ngoài việc sản xuất công nhân còn được tham gia các hoạt động văn hoá thể thao giải trí rèn luyện sức khỏe. Con người là nhân tố hàng đầu để tạo nên mọi thành công.
III. Giới thiệu về hệ thống nguyên liệu của công ty :
Trong ngành xuất khẩu rau quả thì đương nhiên nguồn nguyên liệu chính là rau quả. Đối với công ty nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại cây ăn trái ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Sản phẩm làm ra đã qua chế biến dưới dạng nước quả cô đặc, trái cây đóng hộp hay đông lạnh. Trong các nguồn nguyên liệu dứa chiếm trên 70 % tổng sản lượng sản xuất. Công ty có nông trường Tân Lập chuyên canh cây dứa làm nguyên liệu cho sản xuất. Hầu như dứa cho sản lượng quanh năm phục vụ yêu cầu sản xuất, còn các loại trái cây khác thì cung cấp nguyên liệu đan xen nhau theo mùa vụ. Ngoài nguồn nguyên liệu công ty tự cung cấp, nguyên liệu công ty mua ngoài chiếm khoảng 60%. Phòng kế hoạch sản xuất tổ chức thu mua nguyên liệu thông qua các đại lý, các chợ đầu mối, hợp tác xã ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu tập trung ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bến Tre. Chỉ có dứa là công ty không phải quá lo khâu đầu vào, còn các loại trái cây khác mang tính mùa vụ, thường có giá cả và chất lượng biến động vì chưa có phương án gắn kết các vùng nguyên liệu tập trung.
Công ty Rau Quả Tiền Giang sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm cớ quy trình sản xuất riêng, chẳng hạn như quy trình sản xuất dứa đóng hộp được làm theo trình tự sau.
Gọt vỏ
Rửa
Chặt hoa cuộn
Lưu kho
Nguyên liệu
Vô lon
Cắt khoanh dù miếng
Lạng vỏ
Chích mắt
Ghép nắp
Bảo quản
Rót dung dịch
Thanh trùng
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất dứa đóng hộp
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
Các mặt hàng kinh doanh của công ty mang thương hiệu Tigi:
Sau gần 30 năm hoạt động công ty không ngừng mở rộng hoạt động và nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới, chất lượng cao, tính đến nay sản phẩm của công ty bao gồm những mặt hàng sau:
1. Đồ hộp trái cây:
- Dứa khoanh mini, khoanh thường, miếng nhỏ, rẻ quạt, khúc, nghiền
- Chôm chôm nhân dứa, chôm chôm nước đường
- Nấm rơm, bắp non, ngó sen, lô hội, thạch dừa.
- Xoài miếng, đủ đủ miếng, chuối cao, trái cây hổn hợp.
- Măng đóng hộp.
2. Nước giải khát:
- Nước ép trái cây nguyên chất: nước xoài, dứa, ổi, mãng cầu, bưởi, nước quả hổn hợp, nước lô hội, lạc tiên, trà bí đao hộp 350ml, 320ml.
- Nước tăng lực, nước uống tinh khiết.
3. Nước quả cô đặc: nước dứa, chuối, ổi, xoài, mãng cầu cô đặc 100 % không thêm phụ gia, đóng gói vô trùng.
4. Nước quả puree: dứa, chuối, ổi, xoài, mãng cầu, sơ ri, chôm chôm, dưa hấu lô hội, tắc…puree 100% không thêm phụ gia và đóng gói vô trùng.
