Đề tài Phân tích tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng lao động tại công ty TNHH Pbox Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

1. Khái niệm về nhân lực và quản lý nhân lực

1.1. Khái niệm về nhân lực

1.2. Khái niệm về quản lý nhân lực

2. Nội dung của quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp

2.1. Nội dung chuẩn bị và tiếp nhận nhân lực

2.2. Nội dung tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhân lực

2.3.Nội dung phát triển nhân lực

3. Các quy định về sử dụng lao động

4. Xác định nhu cầu lao động trong doanh nghiệp

4.1. Các căn cứ xác định nhu cầu lao động

4.2. Phương pháp xác định nhu cầu lao động

4.2.1. Xác định số lượng công nhân sản xuất

4.2.2. Xác định nhân viên quản lý

5. Nội dung phương pháp phân tích tình hình sử dụng lao động

5.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân yích yếu tố lao động

5.2. Nội dung phân tích

5.2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động

5.2.1.1. Phân tích tình hình tăng (giảm) số công nhân sản xuất

5.2.1.2. Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác

5.2.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động

5.2.3. Phân tích tình hình phân công lao động sản xuất

5.2.3.1. Các hình thức phân công lao động

5.2.3.2. Phân tích tình hình phân công lao động sản xuất

5.2.4. Phân tích năng suất lao động

5.2.4.1. Khái niệm và cách tính toán năng suất lao động

5.2.4.2. Nội dung phương pháp phân tích

5.3. Một số phương pháp dùng để phân tích về lao động và quản lý sử dụng lao động

6. Một số công thức đánh giá hiệu quả của sử dụng lao động

7. Phương hướng nâng cao năng suất lao động

8. Các chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực

8.1. Tuyển dụng nhân viên

8.2. Đào tạo

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIẤY HOÀNG VĂN THỤ

A. GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY GIẤY HOÀNG VĂN THỤ

1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

3. Kết cấu sản xuất, sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty

3.1. Kết cấu sản xuất của Công ty

3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp

5. Tình hình nguyên vật liệu và tài sản cố định của Công ty

6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY GIẤY HOÀNG VĂN THỤ

1. Tình hình lao động tại Công ty

2. Chính sách hoach định nguồn nhân lực của Công ty

2.1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh

2.1.1. Xác định nhu cầu lao động trực tiếp

2.1.2. Nhu cầu nhân lực ở khâu gián tiếp

3. Chính sách tuyển dụng lao động của Công ty

3.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất

3.2. Đối với lao động gián tiếp

4.Tình hình thực hiện công tác đào tạo lao đọng của Công ty

4.1. Nhu cầu đào tạo

4.2. Các phương pháp đào tạo

4.2.1. Đối với công nhân sản xuất

4.2.2. Đối với lao động gián tiếp

5.Tình hình phân công và hợp tác lao động ở Công ty

6. Điều kiện làm việc của công nhân sản xuất

7. Định mức thời gian lao động

8. Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty

8.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động

8.1.1. Phân tích tình hình tăng giảm số công nhân sản xuất

8.1.2. Phân tích tình hình biến động của các loại lao động khác

8.1.3.Phân tích cơ cấu lao động theo nhóm tuổi và giới tính

8.1.4.Cơ cấu lao động theo chuyên môn

9.Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động

9.1. Phân tích tình hình sử dụng ngày công

10.Tình hình tổ chức quản lý sử dụng lao động tại Công ty

11.Phân tích năng suất lao động

12. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

13.Tình hình kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động tại Công ty

