Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ xí nghiệp, vốn đầu tư xây dung cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính ,chúng ta phải sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo doanh nghiệp hiện hành ,báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản ,nguồn vốn cũng như tình hình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng thương mại điện tử tại công ty Tầm Cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mark LSC gồm 4 nhân viên. Các nhân viên kỹ thuật có nhiệm vụ tiếp nhận việc sửa chữa máy tính, thực hiện sửa chữa máy tính theo đúng quy trình sửa chữa máy tính của công ty. Các nhân viên này làm việc trong công ty và làm việc ở ngoài khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa tân nhà hoặc các dịch vụ bảo trì.
Bộ phận Sales & Marketing.
Bộ phận này chỉ đang giai đoạn hình thành. Công ty đang tuyển dụng nhân viên kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ phận này là lên các kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing và bán hàng cho công ty. Khi bộ phận này đã được thành lập có thể đảm nhiệm cả chức năng chăm sóc khách hàng.
HighMark Family.
Các thành viên trong công ty cũng chính là thành viên của HighMark Family. HighMark Family thường tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ, chịu trách nhiệm về các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại,…Đây là tổ chức giúp cho các nhân viên trong công ty hiểu và gắn bó nhau hơn
CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẦM CAO
2.1 Tình hình nguồn lực của công ty
2.1.1 Nguồn nhân lực
Trong ngành sửa chữa máy tính, yếu tố con người là yếu tố quan trong nhất. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy tâm huyết với nghề và có khả năng làm hài lòng khách hàng. Chính nhờ đội ngũ kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi, làm việc chuyên nghiệp đúng quy trình, có kỹ năng thương lượng, thuyết phục cùng với cách cư xử tôn trọng, thân thiện đã tạo nên sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty.
Các nhân viên kỹ thuật đã có kinh nghiệm nhiều năm làm việc trong ngành sửa chữa máy tính. Đồng thời, họ còn dành thời gian để học thêm các khóa học giúp nâng cao kiến thức và thực hành ứng dụng. Đội ngũ nhân viên HighMark LSC đầy triển vọng phát triển chuyên môn nghề nghiệp và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải pháp công nghệ thông tin tốt nhất.
Hiện nay số lao động của toàn công ty là 11 người, trong đó có trên 45% trình độ đại học, trên đại học. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao, là ưu thế của HighMark LSC khi tham gia vào quá trình kinh doanh.
Bảng 2.1 Trình độ lao động của công ty cổ phần Tầm Cao
Chỉ tiêu (trình độ)
Số lượng lao động
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
11
100
Đại học và trên Đại học
5
45,45
Cao đẳng
6
54,55
Hình 2.1 Trình độ lao động của công ty cổ phần Tầm Cao
Dựa vào hình 2.1 ta thấy trình độ lao động của công ty cổ phần Tầm Cao là khá cao. Trong đó, số lao động có trình độ đại học trên đại học có 5 người chiếm 45.45% số còn lại có trình độ lao động là cao đẳng chiếm 55.55% không có lao động ở trình độ trung cấp, phổ thông. Chứng tỏ công ty có một đội ngũ nhân viên mạnh, là một lợi thế để cho công ty phát triển sau này.
2.1.1.1 Công tác định mức lao động
Định mức lao động tại công ty là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tuyển dụng, bố trí, tổ chức và sử dụng lao động phù hợp với công việc, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, là cơ sở để đánh giá năng suất chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
Công ty tổ chức làm việc theo giờ hành chính 8 giờ/Ngày, số ngày làm việc là 6 ngày/Tuần, thời gian làm việc buổi sáng từ 8h đến 12h, buổi chiều từ 13h30p đến 17h30p.
2.1.1.2 Công tác tuyển dụng
Mọi tổ chức, doanh nghiệp điều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ, giàu kinh nghiệm trong tay nghề, tại công ty cổ phần Tầm Cao cũng vậy, đây chính là nội lực quan trọng cho công ty đứng vững và phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là hết sức cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân.
