Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3

Nhìn chung NVL tồn kho của công ty tăng lên đa số các khoản muc tăng lên, trong đó tỷ trọng của các khoản mục trong NVL tồn kho vẫn ít thay đổi, chứng tỏ công tác quản lý NVL tồn kho vẫn chưa tốt, làm ứ đọng vốn trong khâu dự trữ. Do đó công ty cần xây dựng mô hình tồn kho NVL phù hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất NVL tồn kho nhưng vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vậy dẫn tới có thể ánh hưởng đến doanh nghiệp của doanh nghiệp. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tíndụng bán hàng của doanh nghiệp: Số ngày của một chu kỳ nợ (Nn) : Nn = x 360 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của 1 chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng thì sẽ đánh giá được tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh hay chậm. PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29 - 3 A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY: I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: - Sau ngày miền Nam giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước để phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống mới, 38 nhà công thương, tiểu thương ở Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn 29-3”. Ngày 29/3/1976 Tổ hợp đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người. - Từ năm 1976 đến năm 1978 là giai đoạn làm quen với công nghệ Dệt, sản phẩm trong giai đoạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất. Ngày 28/11/1978 UBND Tỉnh QNĐN (cũ) cho phép Tổ hợp chuyển thành “Xí nghiệp Công ty hợp doanh 29-3”. - Từ năm 1979 - 1984: Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất với những bước đi vững chắc, mặt bằng xí nghiệp được mở rộng lên 10.000m2 trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp được phép chuyển thành Đơn vị quốc doanh có tên gọi là “Nhà máy Dệt 29/3”. - Từ năm 1984 - 1989: Nhà máy liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian này nhà máy được Tỉnh bầu là lá cờ đầu và được Hội đồng Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng III. - Từ năm 1989 - 1992: Nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô (cũ) và Đức bị mất. Trong tình hình đó Nhà máy cố gắng mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm và thành lập một xưởng may mặc xuất nhập khẩu. - Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QĐ-UB của UBND Tỉnh QNĐN (cũ) Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29-3 với tên giao dịch HACHIBA với tổng kinh doanh trên 7 tỷ đồng Việt Nam. - Từ năm 1992 đến nay Công ty không ngừng mở rộng sản xuất, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới với năng suất và chất lượng cao, đào tạo tay nghề cho công nhân ... Từ đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định trở lại và từng bước phát triển. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Công ty Dệt may 29-3 là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động dưới sự quản lý của Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng, Công ty Dệt 29-3 có nhiệm vụ chức năng chủ yếu như: + Sản xuất và kinh doanh mặt hàng kinh doanh gồm: khăn mặt, khăn tay, khăn tắm, khăn trải giường ... phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa. + Gia công các mặt hàng may mặc như: áo Jacket, áo sơ mi, quần Short và các mặt hàng dệt kim. + Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra. + Duy trì và phát triển sản xuất ổn định. II- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29-3: Công ty Dệt may 29-3 là một đơn vị quốc doanh trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng thực hiện những chức năng của mình là sản xuất kinh doanh mặt hàng khăn bông các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đồng thời công ty nhận thực hiện gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng của mọi khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty được phân định rõ ràng với 2 ngành chính là ngành dệt may và may mặc. 1. Ngành dệt: Dệt khăn bông là ngành truyền thống của Công ty Dệt may 29-3. Hoạt động này đã đưa công ty từng bước khởi đầu (1976 - 1978) đến lúc hưng thịnh (1984 - 1989), rồi gặp khó khăn trong những năm (1990 - 1992). Sau đó ổn định và phát triển như ngày nay. Sản phẩm ngành dệt của công ty gồm nhiều loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Với nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bao gồm: sợi, hoá chất, màu in lấy từ một số nhà cung cấp trong nước như Công ty Dệt Hoà Thọ, Công ty Dệt Huế , Công ty Sợi Nha Trang ... và ngoài ra công ty còn nhập sợi từ một số nước khác như Ấn Độ, Pakistan... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt của công ty bao gồm cả trong lẫn ngoài nước, trong đó thị trường nước ngoài là chủ yếu, bao gồm các nước như: Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi tương đối khắc khe và chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này. SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG VÀ THỊ HIẾU TIÊU THỤ KHĂN BÔNG Khăn bông Khách hàng nội địa Khách hàng nước ngoài Miền Bắc Khăn dày, bông nổi Miền Trung :4 Khăn trơn, nâu sẫm Miền Nam : In hoa, cỡ lớn Nhật Bản Trơn, mềm, xốp EU, Nga : Khăn dày, sặc sỡ Thị trường khác : Trơn các loại Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó khăn. Do ngày càng xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh lớn với quy trình công nghệ mới, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng phong phú, chất lượng cao. Một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty như: Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội (Miền Bắc), Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn (Miền Nam) là 2 đối thủ mạnh với Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh về mọi mặt với thiết bị hiện đại, nhiều bộ phận công nghệ dệt điều khiển bằng điện tử nên mẫu mã đẹp, chất lượng sản phẩm cao, thích hợp với nhu cầu trong và ngoài nước, còn ở Miền Trung, là Công ty Dệt Hải Vân cũng là một đối thủ lớn. Còn trên thị trường Châu Á phải kể đến những công ty dệt lâu đời của Trung Quốc. Do đó, đòi hỏi công ty phải nổ lực hết mình để cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại, thay đổi công nghệ sản xuất tiên tiến để có thể duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ. 2. Ngành may mặc: Nhành này ở công ty được bắt đầu hình thành từ năm 1992 với hình thức gia công hành xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu nhưng lợi nhuận chiếm 25% trong lợi nhuận toàn công ty. Sản phẩm của ngành may mặc của công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao... Hầu hết toàn bộ sản phẩm của ngành may mặc của công ty đều được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, trong đó chủ yếu là ở các nước như: Đài Loan, Nhật Bản và EU. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có xu hướng phát triển tốt, việc giao lưu quốc tế được mở rộng trên mọi lĩnh vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó nước ta có những chính sách tích cực đối với việc sản xuất hàng xuất khẩu (áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT cho hàng xuất khẩu) nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty Dệt may 29-3 nói riêng những cơ hội tốt để phát triển. III- TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY DỆT MAY 29-3: 1. Cơ cấu tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ BỐ TRÍ SẢN XUẤT CÔNG TY Công ty Dệt may 29-3 Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất Xưởng may Xưởng dệt Tổ mộc Tổ lò hơi Nhà kho Phân xưởng chuẩn bị Phân xưởng dệt Phân xưởng hoàn thành Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp Công ty Dệt may 29-3 thực hiện chức năng chính là sản xuất mặt hàng khăn bông các loại phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thời công ty nhận ký hợp đồng gia công nhiều loại mặt hàng may mặc, sản phẩm sản xuất ra theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Song với chức năng của công ty, nhiệm vụ của bộ phận sản xuất là tiến hành chỉ đạo và giám sát chặt chẽ các hoạt động của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức sản xuất của mình, thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mục tiêu của công ty đề ra. Bộ phận sản xuất của công ty là xưởng dệt và xưởng may: - Xưởng dệt: trực tiếp chế biến sợi (nguyên vật liệu chính) thành sản phẩm khăn thôgn qua việc nấu, tẩy, nhuộm và dệt để tạo ra thành phẩm khăn. - Xưởng may: phần lớn nhận nguyên vật liệu của khách hàng, bộ phận này sẽ tiến hành gia công theo yêu cầu của khách hàng để tạo ra thành phẩm theo đúng quy định của đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký kết giữa công ty với khách hàng. