- Tỷ suất: Là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ, so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và có tác động lẫn nhau như: Tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tư
- Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số.
Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số.
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 12798 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản suất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Trong hai chỉ tiêu TSLN trước thuế vốn kinh doanh và TSLN sau thuế vốn kinh doanh thì chỉ tiêu TSLN sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi doanh nghiệp đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. TSLN vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy động lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có TSLN vốn chủ sở hữu > TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều đó chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH NÉT.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài. Em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: phương pháp điều tra và phương pháp phỏng vấn trực tiếp
3.1.1.1. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra tình hình tổng quan về công ty TNHH Máy tính Nét. Kết hợp với phiếu điều tra là những câu hỏi đi kèm để giải đáp những thắc mắc, cùng những vấn đề chưa biết cần quan tâm để hoàn thiện đề tài và có thể góp phần đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp công ty khắc phục những tồn tại. Trong đó chủ yếu đặt câu hỏi và điều tra Kế toán trưởng Vũ Minh Thư, thủ quỹ Trần Thanh Huyền, kế toán chi phí Đỗ Thái Bình, các kế toán ngân hàng, kế toán tiền lương…
Phiếu điều tra là một công cụ để ghi chép và lưu giữ kết quả thu thập được trong cuộc điều tra. Phiếu điều tra được in sẵn nội dung tiêu thức cần được tìm hiểu. Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp.
Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương án điều tra thông tin. Phương án điều tra thông tin là một văn bản đề cập đến những vấn đề cần được tổ chức, điều tra, thu thập tài liệu. Một phương án điều tra thông tin nhìn chung cần xác định được các nội dung sau:
1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra.
2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra.
3. Nội dung điều tra: Ở phần này cần nêu ra danh mục các tiêu thức cần nghiên cứu, tìm hiểu.
4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
5. Thống kê mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích hướng dẫn cách ghi chép.
Từ những yêu cầu và hướng dẫn chung trên, để áp dụng phương pháp này vào việc điều tra tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Máy tính Nét, em đã tiến hành xây dựng phương án điều tra cụ thể bao gồm các nội dung sau:
1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập được dữ liệu, thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Từ đó có thể đưa ra được kết luận chính xác về thực trạng tình hình lợi nhuận tại công ty, có thể đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra trong cuộc điều tra này là một số cán bộ của công ty những người liên quan trực tiếp đến việc quản trị doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch phát triển cho công ty. Các bộ nhân viên kế toán của công ty, một số nhân viên các phòng ban khác có liên quan.
Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra này điều tra về tình hình lợi nhuận và các vấn đề có liên quan đến doanh thu, chi phí và kế hoạch lợi nhuận của công ty TNHH Máy tính Nét.
3. Nội dung phiếu điều tra gồm 3 phần:
Phần thứ nhất là tổng quan về công tác kế toán của công ty, phần này đưa ra các câu hỏi về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hình thức tổ chức chứng từ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (kỳ kế toán năm, chế độ kế toán áp dụng, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho).
Phần thứ hai là đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nêu lên các câu hỏi về đặc điểm tình hình doanh thu lợi nhuận và sử dụng các nguồn chi phí trong công ty.
Phần thứ ba là điều tra thực trạng về tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Phần này gồm các câu hỏi về các nội dung: tổ chức hạch toán kế toán của công ty, nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới tình hình lợi nhuận của công ty, công ty có những phương thức nào để tiết kiệm các khoản mục chi phí, tăng doanh thu, các kế hoạch lợi nhuận trong tương lai gần của công ty là gì, phân tích tình hình lợi nhuận có lợi ích như thế nào trong việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận.
4. Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong quá trình em được thực tập tại công ty.
5. Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình hình lợi nhuận tại công ty.
Ngoài phương pháp trên em còn dùng phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu phục vụ cho quá trình làm bài được tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạc phát triển gia tăng lợi nhuận,…
3.1.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả lời. Đặc biệt, khi áp dụng cuộc phỏng vấn không cấu trúc, người nghiên cứu thường sử dụng băng ghi chép thì tốt hơn nếu không muốn ảnh hưởng đến người được phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng tốt trong trường hợp:
* Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu.
* Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới.
* Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời.
* Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
* Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …).
* Người nghiên cứu có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn và đi lại.
* Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt bằng cách viết.
* Chúng ta muốn công bố báo cáo có liên quan đến công bố chung.