● Sơ đồ các bước tuyển dụng của HighMarkSLC
Xác định nhu cầu lao động
Kí hợp đồng
Thử việc, báo cáo
Xem xét phê duyệt nhu cầu lđ
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ
Thi,xét tuyển,phỏng vấn, kiểm tra
Báo cáo đề nghị tuyển
Hình 2.2 Sơ đồ tuyển dụng của HighMark SLC
2.1.2 Nguồn cơ sở vật chất :
2.1.2.1 Mặt bằng kinh doanh :
HighMark LSC nằm trên ngã tư giao giữa Hoàng Hoa Thám, Lý Thái Tổ, Hùng Vương và Hàm Nghi, nằm ngay giữa trục đèn giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh của công ty. Với diện tích khoảng 80m2, có tầng lầu để đặt văn phòng tại công ty.
2.1.2.2 Máy móc thiết bị tại công ty
Bảng 2.2 Bảng thống kê cơ sở hạ tầng máy móc tại công ty
STT
Máy móc
Số lượng
1
Trụ sở công ty
1
2
Máy đóng chip và hàn chip
1
3
Máy tính bàn
1
4
Máy tính xách tay
1
5
Điện thoại bàn
3
6
Tủ gương lớn đựng laptop sửa chữa
1
7
Hệ thống Camera
2
8
Bàn gương dài
1
9
Bàn gỗ dài
4
10
Bộ bàn ghế làm việc
2
11
Ghế dựa và ghế sắt
15
12
Bộ bàn ghế salon
1
13
Quạt máy
2
Dựa vào bảng thống kê máy móc thiết bị, đồ dùng văn phòng tại công ty ta nhận thấy số lượng máy móc tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho công việc.
2.2 Thị trường của công ty
Hiện nay thị trường chủ yếu của HighMark LSC là tại thành phố Đà Nẵng, tiếp đến là các tỉnh lân cận. Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực Miền Trung – Tây Nguyên cũng là nơi tập trung nhiều công ty, văn phòng, trường học, quán internet tư nhân,... bên cạnh đó Thành phố Đà nẵng còn có các khu công nghiệp lớn, công nghệ máy tính cao.
Công ty cũng đang có những chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm chú trọng mở rộng thị phần và phạm vi thị trường mục tiêu.
2.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
2.3.1. Môi trường vĩ mô
Bao gồm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp đến doanh nghiệp như kinh tế, khoa học – công nghệ, chính trị - xã hội, pháp luật....
2.3.1.1 kinh tế
Trong bối cảnh khó khăn của kinh tế toàn cầu, dù nội lực nền kinh tế còn chưa mạnh, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010, con số này ước tăng 14% so năm trước và cao hơn kế hoạch năm (12%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính chung cả năm 2010 ước đạt hơn 1.561,6 nghìn tỷ đồng, tăng 24,5% so với năm 2009. Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày 15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán năm.
Nhưng năm 2010 là một năm nền kinh tế cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Kinh tế vĩ mô vẫn thiếu nền tảng vững chắc, chất lượng tăng trưởng thấp, tiềm ẩn không ít bất trắc. Quốc hội đặt chỉ tiêu lạm phát 2010 dự kiến ở mức 7-7,5%. Sau 6 tháng, trước tình hình giá thế giới biến động, giá cả đầu vào nhiều loại nguyên liệu tăng bất thường, mức lạm phát được điều chỉnh lên 8,5%/năm. Tuy nhiên, Lạm phát năm 2010 lên tới 11,75%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai con số (năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 22,97%). Việc CPI năm 2010 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều gặp khó khăn.
Đối với HighMark LSC cũng bị cuốn theo những khó khăn đó, là công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực cung ứng các giải pháp về máy tính, dịch vụ bảo trì và sửa chữa máy tính.