5. Trái cây đông lạnh: dứa, xoài, đu đủ, chôm chôm, măng, lô hội, bắp non … đông lạnh IQF
6. Trái cây tươi: dứa, chuối, xoài, bưởi…
Bảng báo cáo thu nhập giống như một cuộn băng video, nó chiếu lại trong năm vừa qua công ty đã thu lợi nhuận như thế nào, lời hay lỗ cũng như chi phí phát sinh của công ty sau một năm sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 tiếp tục và phát huy kết quả đạt được trong năm 2003, công ty đã đạt thắng lợi lớn trong kinh doanh, xuất khẩu đạt 110.963 triệu đồng, tăng với tỉ lệ 22,5 % so với doanh thu xuất khẩu năm 2003, nâng cao mức doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh lên 121.914 triệu đồng, tăng 21.271 triệu đồng so với doanh thu năm 2003. Nguyên nhân doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng là do các nguồn
vốn của công ty tăng lên nên đẩy mạnh sản xuất, đồng thời giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty cũng tăng trung bình trên 4 % mỗi mặt hàng. Trong năm 2004 mặt hàng dứa đóng hộp xuất khẩu góp phần tăng lợi nhuận sau thuế năm 2004 cao hơn lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 18,9 %.
Năm 2004 các khoản giảm trừ tăng 24,2 %, giá vốn hàng bán tăng 20, 7 % thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần 21,1 % nên lợi nhuận gộp tăng là lẽ đương nhiên. Lợi nhuận gộp năm 2004 đạt 15.232 triệu đồng, tăng 23,9 % về số tiền tăng 2.934 triệu đồng so với năm 2003 là một biểu hiện tốt.
Mức tăng giá vốn hàng bán thấp hơn mức tăng doanh thu thuần do trong năm 2004 giá xuất khẩu các mặt hàng tăng lên.Chi phí bán hàng tăng 2.315 triệu đồng hay tăng 33,8 %, đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 49 triệu đồng hay tăng 1,1 % so với năm 2003. Điều này cho thấy công ty chưa quản lý được việc sử dụng các khoản chi phí. Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 vẫn tăng 69,2 % so với năm 2003.
Nhìn vào bảng ta thấy hoạt động tài chính của công ty là lỗ. Năm 2003 công ty lỗ 1.269 triệu đồng và năm 2004 lỗ 1.253 triệu đồng, nguyên nhân là do chi phí lãi vay của công ty luôn cao hơn thu nhập tiền gửi . Năm 2004 thu nhập bất thường giảm 24,7 % và chi phí bất thường cũng giảm 27,8 % làm cho lợi nhuận bất thường giảm 22,2 %. Chi phí bất thường ở đây thường là tiền thanh lý tài sản cố định, tiền thưởng của Bộ tài chính vì vượt kim nạch xuất khẩu so với năn trước, tiền từ các dịch vụ củ công ty…Hoạt động tài chính lỗ và lợi nhuận bất thường giảm ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế nên làm hạn chế lợi nhuận sau thuế.
Với kết quả đạt được trong năm 2004 chứng tỏ công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao, lợi nhuận sau thuế đạt 959 triệu đồng tăng 153 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 18,9 % so với năm 2003.
Sang năm 2005 vì gặp khó khăn về nhiên liệu, vật tư, nguồn nguyên liệu , thị trường cạnh tranh gay gắt, giá xuất khẩu giảm, sản lượng sản xuất giảm kết quả là doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 24.954 triệu đồng với tỉ lệ giảm 20,5% so với năm 2004. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp của công ty, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của công ty, lợi nhuận sau thuế đạt 821 triệu đồng giảm 138 triệu đồng so với năm 2004 với tỉ lệ giảm là 14,4 %.
Nhìn chung các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 đều giảm, lượng giảm tương đối phù hợp với khó khăn của công ty. Doanh thu hàng xuất khẩu giảm 24.475 triệu đồng, với tỉ lệ giảm là 22,1 % ,doanh thu thuần giảm 24.876 triệu đồng với tỉ lệ giảm 20,4 % dẫn đến lợi nhuận gộp giảm 3.611 triệu đồng hay giảm 23,7 % so với năm 2004. Kết quả khả quan trong năm 2005 là hoạt động bất thường mang lại 1.864 triệu đồng góp phần cải thiện thu nhập của Công ty.
Với những kết quả đạt được như trên phần lớn là nhờ sự đóng góp tích cực của từng thành viên, Ban lãnh đạo công ty luôn có những quyết định sáng suốt và nhạy bén trong kinh doanh và đội ngũ kỹ thuật viên công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm đã phục vụ hết mình vì công ty.