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dệt may 29-3: Khái quát chung sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY Giám đốc Phó Giám đốc I Phó Giám đốc II Phó Giám đốc III Phòng TC-HC Phòng K.toán Phòng KD-XNK Phòng ĐHSX Phòng K.thuật Phòng KTCLmay Phòng cơ nhiệt điện Phòng QLDS Giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu Giám đốc xí nghiệp dệt Xưởng cắt 1 Xưởng cắt 2 Xưởng cắt 3 Xưởng cắt 4 Xưởng h.tấc Xưởng dệt Xưởng hthành Xưởng KCS Xtẩy nhuộm in hoa Xưởng h.tấc Xưởng was 1 Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ phối hợp Tại mỗi phòng ban của công ty đều có những chức năng, nhiệm vụ tương đối độc lập. - Giám đốc: là người quản lý điều hành tất cả các hoạt động của công ty. + Phó Giám đốc I: (Phụ trách kinh doanh) Trợ lý cho Giám đốc về kinh tế và chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất thống kê lao động. + Phó Giám đốc II: (Phụ trách công tác nội chính) Thay mặt Giám đốc ký phát các văn bản, chứng từ thông báo, phụ trách về mặt đời sống đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. + Phó Giám đốc III: (Phụ trách về mặt kỹ thuật) Chuyên kỹ thuật, tổ chức sản xuất đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật. - Phòng tổ chức hành chính (TC-HC): Tổ chức dân sự, giải quyết chính sách. - Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, tổ chức bảo quản và lưu trữ dữ liệu kế toán. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KD-XNK): xây dựng kế hoạch sản xuất, tham mưu cho Giám đốc, ký kết hợp đồng kinh tế, quản lý kho, mua vật tư. - Ban quản lý công trình (phòng điều hành sửa chữa): đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cao dự án. - Phòng kỹ thuật: lập kế hoạch khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm, thiết kế mẫu mã, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. - Phòng cơ nhiệt điện: đảm bảo hệ thống mạng lưới điện các phòng ban trong công ty đều vận hành tốt. - Phòng quản trị đời sống: chịu trách nhiệm về giữ phúc lợi, khen thưởng và các chính sách khác cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn có 2 Xí nghiệp may và dệt đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp, dưới 2 Giám đốc là các xưởng, bộ phận phụ thuộc có chức năng và nhiệm vụ cụ thể tương đương với tên gọi. IV- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3: Để thực hiện tốt công tác kế toán với đầy đủ các chức năng về thông tin kiểm tra và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mô hình tổ chức hạch toán kế toán được áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ, các phân xưởng chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất, tính ngày công... và định kỳ chuyển sốliệu đó cho phòng kế toán giúp việc xử lý thông tin một cách kịp thời cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ. 1. Tổ chức bộ máy kế toán: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành Kế toán thanh toán Kế toán Vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán XDCB Thủ quỹ Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành mọi hoạt động chung cho phòng. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, kế toán tổng hợp kiêm luôn phần công nợ với khách hàng. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gởi và thanh toán công nợ. - Kế toán tài sản cố định kiêm luôn kế toán tiêu thụ: là người theo dõi sự biến động tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi nguồn vốn XDCB và các quỹ của công ty. - Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành, đồng thời kế toán vật tư kiêm luôn phần công nợ với nhà cung cấp. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt. 2. Hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” với kỳ hạch toán là quý. Hệ thống sổ sách bao gồm: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, Nhật ký chứng từ, bảng kê và báo cáo kế toán. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết BK ghi Nợ các TK Nhật ký chứng từ (BK ghi Có) Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập các bảng kê nhật ký chứng từ đối với chứng từ thu chi thì lập sổ quỹ, các đối tượng theo dõi chi tiết thì lập sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ vào số tổng cộng trên bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Sau đó kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT để ghi sổ cái. Các sổ chi tiết được lập thành bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái. Các sổ chi tiết được lập thành bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái. Căn cứ vào NKCT, sổ cái, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY: I- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY: 1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động tại công ty: Để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong kỳ của công ty và sự biến động của nó , ta tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ tại công ty như sau: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) *TSLĐ&ĐTNH 47.881.265.845 68.897.800.484 21.016.534.639 43,89 1. Tiền 449.815.261 0,94 814.497.523 1,18 364.682.262 81,07 2. Các k. phải thu 8.019.644.689 16,75 11.709.477.996 17 3.689.833.307 46,01 3. hàng tồn kho 38.846.326.134 81,13 54.224.834.808 78,7 15.384.508.674 39,61 4. TSLĐ khác 571.479.761 1,18 2.148.990.157 3,12 1.577.510.396 276,04 * Tổng tài sản 115.376.568.497 166.000.910.176 %TSLĐ/Tổng Tsản 41,5 41,5 Qua bảng số liệu phân tích trên ta nhận xét sau: + TSLĐ vào cuối năm 2002 so với năm 2001 là 21.016.834.639 đồng, tương đương với tỉ lệ tăng là 43,89%, đây là một tỷ lệ tăng tương đối lớn. Do tất cả các khoản mục của VLĐ đều tăng nhưng chủ yếu do khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên vì hai khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ của công ty cụ thể như sau: các khoản phải thu năm 2002 tăng lên so với năm 2001 với giá trị tăng là 3.689.833.307 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,61%. Giá trị hàng tồn kho tăng 15.384.508.674 đồng, tươngứng với tỷ lệ tăng 39,61% so với năm 2001. +Xét về tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho so với xu hướng không thay đổi. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng gần 20% còn hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khoản 80% trong tổng giá trị TSLĐ là tỷ lệ quá cao. Nếu vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng 41,5% trong tổng tài sản của công ty vào năm 2001 và đến năm 2002 vẫn là 41,5%. Như vậy mặt dù TSLĐ tăng mạnh với tỷ lệ tăng 43,89% nhưng tỷ trọng vẫn không thay đổi, chứng tỏ rằng trong năm 2002 công ty có sự đầu tư và TSCĐ nên làm cho tổng tài sản tăng lên và tỷ trọng của từng tài sản vẫn không thay đổi. 2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng tại công ty: 2.1. Phân tích vốn lưu động ròng: Dựa vào công thức đã xác định ở phần I và số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2001, 2002 ta lập bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TL(%) TSLĐ&ĐTNH 47.881.265.845 68.897.800.484 21.016.534.639 43,89 Nợ ngắn hạn 63.185.113.653 83.371.072.181 20.185.958.528 31,95 VLĐ ròng (15.303.847.808) (14.473.279.697) 830.576.111 (5,43) Ta thấy vốn lưu động ròng của công ty trong 2 năm đều âm, trong đó năm 2001 là (15.303.847.808) đồng năm 2002 là (14.473.279.697). Trong năm 2002 có tăng so với 2001 là 830.576.111 nhưng sự tăng lên này cũng không cải thiện được cân bằng tài chính của công ty. Trong năm 2001, vốn lưu động ròng của công ty là con số âm: (15.303.847.808) điều này cho thấy: nguồn vốn thường xuyên của công ty trong năm này không đủ để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ mà phải vay ngắn hạn để bu đắp cho khoản thiếu hụt này, điều này làm cho cân bằng tài chính của công ty là rất xấu vì phải chịu áp lực và thanh toán nợ vay ngắn hạn, dẫn đến rủi ro kinh doanh cao. Đến năm 2002, tình trạng này vẫn được duy trì với mức âm là: (14.473.271.697). Mặc dù TSLĐ có tăng lên với tỷ lệ tăng cao nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng lên không kém với giá trị tăng là 20.185.958.528 tương đương với tỷ lệ 31,95% do công ty trong năm này đầu tư lớn vào TSCĐ nên buộc phải vay ngắn hạn để bù đắp. 2.2. Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng: Ta có bảng phân tích như sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TL(%) Hàng tồn kho 38.840.326.134 54.224.834.808 Nợ phải thu 8.019.644.689 11.709.477.996 Nợ ngắn hạn 63.185.113.653 83.371.072.181 Vay ngắn hạn 48.416.811.127 63.356.074.481 Nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn 14.768.302.526 20.014.997.700 5.246.695.174 35,53 1. VLĐ ròng (15.303.847.808) (14.473.271.697) 830.576.111 5,43 2. Nhu cầu VLĐR 32.091.668.297 45.919.315.104 13.827.646.807 43,09 3. Ngân quỹ ròng (47.395.516.105) (60.392.586.201) (12.934.070.096) (27,29) Nhu cầu VLĐR của công ty trong năm 2001 là 32.091.668.297đồng. Trong khi vốn lưu động ròng là (15.303.847.808) đồng nên ngân quỹ ròng trong trường hợp này là âm (47.395.516.105) sang năm 2002, hàng tồn kho và nợ phải thu tăng mạnh với tỷ lệ tăng lần lượt là 39,61% và 46,01%, trong khi nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) tăng 5.246.695.174 đồng (35,93) nên làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng tăng lên với giá trị là 13.827.646.807 đồng (43,09%). Vốn lưu động ròng lúc này càng không đủ để đầu tư cho nhu cầu vốn lưu động ròng nên đẩy ngân quỹ ròng xuống (60.392.586.201). Do đó, buộc phải vay ngăn hạn để bù đắp phần thiếu hụt này của ngân quỹ ròng, làm tăng rủi ro do mất cân bằng tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém, rủi ro kinh doanh cao do phải chịu áp lực của các khoản vay ngắn hạn. 3. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của VLĐ tại công ty: 3.1. Phân tích khoản mục vốn bằng tiền: Tiền tại công ty được theo dõi trên 2 tài khoản: tài khoản tiền mặt tại công quỹ công ty và tài khoản tiền gởi ngân hàng. Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn bằng tiền là phân tích tình hình biến động của 2 loại này trong kỳ như thế nào, từ đó ta biết được tình hình thu chi của công ty, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán trong năm ra sao... để phân tích ta lập bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) *Tiền 449.815.261 814.497.523 364.682.262 81,08 1. Tiền mặt tại quỹ 70.524.277 15.68 41.451.117 5,09 (29.073.160) (41,23) 2. Tiền gởi NHàng 379.290.984 84,32 773.046.406 94,91 393.755.422 103,82 Nhìn lại bảng trên ta thấy tiền của công ty chủ yếu là tiền gởi ngân hàng, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền của công ty. Trong năm 2002, tiền của công ty tăng lên 364.682.262 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 81,08%, trong đó chủ yếu là do khoản tiền gởi ngân hàng tăng lên về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Cụ thể năm 2001 với giá trị 379.290.984 đồng chiếm tỷ trọng 84,33% đến năm 2002 tăng đến 773.046.406 đồng với tỷ trọng 94,92% tuy tăng với tỷ lệ cao 103,82% nhưng tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động vẫn không đáng kể (từ 0,94 lên 1,18%) . Sự gia tăng này của tiền là tương đối tốt vì nó làm tqăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng khoản phải thu: Lập bảng phân tích khoản phải thu như sau: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) * Các khoản phải thu 8.019.644.689 11.709.477.996 3.689.833.307 46 1. Phải thu của khách hàng 6.451.096.366 80,44 7.885.994.046 67,35 1.404.897.680 21,78 2. Trả trước cho người bán 489.611 0,01 260.309.719 2,22 259.820.108 3. Thuế GTGT được khấu trừ 512.229.898 6,39 1.168.930.179 9,98 656.700.281 128,2 4. Phải thu nội bộ 1.551.882.966 13,25 1.551.882.966 100 5. Các khoản phải thu khác 1.055.828.814 13,16 842.361.086 7,12 (213.467.728) Qua số liệu tính toán trên ta thấy khoản phải thu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3.689.833.367 với tỷ lệ tăng là 46%. Trong đó chủ yếu do khoản phải thu khách hàng và phải thu nội bộ tăng cụ thể năm 2002 khoản phải thu của khách hàng tăng với giá trị là 1.404.897.680 với tỷ lệ tăng 21,78%, khoản phải thu nội bộ tăng 1.551.882.966 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 100%. Tổng 2 ảnh hưởng này làm cho khoản phải thu của công ty tăng lên. Trong năm 2002, khoản phải thu của khách hàng tăng v ề mặt giá trị nhưng tỷ trọng chiếm trong khoản phải thu lại giảm từ 80,44% còn 67,35%. Tuy nhiên mức tỷ trọng này vẫn còn khá cao. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty vẫn chưa được tốt. Tỷ trọng của khoản phải thu nội bộ năm 2001 là 0% nhưng sang năm 2002 tăng lên đến 13,25. Nguyên nhân có sự tăng mạnh về tỷ trọng là do: trong tháng 4/2002 công ty sát nhập Xí nghiệp Dệt An Hoà trở thành đơn vị trực thuộc công ty. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong khoản phải thu nên sự biến động của khoản mục này ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động khoảnphải thu. Sau đây là tình hình thu nợ của một số khách hàng chủ yếu của công ty. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Phải thu K.hàng 6.451.096.449 7.885.994.046 1.434.897.680 + Công ty Bumin 129.160.449 2,01 - (129.160.449) + Đại lý CocaCola 517.009.490 8,01 511.509.490 6,48 (5.500.000) + Đại lý Coca Hiệp Hoà - ĐN 228.661.500 3,54 228.661.500 2,9 0 + Xkhẩu dệt HOVEI 508.461.800 4,88 263.907.748 3,34 (244.554.052) + Công ty KHORSUN-OLGA - 2.040.782.648 25,87 2.040.782.648 + Cty Mitsubishi 4.267.934.763 66,15 622.548.828 7,9 (3.645.385.935) + Cty GRANDEZA 407.510.884 6,31 - (407.510.884) + XN may công ty Worldwwise - 2.909.300.959 36,9 2.909.300.959 + Các khách hàng khác 392.357.480 6,1 2.128.282.873 16,61 1.735.925.393 Nhìn chung, việc thu hồi nợ ở khách hàng chủ yếu của công ty là tương đối tốt, đa số các khoản nợ của khách hàng này đều giảm vào cuối năm 2002. Nhưng bên cạnh đó, nợ phải thu của các khách hàng khác lại tăng lên, từ đó làm khoản phải thu khách hàng của công ty tăng lên. Do đó, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ thích hợp đối với nhóm khách hàng này qua đó có thể làm tăng tốc độ quay vòng vốn của khoản phải thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.3. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng hàng tồn kho: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) * Hàng tồn kho 38.840326.134 54.224.834.808 15.384.508.674 39,6 1. NVL tồn kho 9.952.314.373 25,63 14.877.559.233 27,44 4.925.244.860 49,49 2. CCDC trong kho 305.994.517 0,79 431.400.142 0,8 125.405.625 40,99 3. CPSXKD dở dang 15.877.021.353 40,88 25.157.951.416 46,4 9.280.930.063 58,46 4. Thành phẩm trong kho 12.704.995.891 32,7 13.726.698.562 25,31 1.021.702.671 8,04 5. Hàng gởi đi bán 31.225.455 0,05 31.225.455 100 Qua số liệu tính toán được ở trên, ta thấy rằng giá trị hàng tồn kho của công ty vào cuối năm 2002 tăng so với năm 2001 là 15.384.508.674 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 39,6% do tất cả các khoản mục của hàng tồn kho tăng lên. Trong đó chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 9.280.930.063 đồng (tỷ lệ tăng 58,46%), nguyên vật liệu tăng 4.925.244.860 đồng (tỷ lệ tăng 49,49%) và thành phẩm tồn kho tăng 1.021.702.671 đồng (8,04%) . Các khoản mục còn lại tuy có tăng nhưng do tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị hàng tồn kho thấp nên sự gia tăng này không đáng kể. Xét về tỷ trọng ta thấy trong 2 năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm trên 40% nguyên vật liệu tồn kho hơn 25%, thành phẩm tồn kho trong năm 2002 có giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Điều này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho vẫn chưa tốt, trong đó chủ yếu là việc quản lý nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Sau đây là tình hình tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm của công ty trong 2 năm: Thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29-3.doc
Tài liệu liên quan