2.3.1.2 Khoa học – công nghệ
Hiện nay nước ta thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nước thông qua sự phát triển về công nghệ của tất cả các ngành. Đặc biệt, là về công nghệ máy tính đổi mới và phát triển rất nhanh. Đây vừa là một thuận lợi đồng thời cũng là khó khăn cho HighMark LSC.
2.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là tập hợp tất cả những lực lượng những yếu tố có quan hệ trực tiếp với công ty cô phần Tầm Cao và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó như : khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh khác…
2.3.2.1 Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh. Nếu như sản phẩm, dịch vụ của Công ty không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng hay đối tác thì công ty không thể đứng vững trên thị trường. Vì thế khi hoạch định chiến lược kinh doanh , Công ty cần nghiên cứu rỏ về các đối tượng khách hàng, từng khu vực thị trường.
Công ty nhận thức rằng chất lượng là sức sống không chỉ của riêng công ty mà còn của xã hội. Sự tồn tại của Công ty tùy thuộc vào việc Công ty đem đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ gì, như thế nào? Vì vậy, HighMark LSC luôn cam kết đồng hành, lắng nghe và chia sẻ để đáp ứng yêu cầu của Quý khách hàng và đối tác một cách tốt nhất. Sự hài lòng của Khách hàng cũng là sự thành công của HighMark LSC.
Khách hàng chủ yếu của HighMark LSC là các doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ ngoài ra con có một số khách hàng là cá nhân, sinh viên…
2.3.2.2 Đối thủ canh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều không thể tránh khỏi những đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành, cùng lĩnh vực thậm chí những sản phẩm có thể thay thế của đối thủ cũng gây ra cho công ty rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Muốn hiểu được khách hàng của mình không thôi thì chưa đủ, trên thị trường không chỉ một mình công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, mà còn có rất nhiều công ty khác cũng cung cấp các sản phẩm đó. Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện hết sức quan trọng trong việc mở rộng thị trường. Bởi chỉ có hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nhận thức được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ thì mới có khả năng giành thắng lợi trên thị trường của đối thủ. Các công ty cần biết 5 vấn đề về các đối thủ cạnh tranh. Nhưng ai là đối thủ cạnh tranh của công ty? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? công ty cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh gần nhất và có những bước đi phù hợp. công ty cần phải biết những mục tiêu của đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh còn kém lợi thế và tránh xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh mạnh. Biết được các phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn định thời gian thực hiện các biện pháp.
Mặc dù lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang hoạt động là không quá mới nhưng rất phát triển và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Trong đó có 2 đối thủ canh tranh trực tiếp với công ty là (còn thiếu tên đối thủ cạnh tranh).
Chính những đối thủ cạnh tranh này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và doanh thu cũng như sự tồn tại và phát triển của Công ty cổ phần Tầm Cao. Chính vì thế mà Công ty phải cố gắng hơn nữa và có những chính sách phù hợp để đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu của thị trường cũng như sự hài lòng của khách hàng.
2.3.2.3. Nhà Cung Cấp
Các nhà cung cấp có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sản phẩm thiết bị đầu vào cần phải đảm bảo chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo các yếu tố về giá cả, chiết khấu, thanh toán… Điều gì sẻ xảy ra nếu như họ không còn cung cấp thiết bị nguyên vật liệu cho công ty bạn nữa vì vậy thiết lập mối quan hệ tốt với với nhà cung cấp trong cũng như ngoài nước là rất quan trọng vì họ là một phần quan trọng và tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty .
Hiện nay công ty cổ phần Tầm Cao là đối tác của những nhà cung cấp như (thiếu tên nhà cung cấp)
2.4 Phân tích tình hình tài chính của Công Ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ xí nghiệp, vốn đầu tư xây dung cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính ,chúng ta phải sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo doanh nghiệp hiện hành ,báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản ,nguồn vốn cũng như tình hình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.1 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Thông qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra được tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát triển của các doanh nghiệp.