IV. Thuận lợi, khó nhăn và phương hướng hoạt động của Công ty trong thờì gian tới
1.Thuận lợi
Công ty luôn nhận được sự quan tâm và lãnh đạo thường xuyên của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, cũng như luôn nhận đựợc sự hỗ trợ tích cực của các cấp các ngành. Công ty có mặt bằng thuận tiện vận chuyển nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long vùng cây trái lớn nhất cả nước. Công ty chuyên về lĩnh vực rau quả theo mô hình khép kín có các nhà máy chế biến, có vùng nguyên liệu phục vụ chế biến.
Công ty có một lực lượng quản lý trẻ có trình độ, có sức bật trung thành với công ty sáng tạo và quan hệ nội bộ tốt.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung có nhiều thuận lợi thị trường sản phẩm của công ty đựợc nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng, chất lượng cũng được tín nhiệm hơn. Đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của công ty được mở rộng nhiều hơn so với các năm trước đây.
Về thương hiệu Công ty đã xúc tiến cùng với Trường đại học kinh tế TP.HCM để xây dựng thương hiệu “Tigi”cho công ty ở thị trường nội địa và đã được đăng ký bảo hộ từ 9/2003, bước đầu xây dựng tại thành phố HCM sau đó chuyển dần sang các khu vực khác trong cả nước nhằm quảng bá thương hiệu làm tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu trong thời gian tới.
Về quản lý hệ thống quản lý chất lượng ông ty đã chuyển từ hệ thống ISO 9002-1994 sang phiên bảng ISO 9001-2000 bước đầu đã đạt được hiệu qủ cao. Bên cạnh đó công ty đã triển khai các hệ thống quản lý khác và đang áp dụng có hiệu quả như hệ thống Mis mạng nội bộ bằng vi tính, hệ thống thực hành 5S ( mô hình quản lý văn phòng, nhà xưởng của Nhật) và đặc biệt là hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP ( hệ thống phân tích mối nguy tại điểm kiểm soát giới hạn)
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi công ty Rrau Quả Tiền Giang cũng gặp không ít những khó khăn.
Do tính chất đặc thù của công ty là ngành rau quả chế biến nên có nhiều phụ thuộc vào thời vụ, thời tiết, giá cả chất lượng nguồn nguyên liệu không phải luôn ổn định trên thị trường, giá cả vật tư ngày một tăng nên ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, sản lượng sản xuất và hiệu quả chung của toàn công ty.
Sự cạnh tranh ở thị trường trong nước, sản phẩm mới ra đời tuy đa dạng nhưng chưa tạo được đòn bẩy kích thích, và sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường xuất khẩu với nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các công ty cùng ngành ở Thái Lan.
Thị trường tiêu thụ hiện nay của công ty thì tương đối mạnh, đa số khách hàng chỉ thích mua hàng và thanh toán theo phương thức trả chậm. Do vậy công ty rất ngại ký hợp đồng theo phương thức này vì tính rủi ro cao.
3. Phương hướng hoạt động :
Từ những kết quả đạt được trong năm 2005, với những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, hướng hoạt động trong thời gian tới của công ty là:
- Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào cả về chất lượng và giá cả, giảm thiểu chi phí sản xuất, phấn đấu gia tăng sản lượng hàng năm 10%-15%
- Nghiên cứu những sản phẩm mới, mặt hàng mới để đưa ra thị trường, đẩy mạnh giá trị xuất khẩu lên 90% tổng doanh thu của công ty.
- Củng cố những khách hàng hiện có, từng bước phát triển những thị trường mới, khách hàng mới.
- Đi theo chiến lược chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng những đòi hỏi khắc khe của khách hàng.