Các cuộc phỏng vấn thường mất nhiều thời gian, có thể khoảng một ngày cho mỗi cuộc phỏng vấn và kèm theo nhiều giấy tờ, nhưng người nghiên cứu có thể thu thập nhiều bảng câu hỏi được phỏng vấn trong một ngày. Phương pháp phỏng vấn chủ đề là phỏng vấn nhanh, thích hợp và giống như cuộc thảo luận thông thường. Người trả lời phỏng vấn có quyền đưa ra bất kỳ sự bình luận nào mà họ thấy thích hợp, và nếu người phỏng vấn tìm ra chủ đề mới thích thú thì họ có thể đưa ra thêm các câu hỏi dựa trên quan điểm mới. Nhưng nếu như người phỏng vấn đi lạc đề thì sẽ thất bại và cần phải điều chỉnh lại cuộc nói chuyện liên quan tới chủ đề ban đầu đã đưa ra.
Phỏng vấn là phương pháp đặc biệt thích hợp khi người nghiên cứu không có cơ sở lý thuyết, lý luận hay suy nghĩ xác thực về vấn đề, trái lại mong muốn để học và biết về quan điểm mới mà không nhìn thấy trước được. Nếu chọn phương pháp này, ngưởi trả lời phỏng vấn thường sẽ đưa ra nhiều quan điểm mới hơn.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.
Áp dụng phương pháp so sánh vào việc phân tích lợi nhuận của công ty, đó là so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước. Mục đích là để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu LN qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải phản ánh cùng một nột dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương pháp tính toán như nhau.
Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch hay so sánh giữa kỳ thực hiện của năm nay so với năm trước, hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để thấy sự so sánh về mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị.
Phương pháp cân đối
Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế - tài chính của DN có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối quan hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong DN có hai loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá biệt.
- Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Ví dụ giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức: Tài sản = Nguồn vốn
Hay mối liên hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
- Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
+
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu thì sẽ dẫn đến thay đổi một chỉ tiêu khác.
Vì vậy khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên hệ với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áo dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đến chỉ tiêu LN.
Phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ, tỷ suất:
- Tỷ suất: Là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ, so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và có tác động lẫn nhau như: Tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tư…
- Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số.
Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số.
Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích:
Trong phân tích hoạt động kinh tế, phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu.
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty:
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Máy tính Nét.
Tên giao dịch: NETCOM Co., Ltd. Là công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành lập ngày 27 tháng 09 năm 1999, giấy đăng ký kinh doanh số 073460 do Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà nội cấp.
- Vốn pháp định tính khi mới thành lập là 1,800,000,000 VND(Một tỷ tám trăm triệu đồng), năm 2006 công ty tăng vốn pháp định lên 6,660,000,000 VNĐ (Sáu tỷ sáu trăm sáu mươi triệu đồng Việt nam).
Địa chỉ: 65 Xã Đàn – Đống Đa – Hà nội.
Website: www.netcom.vn
Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp các giải pháp toàn diện trong lĩnh vực công nghệ thông tin, như việc xây dựng hệ thống giảng dạy đa phương tiện, hệ thống mạng hữu tuyến và vô tuyến chuyên nghiệp cho các ứng dụng mạng LAN, WAN.
Một số giải pháp chủ yếu mà Công ty đã thực hiện trên thị trường Việt Nam có thể kể đến là:
Các giải pháp về mạng máy tính: Công ty TNHH Máy tính NÉT đã có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng. Hiện nay, công ty đang là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực mạng kết hợp với các hãng như AMP, INTEL, CISCO, PLANET, 3COM, SVEC, FORCE Systems, Microsoft để luôn luôn đưa ra các giải pháp mạng hoàn hảo và tối ưu nhất.
Các giải pháp về truyền thông: Khởi đầu từ khi thành lập - năm 1999, Công ty TNHH máy tính NÉT thông qua nhà sản xuất thiết bị viễn thông hàng đầu là hãng MOXA đã đưa vào Việt Nam các giải pháp về hệ thống kết nối đa cổng, hệ thống kết nối từ xa và được ứng dụng rộng rãi trên thị trường Việt Nam.
Các giải pháp về Hệ thống an toàn: Công ty cùng kết hợp với tập đoàn APC - một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp an toàn đối với hệ thống máy tính, mạng và truyền thông để đưa ra các sản phẩm: như các dòng sản phẩm USP, các thiết bị chống sét, hệ thống khử nhiễu, hệ thống quản lý an toàn điện từ xa…
Các giải pháp về tự động hoá: Thông qua các hệ thống chuyển đổi số - tương tự và ngược lại dưới sự nghiên cứu và lập trình của những kỹ sư có bề dày kinh nghiệm, công ty TNHH Máy tính Nét đã đưa ra các giải pháp hữu ích về tự động hoá điều khiển các thiết bị.