Bảng 2.3 báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(ĐVT: Đồng Việt Nam)
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2010
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
584,560,723
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
3
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3)=(1)-(2)
584,560,723
4
Giá vốn hàng bán
495,279,547
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5)=(3)-(4)
89,281,176
6
Doanh thu hoạt động tài chính
265,113
7
Chi phí tài chính
2,046,527
Chi phí lãi vay
2,046,527
8
Chi phí quản lý kinh doanh
87,329,381
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(9)=(5)+(6)-(7)-(8)
170,381
10
Thu nhập khác
11
Chi phí khác
12
Lợi nhuận khác (12)=(10)-(11)
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (13)=(9)+(12)
170,381
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
554,227
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(15)=(13)-(14)
(383,846)
Nhìn vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu của công ty cổ phần tầm cao chủ yếu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với số tiền là 584,560,723 đồng chiếm 99,95% tổng doanh thu của công ty. Số doanh thu còn lại chiếm 0,05% là doanh thu từ hoạt động tài chính.
Nhận thấy rằng Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của HighMark LSC là 89,281,176 đồng trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ có 170,381 đồng chiếm 0,19% chứng tỏ chi phí quá nhiều hay quá lớn chiếm 99,81%. Trong đó, chủ yếu là chi phí từ hoạt động quản lý kinh doanh của công ty là 87,329,381 đồng chiếm 97,71% tổng chi phí bên cạnh đó lại có chi phí tài chính của công ty quá lớn so với số doanh thu mà nó đem lại cụ thể doanh thu chỉ có 265,113 đồng nhưng chi phí lại lên đến 2,046,527 đồng lúc này có thể công ty đầu tư bên tài chính chưa hiệu quả hoặc đang đầu tư dài hạn.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của HighMark LSC là 170,381 đồng còn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là (338,846) đồng chứng tỏ trong năm 2010 chi phí thuế doanh nghiệp nhiều hơn lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty.
Dựa vào các số liệu trên ta nhận thấy trong năm 2010 việc hoạt động kinh doanh của HighMar LSC là thua lỗ. Nguyên nhân do thua lỗ có thể là do công ty mới thành lập vào tháng 7 năm 2010 nên cần nhiều chi phí cho việc giới thiệu quảng bá hình ảnh của công ty đối với khách hàng, hay cần nhiều chi phí cho quản lý kinh doanh.
2.4.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán của công ty
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm thành lập báo cáo.
Các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán được hình thành dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng 2.4 bảng cân đối kế toán năm 2010 của công ty
(ĐVT: Đồng Việt Nam)
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
TSNH
1,859,329,622
NỢ PHẢI TRẢ
84,151,210
Tiền và các khoản tương đương tiền
1,741,446,530
Nợ ngắn hạn
18,040,098
Các khoản phải thu ngắn hạn
Thuế và các khoản phải nộp
18,040,098
Phải thu khách hàng
67,474,000
Nợ dài hạn
66,111,112
Trả trước cho người bán
50,000,000
Vay và nợ dài hạn
66,111,112
Hàng tồn kho
409,092
TSDH
124,437,742
VỐN CHỦ SỞ HỮU
1,899,616,154
Tài sản cố định
120,451,948
Vốn chủ sở hữu
1,899,616,154
Nguyên giá
124,445,455
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1,900,000,000
Giá trị hao mòn lũy kế
(3,993,507)
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(383,846)
Tài sản dài hạn khác
3,985,794
TỔNG TÀI SẢN
1,983,767,364
TỔNG NV
1,983,767,364
Dựa vào bảng cân đối kế toán trên ta nhận thấy rằng tổng tài sản của HighMark LSC là 1,983,767,364 đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn là 1,859,329,622 đồng chiếm 93,73% tổng tài sản của công ty còn 6,27% là của tài sản dài hạn.
Về tổng tài sản ngắn hạn của công ty là 1,859,329,622 đồng trong đó chủ yếu là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 93,66% trong tổng tài sản ngắn hạn. Qua đây có thể thấy rằng, HighMark LSC do kinh doanh chủ yếu về dịch vụ cho nên tài sản ngắn hạn chiếm nhiều như thế đặc biệt là tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Về tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định chiếm 96,80% trong tổng tài sản dài hạn.