- Phấn đấu tăng lương cán bộ công nhân viên công ty hàng năm là 8 %-10 %. Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất tinh thần nhân viên toàn Công ty.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY RAU QUẢ TIỀN GIANG
I. Phân tích tình hình kinh doanh nội địa
Đặc điểm kinh doanh của công ty là chế biến rau quả xuất khẩu, vì thế nên tiêu thụ nội địa chỉ chiếm gần 10 % tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Sản phẩm của công ty có mặt từ các tỉnh miền Tây Nam Bộ đến các tỉnh miền bắc. Sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị, các công ty nước giải khát, các đại lý.
Phương thức thanh toán trong thị trường nội địa là trả chập, thanh toán bằng hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sản phẩm của vông ty không chỉ phục vụ thị trường xuất khẩu mà điều quan trọng là tạo một chỗ đứng nhất định ở thi trường trong nước, phục vụ cho người tiêu dùng nội địa.
Bảng 2 : THỊ TRƯỜNGTIÊU THỤ NỘI ÐỊA CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: triệu đồng
Khu vực
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị
Tỉ trọng (%)
Giá trị
Tỉ trọng (%)
Giá trị
Tỉ trọng (%)
Tp. Hồ Chí Minh
3.654
36,2
3.751
34,2
3.742
35,7
Đông Nam Bộ
2.742
27,2
2.668
24,4
2.183
20,9
Miền trung
2.064
20,5
2.284
20,9
2.452
23,4
Tây Nam Bộ
1.033
10,2
1.402
12,8
989
9,4
Miền bắc
599
5,9
846
7,7
1.106
10,6
Tổng
10.092
100
10.951
100
10.472
100
Từ bảng số liệu ta thấy giá trị tiêu thụ nội địa của công ty năm 2004 đạt 10.951 triệu đồng, tăng 859 triệu đồng (10951-10092) so với năm 2003, trong đó tăng nhiều nhất là ở khu vực Tây Nam bộ, tăng 369 triệu đồng (1402-1033). Ở khu vực này hai tỉnh tiêu thụ nhiều nhất là Tiền Giang và Tần Thơ, sản phẩm tiêu thụ nhiều là dứa và trái cây đóng hộp các loại tập trung ở Cần Thơ, do ở đây đã xuất hiện thêm các siêu thị mới, nhu cầu của người dân tăng lên. Sở dĩ doanh thu nội địa năm 2004 tăng hơn năm 2003 do sản lượng sản xuất năm 2004 cao hơn năm 2003.
Trong năm 2005 doanh thu nội địa đạt 10.472 triệu đồng, giảm 479 triệu đồng (10472-10951) so với năm 2004, giảm nhiều nhất là ở khu vực Đông Nam Bộ, giảm 485 triệu đồng (2183-2668). Ở khu vực này công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành trong nước. Riêng ở khu vực miền bắc, doanh thu của công ty lại tăng lên, đạt 1.106 triệu đồng, tăng 260 triệu đồng (1106-8486). Do gặp phải sự cạnh tranh ở thị trường Đông Nam Bộ nên công ty đẩy mạnh tiêu thụ ở khu vực miền bắc, doanh thu tiêu thụ của công ty ở thị trường miền bắc liên tục tăng qua 3 năm. Sản phẩm được ưa chuộng là trái cây đống hộp, sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thi ở Hà Nội.
Nhìn chung doanh thu nội địa của công ty năm 2004 cao hơn năm 2003 và năm 2005 thấp hơn năm 2004, tương ứng với sự tăng giảm tổng doanh thu của công ty. Doanh thu nội địa chiếm bình quân trên 10% tổng doanh thu của côn ty do hoạt động kinh doanh chủ yếu của công là xuất khẩu.
Công ty luôn quan tâm đến thị trường nội địa, nhưng muốn mở rộng quảng bá sản phẩm hay thương hiệu công ty phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm, xây dựng những kênh phân phối sản phẩm. Muốn mở rộng thị trường công ty phảii có nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện, chi phí ước lượng là 2 tỉ đồng trong năm đầu và đầu tư vào những năm sau đó. Hiện tại tài chính của công ty có hạn nên công ty chưa thể đẩy mạnh thị trương nội địa, trong khi đó hoạt động xuất khẩu vẫn là hoạt động chủ lực.