13.1. Các hình thức trả lương của Công ty

13.2. Chế độ thưởng phạt ở Công ty

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY GIẤY HOÀNG VĂN THỤ

1. Một số đánh giá chungvề tình hình quản lý và sử dụng lao động

2. Một số phương hướng phát trỉên nguồn nhân lực và hoàn thiện công tác sử dụng lao động

3. Một số giải pháp cụ thể

3.1. Biện pháp 1: giảm thời gian lao động do thiếu hàng

3.1.1. Tính khả thi khi thực hiện biện pháp

3.1.2. Những việc phải làm

3.1.3. Chi phí khi thực hiện

3.1.4. Lợi ích nhận dược khi thực hiện giải pháp

3.2. Biện pháp 2: giảm thời gian nghỉ không lý do

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng lao động tại công ty TNHH Pbox Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính thức thành lập Công ty TNHH Pbox Việt Nam,mở rộng diện tích nhà xưởng hơn 20.000m2,trong đó xưởng sản xuất là 15.000m2. Năm 2006: Công ty đã xây dựng nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh trên 10.000m2 ngoài chức năng kinh doanh thương mại Chi nhánh TP Hồ Chí Minh sẽ đầu tư một hệ thống máy móc hiện đại để tiến hành sản xuất và gia công các mặt hang như: Thép hình U,C,I,hộp và thép ống để cung cấp cho thị trường phía nam. Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng mở rộng phát triển trên nhiều mặt và tạo dựng được uy tín,hình ảnh vững chắc trên thị trường Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay,Công ty TNHH Pbox VN đang có nhiều thuân lợi trong sản xuất kinh doanh, để hội nhập kip thời với đà phát triển của nền khoa hoc-kỹ thuật trên thế giới, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.Công ty đã đạt giâý chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,nhưng vẫn không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng với phương châm ‘Uy tín-Chất lượng-Hiệu quả-Tất cả vì khách hang’ 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị công cụ,sắt thép. Nhận các hợp đồng sản xuất các thiết bị công nghiệp, phụ tùng. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty là thép công nghiệp,thép xây dựng các loại bao gồm: +Thép cán nóng dạng cuộn có độ dày từ 1.2mm đến 25mm +Thép cán nguội dạng cuộn hoặc kiện có độ dày từ 0.3 đến 3mm +Thép tấm các loại có độ dày từ 3mm đến 100mm +Thép lá mạ kẽm,mạ điện, độ dày từ 0.4 đến 2.8mm +Thép hình các loại: Thép chữ U kích thước 30-400mm độ dày tiêu chuẩn Thép góc chữ L kích thước 30mm đến 400mm,thép ống tròn,thép hộp vuông,hộp chữ nhật được sản xuất bằng dây chuyền theo yêu cầu - Với đội ngũ cán bộ KHCN quản lý có trình độ cao, được đào tạo chuyên môn,năng động sáng tạo và một đội ngũ công nhân lành nghề,nhiệt huyết với công việc,có tinh thần trách nhiệm cao.Công ty đang từng bước đầu tư,xây dựng môi trường làm việc đồng bộ và thuận tiện ,mặt bằng sản xuất được bố trí phân khu hợp lý nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành thuận tiện, khoa học. - Công ty sử dụng hệ thống dây chuyền đồng bộ,hiện đại từ các nhà cung cấp hàng đầu Đài Loan được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản,Châu Âu,các chi tiết chính của dây chuyền có xuất xứ từ các hãng danh tiếng trên thế giới. + Bốn dây chuyền cán ống thép Các bon,có thể sản xuất các ống tròn có đường kính ống từ F9,5mm-F127mm và các ống hình (vuông,chữ nhật) có kích thước từ 12,7x12,7 đến 100x100 +Dây chuyền máy xả băng thép cho phép xả cuộn thép (thép Các-bon hoặc thép không gỉ) nặng tới 20tấn,rộng 1600mm,dày 5mm,tốc độ 80m/phút. + Nguyên liệu của nhà máy được nhập khẩu từ những nhà sản xuất có uy tỉntên thế giới như : Nga,Nhật Bản,Nam Phi,Hàn Quốc, Đài Loan,Trung quốc... Chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 - Nhằm tiêu chuẩn hoá sản xuất và kinh doanh Công ty Pbox đã và đang áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức GIC đánh giá và cấp chứng chỉ. - Công ty Pbox cam kết thoả mãn khách hàng bằng các hàng hoá và dịch vụ có chất lượng tốt nhất ,phù hợp luật pháp ,các tiêu chuẩn hàng hoá,tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 - Trên cơ sở đánh giá,xem xét các nhu cầu,cơ hội và khả năng cạnh tranh của Công ty và diễn biến thị trường ở từng thời kỳ,Ban lãnh đạo Công ty sẽ ra quyết định các mục tiêu chất lượng trong từng thời kỳ. Hiện nay,ngoài hệ thống phân phối rộng khắp từ Bắc vào Nam phục vụ thị trường trong nước,sản phẩm của Công ty TNHH Pbox VN còn được xuất khẩu sang một số nước và được đánh giá cao… Đối tác của công ty đến từ nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản,Nga,Hàn Quốc,Trung Quốc,Hồng Kông, Đài Loan... 3. Kết cấu sản xuất, sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty 3.1. Kết cấu sản xuất của Công ty Phân xưởng sản xuất là bộ phận tổ chức, quản lý điều hành một công đoạn sản xuất trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản đốc phân xưởng là điều hành trực tiếp của giám đốc Công ty tại phân xưởng sản xuất. Phó giám đốc sản xuất Phân xưởng Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ, phụ trợ Dây truyền 1 Dây truyền 2 Dây truyền cũ PX điện Tổ KCS PX Cơ khí Ghi chó: : Quan hÖ trùc tuyÕn. : Quan hÖ phèi hîp Đề nghị 3.2. Lưu đồ mua nguyên vật liệu của công ty Tổng hợp định mức Dự trù VT theo kế hoạch sản xuất Có đủ Đối chiếu Kết thúc Dự trù VT cần mua, chuyển cho điều độ sản xuất Duyệt Dạng kế hoạch Dài hạn Ngắn hạn Lập phiếu mua VT Gửi đơn hàng Xem xét VT Đánh giá nhà cung Duyệt mua Duyet mua Kiểm tra Nhập kho Hợp đồng cung cấp dài hạn nhiều đợt Gửi phiếu báo yêu cầu Kiểm tra VT vào Mua hàng Đề nghị (Không chấp nhận) +(Đạt yêu cầu) +(Chấp nhận) -(Không đạt) Cho SP đơn chiếc Phối mẫu Mẫu gỗ Phối mẫu Làm ruột Rót thép Làm sạch Cán thép Đúc Gia công cơ khí chi tiết Nhập kho thành phẩm Lắp đặt KCS Tiêu thụ 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC PGĐ KHKD TM & QHQT PGĐ nội chính PGĐ kinh tế đối ngoại XNK PGĐ kỹ thuật PGĐ phụ trách sản xuất PGĐ phụ trách máy công cụ VPCT TTXD & BDHT CSCN P. Bảo vệ P. QTĐS P.Y Tế P. VHXH Xưởng máy công cụ P.KHTKTC VP.GDTM TTĐHSX XNSX&KDVTCTM NXLĐĐT&BDTBCN Trung tâm TĐH Xưởng bánh răng Xưởng cơ khí lớn Xưởng GCAL-NL Xưởng đúc Xưởng cán thép Phòng kỹ thuật P.QLCLSP&MT Thư viện Ghi chú: Tổ chức công ty Nguồn ( Phòng Tổ chức lao động hành chính) Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý: * Ban giám đốc:giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty . Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ phân công và uỷ quyền. *Phòng tổ chức lao động hành chính: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức nhan sự và hành chính của Công ty . Lập kế hoạch tiền lương hàng năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , bảo hiểm lao động, kinh phí công đoàn , tổ chức thi nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên của Công ty, tổ chức nhân sự, tuyển dụng lao động khi có nhu cầu. *Phòng kế hoạch kinh doanh : là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác hạch toán kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, giám sát kiểm tra thực hiện định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu cho sản phẩm, kiểm tra quản lý việc xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư của Công ty và phân xưởng. *Phòng kỹ thuật: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác kỹ thuật tại Công ty. Nghiên cứu mẫu mã, kỹ thuật sản xuất chi tiết hoàn thiện sản phẩm theo đơn đặt hàng. Soạn thảo và ban hành quy trình quản lý kỹ thuật trong toàn xí nghiệp, kiểm tra thực hiện kỹ thuật sản xuất, chất lượng sảm phẩm trên từng công đoạn. Tổ chức điều hành bộ phận kỹ thuật phân xưởng, sửa chữa cơ điện đáp ứng kỹ thuật cao nhất cho sản xuất. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, tiến bộ mới vào sản xuất kinh doanh của Công ty. *Phòng kế toán- tài vụ: là bộ phận giúp chho giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán tài chính, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán của công ty, lập kế hoạch kế toán hàng năm, tìm biện pháp , giải pháp nhằm nâng quản lý sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát công tác kế toán tài chính. Lập các báo cáo thống kê kế toán chính xác kịp thời đầy đủ. *Quản đốc phân xưởng: là người điều hành trực tiếp của giám đốc Công ty tại phân xưởng sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện nhiêm vụ kế hoạch được giao với kết quả cao nhất. Tổ trưởng sản xuất : có quyền tổ chức công nhân, theo dõi lịch làm việc của công nhân, đôn đốc công nhân hoàn thành về số lượng sản phẩm mà quản đốc phân xưởng giao. 5. Tình hình nguyên vật liệu và tài sản cố định của Công ty *Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố của chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng cao hay không phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu được sử dụng. Vì vậy, Công ty TNHH Pbox VN rất thận trọng trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu ISO 9001:2000 Bảng sau sẽ cho thấy một số loại nguyên vật liệu chính của Công ty. MỘT SỐ LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH STT Chủng loại Giá mua (đ/kg) Nơi sản xuất 1 Gang 21 - 40 C 6500 Tự sản xuất WIJX – 8 12000 Tự sản xuất 2 Thép Thép 135, 145 4500 Tự sản xuất Thép 9xC 8000 Nga Thép tròn 5000 Nga, ấn Độ Thép tấm 4500 Nga, Việt Nam Thép định hình 5000 Nga, Việt Nam 3 Que hàn 5000 Nga, Việt Nam Nguồn (Phòng Vật tư - máy công cụ) * Tình hình tài sản cố định của công ty Trang thiết bị, máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, phản ánh trình độ khoa học kỹ thuật và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tình hình máy móc, thiết bị của Công ty được biểu hiện qua bảng sau: TÌNH HÌNH MÁY MÓC THIẾT BỊ C ỦA CÔNG TY Số TT Tên máy Số lượng (cái) Công suất (KW) Nguyên giá ( $/cái ) Mức độ hao mòn (%) CSSX thực tế so thiết kế (%) Chi phí bảo dưỡng/năm Thời gian SXSP (giờ) Năm chế tạo 1 Máy điện 147 4-60 7000 65 85 70 1400 2001 2 Máy phay 92 4-16 4500 60 80 450 1000 Nt 3 Máy bào 24 2-40 4000 55 80 400 1100 Nt 4 Máy mài 137 2-10 4100 55 80 400 900 Nt 5 Máy khoan 64 2-10 2000 80 200 1200 6 Máy doa 15 4-16 5500 60 80 550 900 Nt 7 Máy cưa 16 2-10 1500 70 85 150 1400 Nt 8 Máy chuốt ép 8 2-8 5500 60 70 500 700 Nt 9 Búa máy 5 4500 85 450 900 10 Máy cắt đột 11 2-8 4000 60 80 400 800 Nt 11 Máy lốc tôn 3 10-40 1500 40 70 150 1400 12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 80 1400 Nt 13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 40 1200 Nt 14 Máy nén khí 14 10-75 6000 65 40 1000 1200 Nt 15 Cần trục 6 8000 70 800 1000 16 Lò luyện thép 4 700-1000 110000 55 70 11000 800 Nt 17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 300 8000 Nt Nguồn (Phòng Vật tư - máy công cụ) 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty, ta xét bảng sau: Bảng II.2: Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I. Tổng doanh thu 14.780.000.000 18.360.000.000 21.650.000.000 II. Kim ngạch xuất khẩu 12.750.000.000 