Các giải pháp về Internet & Intranet: Cụ thể là giải pháp của Microsoft về hệ thống mạng Intranet với các phần mềm Window NT, Internet Information Server, Proxy Server, SNA Server, giải pháp của các hãng Intel, Moxa như Internet Station, Internet Sharer, ADSL, GSHDSL…
Thiết kế và triển khai hệ thống mạng Multi Meeting: Công ty đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giải pháp như: IPTV của hãng Cisco, giải pháp Realmagic và giải pháp NETSHOW của Microsoft trong lĩnh vực NetMeeting.
Giải pháp mạng dạy học Đa phương tiện: Công ty TNHH máy tính NÉT hiện đã trở thành một địa chỉ quen thuộc của khách hàng về sản phẩm dạy học đa phương tiện (Multimedia Educational Network System). Với sự kết hợp của những hãng hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp dạy học như: SONY, IKON NET, GoldenSoft đã mang lại cho công ty những thành công trông thấy đối với thị trường giáo dục Việt Nam.
Giải pháp mạng không dây: Các kỹ sư đã áp dụng những giải pháp tiên tiến nhất của các công ty hàng đầu thế giới như Brezzecom, Cisco, Planet để kết nối các hệ thống mạng LAN với khoảng cách xa hàng chục cây số cũng như giải pháp tối ưu hệ thống kết nối di động sử dụng mạng Wireless trước sự quan tâm và hài lòng của nhiều Quý khách hàng.
Giải pháp mạng Điện Thoại IP: Đây cũng là giải pháp mà công ty TNHH Máy tính Nét triển khai theo khá nhiều yêu cầu của các đơn vị khách hàng. Điển hình nhất là việc kết nối Mạng VoIP giữa các thương vụ tại Bộ Thương Mại mà chúng tôi đã thực thi.
Giải pháp giám sát qua mạng IP: Một giải pháp làm thay đổi hẳn cách nghĩ và thực hiện trong vấn đề giám sát trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cho đến nay, công ty TNHH máy tính NÉT đã thực hiện thành công việc lắp đặt hệ thống giám sát qua mạng IP cho các khối khách hàng: cụ thể như ngân hàng (Ngân hàng NN&PT Nông thôn phía Tây...), bệnh viện (Bạch Mai, Nhân Dân 115...) và các trường học ( ĐHQG,…)…
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích lợi nhuận:
Do đặc thù và đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh dự án nên đề tài chỉ nghiên cứu về lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận theo các nội dung: phân tích tổng hợp lợi nhuận, phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh, phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính, tình hình lợi nhuận khác và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu:
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Trong những năm gần đây do sự biến động của tình hình tài chính thế giới nên khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có phần bị ảnh hưởng.
Vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty, với nguồn vốn pháp định là 6,6 tỷ đồng không đủ cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế doanh nghiệp thường xuyên phải vay nợ ngân hàng. Với sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế Việt Nam và sự khủng hoảng tài chính trên thế giới những năm gần đây thì vốn thật sự là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Vốn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất đúng theo kế hoạch, vì thế doanh thu sẽ ổn định và DN kiểm soát được lợi nhuận cũng như chủ động trong kinh doanh.
Thị trường và sự cạnh tranh:
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty vì sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Với sự phát triển không ngừng của thời đại công nghệ số, thì các sản phẩm công nghệ thông tin của công ty TNHH Máy tính Nét cần phải mang tính cạnh tranh rất cao. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng cung cấp một loại hình dịch vụ, ngoài ra các sản phẩm thay thế có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh của DN tốt chứng tỏ DN đang có thị trường ổn định và có cơ hội mở rộng thêm thị trường. Và chứng tỏ được rằng DT của công ty đang được đảm bảo.
Chính sách kinh tế của nhà nước
Đây là sự tổng hòa của các quy định luật pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vừa chịu sự chi phối, điều chỉnh bởi các quy chế luật pháp cho mọi loại hình doanh nghiệp vừa chịu sự chi phối bởi các quy chế luật pháp riêng cho từng thành phần kinh tế hoặc ngành lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới DN, nó có thể kìm hãm hoặc khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới tác động không nhỏ tới Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty. Tuy nhiên, Chính phủ cũng đã có những chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ các doanh nghiệp như đưa ra các gói kích cầu như hỗ trợ lãi suất, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn về vốn kinh doanh.
Sự biến động giá trị tiền tệ và lãi suất
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp đạt được.