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực chiếm doanh thu nội địa cao nhất của công ty, trên 34% tổng doanh thu nội địa, và tỉ trọng ở thị trường này tương đối ổn định qua 3 năm. Tại thành phố Hồ Chí Minh sản phẩm của công ty xuất hiện ở các siêu thị, các công ty nước giải khát. Khu vực Đông Nam Bộ chiếm trên 20% tổng doanh thu nội địa và có tỉ trọng giảm qua 3 năm nguyên nhân là do sự đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả của các công ty cùng ngành trong nước. Đối thủ cạnh tranh trong nước của công ty là các công ty nước ngoài đầu tư như công ty Wonderfarm, công ty TNHH YNG Shin, công ty Thiên Ưng…những công ty này có đủ lực để cạnh tranh. Khi công ty Rau Quả Tiền Giang có chính sách khuyến mãi họ có đủ lực để tung ra chính sách khuyến mãi tăng gấp đôi. Ở khu vực này sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất ở tỉnh Vũng Tàu và Bình Dương. Khu vực miền trung chiếm trên 20% doanh thu nội địa và ổn định qua 3 năm, sản phẩm được bán nhiều ở thành phố Nha Trang, Đà Nẵmg, Huế. Tỉ trọng giá trị ở miền trung trung bình là 10 %, còn ở miền bắc tuy tỉ trọng không lớn nhưng đang tăng dần lên qua 3 năm.
Biểu đồ 1: Tỉ trọng thị trường tiêu thụ nội địa
II. Phân tích kinh doanh xuất khẩu :
Phân tích chung về tình hình xuất khẩu của công ty qua 3 năm:
Nông sản là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, người nông dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, do có vị trí thuận lợi, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có lợi thế trồng các loại rau quả với sản lượng lớn. Hơn thế nữa mặt hàng này vẫn là mặt hàng quan trọng trong nông nghiệp làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Công ty Rau Quả Tiền Giang là một trong những doanh nghiệp, có qui mô sản xuất lớn, kinh nghiệm trên thương trường từ nhiều năm nay. Giá trị xuất khẩu của công ty chiếm trên 90% tổng doanh thu.
Bảng 3: DOANG THU XUẤT KHẨU VÀ TIÊU THU NỘI ĐỊA
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Giá trị
%
Giá trị
%
1.DT nội địa
10.092
10.951
10.472
859
8,5
-479
-4,4
2. DTXK
90.551
110.963
86.488
20.412
22,5
-24.475
-22,1
-Cây dứa
57.137
70.689
54.327
13.552
23,7
-16.362
-13,2
Tổng DT
100.643
121.914
96.960
21.271
21,1
-24.954
-20,5
Năm 2004 doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 110.963 triệu đồng, tăng 20.412 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 22,5 % so với năm 2003. Sở dĩ doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng là do qui mô sản xuất của công ty tăng lên nên đẩy mạnh sản xuất, giá xuất khẩu thế giới tăng, giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty cũng tăng trung bình trên 4% mỗi mặt hàng.
Năm 2005 doanh thu xuất khẩu đạt 86.488 triệu đồng giảm 24.475 hay giảm 22,1 % so với năm 2004. Do trong năm này giá xăng dầu tăng 3 lần, giá đường tăng 2 lần làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng. Trong khi đó lại diễn ra sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài, giá xuất khẩu của công ty giảm trung bình 15 %-20 % theo từng mặt hàng.
Vấn đề khách quan đối với công ty nói riêng và toàn ngành nói chung là sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng và giá cả trên thị trường xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh xuất khấu rau quả của công ty cũng nằm trong tình hình chung xuất
khẩu rau quả của Việt Nam.