16.520.000.000 19.360.000.000 III. Chi phí 14.349.500.000 18.286.850.000 21.351.000.000 IV. Lợi nhuận sau thuế 216.040.000 179.360.000 279.180.000 V. Lao động và tiền lương 1.Tổng số lao động(người) 110 160 220 2. Tổng quỹ lương 137.500.000 216.000.000 319.000.000 3.Thu nhập bình quân của 1 người/tháng 1.250.000 1.350.000 1.450.000 Nhận xét: để đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, ta xét chỉ tiêu sau: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra = Tổng doanh thu (Hkd) Yếu tố đầu vào Tổng chi phí Năm 2008, Công ty làm ăn ít có hiệu quả hơn năm 2007, 2009.Năm 2007 giá nguyên vật liệu tăng do thời tiết khắc nghiệt, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty. Năm 2008, Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, thị trường tiêu thụ được mở rộng, quy mô sản xuất mở rộng, vì vậy doanh thu năm 2009 đạt 21.650.000.000 đồng cao hơn rất nhiều so với doanh thu năm 2007 là: 14.780.000.000đồng và năm 2008 là: 18.360.000 đồng. Đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được tăng lên, nhưng mức tăng này không được cao. CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PBOX VIỆT NAM 1. Tình hình lao động tại Công ty Tình hình lao động tại Công ty được thể hiện một cách tổng quát qua bảng sau: Bảng III.1. Bảng cơ cấu nhân sự của Công ty năm 2009. Phân loại lao động Đơn vị Số lượng Tỷ trọng Theo sản xuất - Gián tiếp Người 32 14.5 - Trực tiếp Người 188 85.5 Theo giới tính - Nam Người 185 84.09 - Nữ Người 35 15.91 Trình độ văn hoá - Đại học Người 15 6.81 - Cao đẳng, trung cấp Người 20 9.09 - Bậc thợ công nhân Người 185 84.1 - Bậc 6 Người 22 10 - Bậc 5 Người 17 7.72 - Bậc 4 35 15.9 - Bậc 3 Người 46 20.9 - Bậc 2 Người 65 29.54 - Bậc thợ bình quân 3,12 Tổng cộng Người 220 100 Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự trên đây, đánh giá tổng quát hiện trạng nguồn lao động của Công ty như sau: * Trong tổng số 220 nhân sự làm việc ở Công ty thì: - Số lao động ở khâu trực tiếp sản xuất ở Công ty chiếm phần lớn 188 người (85.5%) trong tổng số lao động , còn lại chỉ 32 người (14.5%) làm việc ở khâu gián tiếp. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty nặng về khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp. - Theo giới tính: Nam giới là 185người (chiếm 84.09%), nữ giới là 35 người (chiếm 15.91%), do đặc thu hoạt đông kinh doanh của Công ty mang năng đặc điểm của lao đông chân tay, và làm những công việc năng nhọc nên công nhân, nhân viên nam giới rễ dàng làm việc. - Trình độ văn hoá của công nhân trung bình là: 15 người trình độ đại học chiếm 6.81 %, 20 người trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 9.09%, 185 người có trình độ dưới trung cấp chiếm 84.1 %. Bậc thợ trung bình quân của công nhân là 3,21 (Cách tính và phân tích sẽ được trình bày ở phần sau). trình độ văn hoá của công nhân viên không được cao là một khó khăn cho tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh là sản phẩm hàng thép xây dựng, yêu cầu đòi hỏi chất lượng cao, đảm bảo đúng quy cách, ở đây đòi hỏi lao động lành nghề và công nhân thợ bậc cao, công nhân có trình độ tay nghề, kỹ năng lao động giỏi là quan trong nhất và dây truyền sản xuất hiện đại. Đó là sơ nét về thực trạng lao động của Công ty, để biết thêm chi tiết về hiện trạng nguồn nhân lực của Công ty , chúng ta sẽ đi sâu phân tích chi tiết hơn về lao động của Công ty. 2. Chính sách hoach định nguồn nhân lực của Công ty Công tác hoạch định nguồn nhân lực giúp cho Công ty thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nhân lực của mình, đảm bảo cho Công ty chon đúng người , đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Đối với Công ty TNHH Pbox Việt nam sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, nên những chính sách hoach định nguồn nhân lực của Công ty không được rõ ràng, không được chính xác. Để lập được nguồn nhân lực, Công ty dựa vào tình hình sử dụng thực tế nguồn nhân lực tai Công ty, căn cứ vào thình hình sản xuất kinh doanh thực tế trong từng giai đoạn, phân tích công việc để làm cơ sở xác định lượng lao đông hao phí cần thiết khi hoàn thành khối lượng công việc trong kỳ, từ đó xác định việc nao cần tuyển thêm người, công việc nào cần điều tiết công việc cho phù hợp. 2.1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh 2.1.1. Xác định nhu cầu lao động trực tiếp Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dựa vào mức sản lượng sản xuất , mức sản lượng bán của năm trước, dựa vào nhu cầu thị trường, dựa vào tình hình biến động thế giới, năng lực sản xuất của Công ty , để lên kế hoạch sản xuất . Từ đó, Công ty TNHH Pbox Việt Nam , xác định số lượng công nhân sản xuất dựa vào định mức lao động hao phí để sản xuất đơn vị sản phẩm. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó, số lượng công nhân cũng thay đổi theo mùa vụ, khi đơn đặt hàng nhiều thì thuê thêm nhiều công nhân và khi có ít đơn đặt hàng thì cho công nhân nhỉ. Nên việc xác định nhu cầu lao động sản xuất trong năm chỉ là tương đối và không được đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách cụ thể 2.1.2. Nhu cầu nhân lực ở khâu gián tiếp: Lao động gián tiếp là những lao động phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, là những người không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại là những người đảm bảo cho quá trìng sản xuất lưu thông và tiêu thu hàng hoá được điễn ra liên tục. Lao động gián tiếp là nhân viên và cấp quản lý lãnh đạo. Họ là những người có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, có những chức danh biểu hiện cho chức vụ mà họ đang đảm nhiệm, như: nhân viên phòng kế toán tài vụ, nhân viên kỹ thuật hay nhân viên phòng hành chính quản trị nhân sự…cấp quản lý, lãnh đạo có Tổng giám đốc, giám đốc, quản đốc… Bảng III.2: Bảng số liệu về số lượng lao động qua các năm tương ứng ĐVT: người 2007 2008 2009 08 / 07 09 / 08 - Tổng số lao động : 110 160 220 50 60 Lao động trực tiếp 83 115 188 32 73 Lao động gián tiếp 27 45 32 18 -13 3. Chính sách tuyển dụng lao động của Công ty : Khi đã hoạch định, dự báo, phân tích và đánh giá công việc, Công ty đưa ra những tiêu chuẩn cần thiết về nhân sự để đảm nhiệm có hiệu quả các công việc đề ra. Tuyển dụng lao động giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác tuyển dụng lao động mà thực hiện thành công có nghĩa là tuyển dụng đúng người vào đúng việc thì sẽ góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả mong muốn. Với một lực lương lao động phù hợp, xứng đáng hoàn thành tốt các công việc được giao, sẽ đóng góp tích cực vào sự thành công của quá trình sản xuất king doanh, còn riêng đối với bản thân nhân viên thì họ sẽ cảm thấy an tâm, hứng thú với công việc, từ đó không ngừng phát huy khả năng của mình đem lại nhiều lợi ích cho Công ty. 3.