Lãi suất cũng tác động không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn tài chính để kinh doanh của công ty thường được vay ngân hàng để thực hiện, do đó lãi suất ngân hàng của ngân hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng hoạt động của công ty. Tuy thị trường của DN chủ yếu là thị trường nội địa nhưng DN luôn phải nhập các thiết bị máy móc từ nước ngoài, vì thế sự không ổn định của các đồng ngoại tệ ảnh hưởng không nhỏ tới DT của DN.
Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia.
3.3.1. Kết quả điều tra phỏng vấn:
Để hiểu rõ hơn về tình hình LN của doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, em đã phỏng vấn trực tiếp tới kế toán trưởng và trưởng phòng kế hoạch của công ty. Các câu hỏi chính đặt ra như sau:
Vấn đề tồn tại đối với doanh nghiệp hiện nay là gì?
Tình hình về nguồn tài chính phục vụ cho các dự án hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lãi suất ngân hàng cao khiến cho doanh nghiệp phải chi trả một khoản đáng kể để trả lãi vay ngân hàng. Các chi phí ký quỹ, bảo lãnh, mở L/C cũng chiếm một khoản rất lớn. Ngoài ra ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Doanh nghiệp có kế hoạch gì về LN trong năm nay?
Trong năm nay DN cố gắng hoàn thành đúng tiến độ một số những dự án đang thực hiện, nhằm đảm bảo cho nguồn thu nhập của công ty. Ngoài ra công ty cũng chuẩn bị đấu thầu những gói mới, duy trì nhịp độ công việc ổn định.
Doanh nghiệp cũng sẽ chú trọng hơn đến các kế hoạch về tài chính, đảm bảo cho nguồn tài chính luôn phục vụ kịp thời cho hoạt động của công ty. Doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch doanh thu, kế hoạch tài chính một các cụ thể để chủ động hơn.
Ngoài ra công ty cũng sẽ chú trọng tới các khách hàng chậm thanh toán. Công ty sẽ cố gắng để tình trạng này xảy ra ít nhất, nhằm tránh các tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn.
3.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN:
Tác giả đã đưa ra phiếu khảo sát là hệ thống câu hỏi bao gồm hai phần:
Phần I : Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán trong công ty.
Phần II: Những vấn đề cụ thể về tình hình lợi nhuận của công ty
Các phiếu khảo sát này được phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
Trong hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho các chuyên gia kinh tế và kế toán có nhóm câu hỏi thuộc phần tìm hiểu chung và câu hỏi riêng về đề tài phân tích lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy tính Nét.
Gửi câu hỏi điều tra thông qua các hình thức hỏi trực tiếp, và gửi qua email - thư điện tử, cụ thể như sau:
Gửi qua email tới : 10 chuyên gia
Hỏi trực tiếp: 2 chuyên gia
Kết quả thu được cụ thể như sau:
Nhận qua thư điện tử: có 8 thư điện tử được reply, đạt 80%.
Gọi điện thoại: 2 chuyên gia tham gia đạt 100%
Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn:
Stt
Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ %
1
Lợi nhuận của công ty được hình thành từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu?
10/10
100
2
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất tới LN của DN?
10/10
100
3
Chi phí tài chính là khoản chi phí ảnh hưởng tới LN nhiều nhất?
8/10
80
4
Vốn là vấn đề tồn tại lớn nhất đối với DN hiện nay?
8/10
80
5
Thông tin của phân tích lợi nhuận thực sự phục vụ cho các nhà quản trị trong công tác quản lý của doanh nghiệp?
10/10
100
6
DN sẽ mở rộng thị trường trong năm nay?
8/10
80
3.4 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.
3.4.1. Phân tích khái quát tình hình LN của công ty TNHH máy tính Nét.
3.4.1.1. Phân tích chung tình hình LN của công ty TNHH Máy tính NÉT.
Bảng 1: Bảng phân tích chung tình hình LN tại công ty TNHH Máy tính Nét. ( dvt: VND)
Nhận xét:
Nhìn vào số liệu trong bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận tại công ty TNHH Máy tính Nét, ta thấy:
- Tổng LN năm 2007 so với năm 2006 tăng 541.179.992 VND,tương ứng với tỷ lệ tăng là 374,54%.
- Thành phần chính cấu thành nên lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi nhuận hoạt động kinh doanh. LN hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 551.595.350 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 383,22% và tỷ trọng tăng là 1,82%.
- LN khác của công ty năm 2007 so với năm 2006 giảm mạnh 10.415.358 VND, tỷ lệ giảm là 1873,16%, tỷ trọng giảm là 1,82%.
3.4.1.2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét.doc