Trong các mặt hàng xuất khẩu, dứa các loại chiếm sản lượng và giá trị cao nhất. Sản phẩm từ dứa chiếm bình quân trên 70 % tổng sản lượng xuất khẩu và giá trị từ dứa các loại chiếm trên 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Dứa là mặt hàng chủ lực của Công ty góp phần đẩy mạnh giá trị xuất khẩu. Các sản phẩm dứa được ưa chuộng là : dứa đông lạnh, dứa khoanh mini đóng hộp, dứa khoanh thường đóng hộp, nước dứa nguyên chất, puree dứa. Tất cả các sản phẩm của công ty đều đạt chứng chỉ ISO 9001-2000, quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Sản phẩm của công ty đã trở nên quen thuộc có uy tín với bạn hàng và khách hàng tiêu thụ.
2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng :
Hoạt động cung ứng xuất khẩu của công ty diễn ra với tốc độ tương đối cao trong những năm qua. Những mặt hàng chủ yếu của công ty được xuất khẩu sang các thị trường lớn, cho thấy uy tín của công ty càng được nâng cao, trong đó mặt hàng chính là dứa các loại. Ngoài ra để đa dạng sản phẩm của mình, công ty còn xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác. Riêng sản phẩm nước giải khát, hiện tại chỉ tiêu thụ nội địa.
Việc xuất khẩu các sản phẩm rau quả chủ yếu do công ty trực tiếp thu mua, chế biến nguyên liệu, tiến hành sơ chế, chế biến hoàn thiện sản phẩm rồi xuất khẩu trực tiếp. Phương thức thanh toán là L/C.
Công tác tiêu thụ sản phẩm là công tác rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu ở công ty trong những năm qua. Thực chất nếu sản phẩm được sản xuất ra mà không được thị trường tiêu thụ sẽ làm cho quá trình sản xuất bị đình trệ và sản phẩm xuất ra bị ứ đọng mà lãi ngân hàng ngày một tăng. Mặt khác các loại rau quả đông lạnh thì không thể dự trữ được lâu nên việc tiêu thụ của công ty là chủ yếu xuất sang thị trương nước ngoài.
Chúng ta hãy xem xét tình hình cung ứng các mặt hàng xuất khẩu của công ty
Năm 2003 tổng sản lượng xuất khẩu đạt 7.944 tấn, năm 2004 tổng sản lượng xuất khẩu lên đến 9.490 tấn, so với năm 2003 tăng 1.546 tấn hay tăng 19,5 %. Về mặt giá trị, năm 2004 tổng doanh thu xuất khẩu đạt 110.963 triệu đồng, tăng 20.412 triệu đồng hay tăng 22,5 % so với doanh thu năm 2003. Nguyên nhân sản lượng và doanh thu xuất khẩu năm 2004 cao hơn năm 2003 do trong năm 2004 công ty mở rộng quy mô, đẩy mạnh sản xuất, sản phẩm của công ty được thị trường tiêu thụ nhiều hơn, nhiều đơn đặt hàng hơn. Tỉ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỉ lệ tăng sản lượng là do trong năm 2004 giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty tăng lên. Sản lượng xuất khẩu tăng, giá xuất khẩu tăng là hai nguyên nhân chính làm cho sản lượng và doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng lên.
Trong năm 2004 tăng nhiều nhất là mặt hàng nước quả cô đặc và puree, về sản lượng tăng 663 tấn với tỉ lệ tăng là 24,8 % so với năm 2003. Vì sản phẩm này tiện dụng ngày càng được ư chuộng hơn. Nhóm sản phẩm này là nước trái cây nguyên chất, được cô đặc theo những hàm lượng khác nhau, dùng làm nguyên liệu để chế biến thực phẩm, đồ uống. Doanh thu xuất khẩu nhóm sản phẩm này năm 2004 đạt 35.286 triệu đồng, năm 2003 đạt 25.842 triệu đồng, tăng 9.444 triệu đồng, hay tăng 36,5 %, sản phẩm này là mặt hàng có tỉ lệ doanh thu tăng cao nhất. So với năm 2003 sản lượng và doanh thu xuất khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng lên theo những tỉ lệ khác nhau.
Sang năm 2005 do giá nguyên liệu vật tư tăng lên, đồng giá xuất khẩu các mặt hàng giảm xuống với tỉ lệ đáng kể, thị trường c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang.doc