Về nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu cụ thể là 1,899,616,154 đồng chiếm 95,76% trong tổng nguồn vốn của công ty.
2.5 Tình hình ứng dụng TMĐT tại HighMark LSC
2.5.1 Mô hình thương mại điện tử tại HighMark LSC
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình B2C, ở mô hình này thì công ty sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng.
Để kinh doanh theo hình thức này thì công ty đã thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn người tiêu dùng. Công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hang về sản phẩm dịch vụ, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc và tham khảo giá các dịch vụ khác nhau.
2.5.2 Cơ sở hạ tầng cho việc phát triển TMĐT của công ty cổ phần Tầm Cao
Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, Công ty cổ phần Tầm Cao đã đầu tư trang bị cho mình cơ sở hạ tầng về CNTT nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay công ty có 2 máy vi tính để bàn và 1 laptop, có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý, công ty đã xây dựng mạng LAN với quy mô hàng chục máy tính để phục vụ điều hành sản xuất, kinh doanh tại công ty. Công ty đã kết nối Internet, hình thức truy cập Internet bằng ADSL. Tần xuất truy nhập Internet của công ty có kết nối tương đối cao. Hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn để có thể hỗ trợ trong công tác quản lý của công ty.
2.5.3 Các phần mềm ứng dụng
Công ty đã mua sắm và thiết kế phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu, công ty đã có phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán, theo dõi chi trả lương, quản lý tài sản, quản lý kho, quản lý khách hàng, các phần mềm này đang được công ty sử dụng và đạt hiệu quả cao.
2.5.4 WebSite của công ty cổ phần Tầm Cao
Vào tháng 7 năm 2010, Công ty cổ phần Tầm Cao đã cho ra đời trang web www.highmark.com.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công nghệ, trưng bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty. Đến tháng 4/2011 website được bảo trì và thiết kế lại, công ty đã chú trọng vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, nâng cấp website mang tính thẩm mỹ, nhiều chức năng hơn nhằm thúc đẩy hoạt động Thương mại điện tử.
Nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT thì Công ty cổ phần Tầm Cao đã chú trọng vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, để nâng cấp website thành một kênh bán hàng, hỗ trợ cho việc kinh doanh của công ty trong khi định hướng ban đầu chỉ là kênh thông tin, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của công ty. Kênh bán hàng này khá nhiều ưu thế so với kênh bán hàng truyền thống, không bị giới hạn về không gian, tiếp cận được với khách hàng và đối tác trên khắp thế giới, có thể cung cấp dịch vụ 24/24 giờ.
Website cho phép công ty thông qua đó để nhập thông tin về các loại hàng hóa dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về hàng hóa. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty, lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng, các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…). Tìm kiếm hàng hóa, tạo lập giỏ mua hàng, tạo lập hóa đơn đặt hàng và cho phép khách hàng theo dõi quá trình đặt hàng.
Hàng hóa được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính theo các danh mục sản phẩm như: linh kiện desktop, laptop; phụ kiện; thiết bị văn phòng và mạng; phần mềm… ví dụ cụ thể như CPU, Mainboard, HDD, RAM, CASE, Power, Keyboard & Mouse, Monitor, CD-DVD…
Bố cục website của công ty được chia làm 3 phần: phần header, body, footer
Phần header: gồm banner và thanh menu ngang nhằm thuận lợi cho khách hàng dễ theo dõi.
Hình 2.1 Giao điện phần header của website
Phần body: chứa nội dung mà công ty muốn truyền đạt tới khách hàng
Hình 2.2 Giao điện phần body của website
Phần footer: là phần dưới cùng của website chứa thông tin về công ty như tên, địa chỉ, số điện thoại…
Hình 2.1 Giao điện phần footer của website
Chi tiết nội dung, tính năng của website gồm có các trang như:
Trang chủ: giúp cho khách hàng có cái nhìn tổng quan nhất về các sản phẩm, dịch vụ của công ty, các bài viết hỗ trợ kỹ năng người dùng…
Trang công ty: Giới thiệu tổng quan về HighMark LSC về hoài bảo, quan điểm phát triển, triết lý kinh doanh của công ty,…
Trang chính sách chất lượng: nói về chính sách chất lượng mà công ty cam kết, hướng tới….
Trang dịch vụ: giới thiệu về quy trình thực hiện các dịch vụ, bảng giá và thư cảm ơn của công ty gửi tới quý khách hàng…
Trang kho sự cố: nói về các sự cố có thể xảy ra đối với máy tính…
Trang khuyến nghị: nhằm nói một số lưu ý đối với khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HighMark LSC
Trang hỗ trợ khách hàng: gồm giới thiệu về chế độ bảo hành, địa điểm bảo hành và các chương trình hỗ trợ…
Trang liên hệ: nhằm giúp khách hàng liên hệ tới công ty, văn phòng đại diên một cach nhanh hơn thông qua điện thoại hay địa chỉ cụ thể của công ty…
2.5.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc phát triển TMĐT
Nhận thấy, lợi ích của việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn song để duy trì và phát triển nó thì HighMark LSC cũng có một số thuận lợi và gặp những khó khăn nhất định.
2.5.5.1 Thuận lợi
Trong quá trình hoạt động kinh doanh HighMark LSC không ngừng đầu tư phát triển, mua sắm thêm thiết bị máy móc cơ sở vật chất cho công ty.
Công ty đã xây dựng được website với tên gọi www.highmark.com.vn, lại có thêm đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình ham học hỏi sẵn sàng đón nhận cái mới, tự tìm tòi, sáng tạo trong công việc và có nhu cầu phát triển cao.... về sau này.
Thương hiệu HighMark LSC ngày càng có nhiều khách hàng và công chúng biết đến, tin tưởng dành sự ưu ái và trân trọng. Bên cạnh đó, khoa học xã hội ngày càng phát triển số lượng người tiếp xúc với internet, biết đến TMĐT ngày càng nhiều.
2.5.5.1 Khó khăn
Công ty mới thành lập chưa lâu nên số lượng khách hàng biết đến website của công ty còn chưa nhiều. Đội ngũ nhân viên chuyên về thương mại điện tử còn ít…
Bên cạnh đó, lĩnh vực kinh doanh chính chủ yếu của công ty là dịch vụ còn sản phẩm chỉ là phụ với những thiết bị đi kèm với dịch vụ do đó vẫn có một số khó khăn trong TMĐT.
2.5.6 Một số giải pháp phát triển TMĐT ở HighMark LSC
HighMarkLSC đang ứng dụng TMĐT nhằm phát triển hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng mảng lưới phân phối sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ. TMĐT đang trở thành một trong những công cụ quan trọng giúp công ty tạo ra giá trị gia tăng cho các loại hàng hóa dịch vụ. Đây cũng là động lực để công ty nghiên cứu, tiếp cận với TMĐT, đầu tư cải tiến các quy trình nghiệp vụ thích hợp nhằm ứng dụng TMĐT một cách hiệu quả nhất.
2.5.6.1 Về nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
Kinh doanh TMĐT là hình thức dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật mới, đòi hỏi cán bộ, nhân viên của công ty phải có một trình độ nhất định cả về kiến thức CNTT lẫn kiến thức Thương mại. Do vậy, để nâng cao hiệu quả đầu tư, ứng dụng TMĐT, HighMark LSC cần nhanh chóng tăng cường nguồn nhân lực về lĩnh vực này.
Nâng cao nhận thức và trau dồi trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ quản trị và các nhân viên trong công ty.
Nâng cao sự hiểu biết của nhân viên về vai trò của TMĐT trong trong hoạt động kinh doanh
Ban quản trị công ty cần nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng TMDT tại công ty Tầm Cao.doc