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Việc tuyển dụng công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty TNHH Pbox thì tương đối đơn giản, vì đối tượng tuyển là lao động phổ thông nên việc tìm kiếm người là không khó, chủ yếu công nhân tuyển vào là do sự quen biết, giới thiệu của những người làm trong Công ty, bên cạnh đó cũng có các lao động bên ngoài vào xin việc. Các ứng viên đó đáp ứng được những yêu cầu là , tốt nghiệp THCS, có sức khoẻ tốt, đảm bảo yêu cầu về kỷ luật và có kỷ luật lao động tốt. Vì lao động phổ thông nên yêu cầu đặt ra để tuyển dụng đối với công nhân làm việc ở phân xưởng là không cao và việc tiến hành tuyển dụng đối với lao động cũng đơn giản và được giao cho người có trách nhiệm thuộc phòng tổ chức lao động hành chính thực hiện và quyết định. Việc tuyển dụng công nhân đững ở tổ máy, công nhân ở Phân xưởng sx, và các tổ hỗ trợ… thì yêu cầu bậc thợ là trình độ cao hơn, nên cần có trình độ kỹ thuật và tay nghề, nen phòng tổ chức lao động sẽ kết hợp với các tổ trưởng và phòng kỹ thuật để tuyển dụng. .Ví dụ: tiêu chuẩn tuyển dụng công nhân ở tổ máy vào biên chế là: Các tiêu chuẩn yêu cầu Mong muốn Có thể chấp nhận - Trình độ: + Văn hoá Tốt nghiệp các trường trung cấp dạy nghề Đã tốt nghiệp 12 + Bậc thợ Bậc 4 Bậc 3 - Kinh nghiệm Đã làm được 1 năm Đã làm được 1 năm + Ý thức Có tinh thần trách nhiệm và kỹ thuật tốt Có tinh thần trách nhiệm và kỹ thuật tốt + Giới tính Nam Nam + Tuổi 23 tuổi 23 tuổi 3.2. Đối với lao động gián tiếp Ở khâu này, nhu cầu nhân viên cao hơn ở khâu trực tiếp sản xuất. Do đơn vị trực thuộc công ty nên: * Tuyển vào chức danh giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng: Công ty có quyền tự tuyển hoặc tìm kiếm người. * Đối với các chức danh khác: Công ty TNHH Pbox tuyển dụng các chức danh khác còn lại chủ yếu cung qua sự quen biết, giới thiệu phù hợp với năng lực của Công ty đòi hỏi ( ví dụ như: đối với nhân viên văn phòng: thì cần trình độ từ trung cấp trở lên, biết vi tính, biết ngoại ngữ ). Với nguồn ứng viên từ sự giới thiệu này thường là cần sự đánh giá của người giới thiệu và có ưu điểm là Công ty sẽ an tâm hơn về nhân thân của ứng viên và sẽ không tốn chi phí cho việc tuyển dụng, nhưng cũng có nhược điểm là nhiều khi vì sự cả nể mà không có thái độ kiên quyết đối với những ững viên có một năng lực lưng chừng. Bên cạnh đó, Công ty cũng có tuyển dụng nhân viên thông qua thông qua thông báo trên ti vi, báo, nhưng số lượng tuyển này rất ít. 4.Tình hình thực hiện công tác đào tạo lao động của Công ty: 4.1. Nhu cầu đào tạo: “Không có đầu tư nào mang lại lợi nhuận cao bằng đầu tư vào chính con người”. Đây là quan điểm của những nhà quản trị lỗi lạc trên thế giới, quan điểm chủ đạo của họ là: con người không dơn thuần chỉ là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, mà là một nguông tài sản quý báu của một tỏ chức doanh nghiệp . Trong các doanh nghiệp ngày nay, đào tạo là một quá trình không thể thiếu sau công tác tuyển dụng, là cồng tác rất cần thiết là khá quan trọng, được xem như là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lược của tổ chức, nó giúp cho công nhân viên của công ty không bỡ ngỡ truớc công việc mà mình đảm nhận. Đồng thời họ cũng được bồi đắp nhưngc thiếu hụt trong học vấn, tay nghề. Để nâng cao năng suất sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, của thị trường đồng thời có đủ sức cạnh tranh với những đối thủ của mình trên thị trường, đã làm cho các doanh nghiệp đầu tư trang bị thêm trang thiết bị mới, có công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn. 4.2.Các phương pháp đào tạo: 4.2.1. Đối với công nhân sản xuất: Công ty TNHH Pbox sử dụng phương pháp đào tạo sử dụng kỹ năng và được diến ra tại chỗ đối những công nhận mới được tuyển vào. Phương pháp đào tạo này thường được phân công theo kế hoạch đào tạo giữa những người hướng dẫn là công nhân vào trước lành nghề, có kỹ năng cao với những công nhân có trình độ tay nghề thấp. Cách thức đào tạo diễn ra đơn giản theo hình thức người hướng dẫn kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ cho những công nhân cần được đào tạo, biết cách vận dụng sử dụng máy móc và những công việc khác nhau. Trong quá trình làm việc, các công nhân này sẽ quan sát, ghi nhớ, học tập và thực hiện lại công việc theo người hướng dẫn. Phương pháp đào tạo này đơn giản, dễ tổ chức, ít tốn kém có thể đào tạo nhiều người cùng một lúc. Trong quá trình đào tạo, học viên đồng thời tạo ra sản phẩm, Công ty không cần có các phương tiện như phòng học, đội ngũ cán bộ giảng dạy riêng, học viên nắm ngay được cách thức giải quyết các vấn đề thực tế và mau chóng có thông tin phản hồi về kết quả đào tạo. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm là: người hướng dẫn thường không có kinh nghiệm về sư phạm nên khó có thể hướng dẫn học viên theo một trình tự từ dễ đến khó, theo đúng quy trình công nghệ, nên học viên khó tiếp thu được một cách khoa học. Còn đối với những công nhân vào làm trước, được vào biên chế, hàng năm Công ty tổ chức học và thi nâng bậc. Chi phí cách thức này tốn kém và mất nhiều thời gian hơn, Nhưng đem lại hiệu quả cao hơn. 4.2.2. Đối với lao động gián tiếp: - Đào tạo tại nơi làm việc: theo hình thức như nhân viên cũ có kỹ năng nghiệp vụ cao sẽ hướng dẫn kèm cặp các nhân viên mới để họ mau chóng thích nghi với công việc và môi trường văn hoá của Công ty. - Cho nhân viên đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao hơn nữa. Hiện nay, Công ty có năm nhân viên ở phòng kế hoạch kinh doanh đi học kế toán và anh văn để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Giám đốc Công ty có khuyến khích cho nhân viên đi học, nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và công việc của mình. 5. Điều kiện làm việc của công nhân sản xuất : Hiện nay, đối với nhân viên văn phòng trong Công ty đều có trang bị hệ thống máy tính, nơi làm việc thoáng mát. Công nhân xản xuất làm việc trong các phân xưởng có mái che, có quạt thông gió, có đủ ánh sáng, các công nhân khi làm việc đều đeo khẩu trang. Bên cạnh, do là Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất có tính chất thời vụ: vào mùa là từ tháng 1 đến tháng 6, còn lại thì Công ty vẫn hoạt động sản xuất nhưng không nhiều hàng như tháng vào mùa, do đo khi vào mùa thì Công ty có thể thuê thêm công nhân để làm cho kịp hàng và công nhân phải làm tăng ca, làm vào cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Còn vào những tháng ít hàng thì một số công nhân sẽ nghỉ làm. do đó có thể thấy rằng đời sống công nhân không được ổn định, có tháng làm việc liên tục có tháng chơi không. Do đó, Công ty nên có biện pháp khắc phục, để công nhân có thể yên tâm làm việc hơn và từ đó nâng cao năng suất lao động của họ. 6. Định mức thời gian lao động: Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động, là sự quy định các mức hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định.Nó bao gồm: việc nghiên cứu quá trình sản xuất, việc nghiên cứu kết cấu của tiêu hao thời gian làm việc, việc soạn thảo các tài liệu chuẩn dùng để định mức lao động, việc duy trì các mức tiên tiến bằng cách kịp thời xem xét lại và thay đổi chúng. Tại Công ty, việc lập định mức tiêu hao thời gian cho một m2 được thực hiện với sự kết hợp giữa phòng kỹ thuật và phòng tổ chức lao động hành chính.Việc lập định mức này được Công ty tiến hành một cách thường xuyên, dựa vào phương pháp phân tích tính toán và kinh nghiệm.Vì vậy mức lao động dược xây dựng có độ chính xác cao, có tác dụng lớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng lao động tại công ty TNHH Pbox Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan