Bố cục
Phần 1 Giới thiệu
A. Khái quát
B. Ban lãnh đạo
C. Lịch sử hình thành
D. Lĩnh vực kinh doanh
E. Vị thế công ty
F. Chiến lược phát triển và đầu tư
Phần 2 Một số thống kê cơ bản
A. Thông tin cổ đông
B. Phân tích tài chính
1.Mục tiêu
2.Tổng quan ngành
3.Tổng quan công ty
4.Phân tích tài chính
4.1. Phân tích khối và chỉ số
4.2.Phân tích thông số tài chính
4.3. Phân tích Dupont
Phần 3 Kết luận và đánh giá chung
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8175 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần cao su Đà Nẵng ( DRC), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u Á, Châu Úc, Bắc Mỹ, Nam Phi ... Dự kiến công ty sẽ nâng công suất lốp đặc chủng từ 3.000lốp/năm lên 8.000lốp/năm vào năm 2008.
- Công ty sẽ tìm hiểu các đối tác nước ngoài để hợp tác sản xuất lốp xe tải, xe khách theo công nghệ Radial dưới hình thức liên doanh. Trong năm 2007 công ty sẽ tìm đối tác liên doanh và sang 2008 bắt đầu xây dựng nhà máy mới sản xuất lôp Radial có công suất 1.000.000 đến1.500.000lốp/năm.
- Dự kiến năm 2007 công ty sẽ là thành viên câu lạc bộ doanh thu 1000tỷ/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6 triệu USD.
Phần 2. Một số thống kê cơ bản
A.Thông tin cổ đông:
Nhà nước hiện là cổ đông lớn nhất của ĐRC chiếm 50.5% do tổng công ty Hóa Chất Việt Nam đại diện quản lý.Ngoài ra, sở hữu nước ngoài có khoảng 17%, trong đó có khoảng 15 cổ đông tồ chức với tỷ lệ nắm giữ khoảng 20%. Nhà nước là đơn vị chi phối chính các hoạt động của DRC thông qua các vị trí củ chốt trong Hội đồng quản trị, Ban Tổng Gíam Đốc. Đây là đặc trưng quản trị các cty nhà nước sau cổ phần hóa với tỷ lệ sở hữu chi phối.
Biều đồ cổ đông và quyền kiểm soát
Cơ cấu cty:
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
P.T
GIÁM
ĐỐC
KỸ
THUẬT
P.T
GIÁM
ĐỐC
BÁN
HÀNG
P.T
GIÁM
ĐỐC
SẢN
XUẤT
P.T
GIÁM
ĐỐC
ĐẦU
TƯ
B.Phân tích tài chính
1. Mục tiêu:
Như chúng ta đã biết phân tích tài chính là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các hoạt động tài chính, các dòng dịch chuyển tài chính vận động liên tục dẫn đến mọi dấu hiệu tốt hay xấu trong hoạt động của cty đều được biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Bản thân cty cũng như các nhà cung cấp vốn bên ngoài , chủ nợ và nhà đầu tư tất cả đều phải phân tích tài chính để nắm rõ tình hình tài chính của cty để có thể phản ứng kịp thởi trước những biến động của môi trường.
Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp giúp lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ…
2. Tổng quan ngành:
Hiện nay nhu cầu di chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ ngày càng cao, mật độ phương tiện giao thông ngày một tăng, do vậy nhu cầu sử dụng săm lốp có cơ hội rất lớn để phát triển và mở rộng sản xuất trong những năm tới. Nhưng ngành sẽ gặp phải những thách thức rất lớn đó là việc nước ta gia nhập WTO, từ đó các loại săm lốp gía rẻ sẽ cạnh tranh rất gay gắt với hàng nội. Song không vì thế mà ngành sản xuất săm lốp nói chung và cty nói riêng giảm sút mà lại là điều kiện tốt để các doanh nghiệp tổ chức tốt hơn công việc sản xuất, tăng cường cạnh tranh của sản phẩm nội, tạo đà cho phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Nhu cầu cao su thế giới năm 2010 đạt khoảng 11,15 triệu tấn, nhưng sản lượng cao su thiên nhiên thế giới chỉ đạt khoảng 10,97 triệu tấn, do vậy giá cao su vẫn trong xu hướng tăng do cung chưa đủ cầu . Gía cao su VN vẫn đang tiếp tục tăng giá hiện đạt gần 5.000 USD/tấn. Không chỉ riêng giá cao su, giá thép, xăng dầu và các hóa chất trong ngành công nghiệp sản xuất săm lốp cũng theo chiều hướng tăng giá gây áp lực tăng giá bán đối với các sản phẩm cảu các doanh nghiệp trong ngành săm lốp.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng chậm lại, lạm phát tiếp tục duy trì ở mcu71 cao khiến thị trường chứng khoán không chỉ riêng trong năm 2010 mà ngay trong năm 2011 đều diễn ra trong trình trạng ảm đạm. Có kha nhiều cổ phiếu giảm giá phá mốc đáy được thiết lập thời điểm năm 2008.
3.Tổng quan cty:
- Thông tin chung : Cty cao su ĐN được nhà nước tiếp quản 1975, trải qua các giai đoạn phát triển, mở rộng DRC trở thành một trong ba doanh nghiệp hàng đầu sản xuất săm lốp bao gồm Cao Su Sao Vàng, Cao Su Miền Nam(Casumina) và Cao Su ĐN(Doruco). Trong đó DRC dẫn đầu và chi phối thị trường miền trung, đặc biệt đi đầu trong việc sản xuất lốp cao su đặc chủng,chuyên dụng.
- Các chỉ số tài chính năm 2010:
+ Năm 2010 DRC đạt 2,160 nghìn tỷ đồng doanh thu tăng 19.01 so với cùng kỳ.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 260,948 tỷ đồng, vượt kế hoạch năm 43,4%, tuy nhiên nếu so với năm 2009 giảm 35.1%. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 196 tỷ đồng , vượt kế hoạch năm 43.4%, giảm 10.35% so với năm 2009.
+ Cty có EPS năm 2010 là 6,350 đồng/cp, khá ấn tượng so với các doanh nghiệp cùng ngành trong bối cảnh kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại. Chỉ tiêu ROE đạt 26,81%. BV đạt 23.973%/cp. P/E đạt 5.12 lần.
+ Theo nghị quyết năm 2011, DRC đặt kế hoạch 2,350 tỷ đồng doanh thu, 200 tỷ đồng LNTT và 150 tỷ đồng LNST. So với mức LNST 196 tỷ đồng LNST năm 2010. Về phương án phân phối lợi nhuận năm 2010, DRC thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 50% và cổ tức bằng tỷ lệ 10%.
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
CTCP cao su ĐN (DRC) và CTCP Cao su Sao vàng(src), CTCP công nghiệp cao su miền nam(CSM) hiện là 3 doanh nghiệp chi phối săm lốp trong cả nước . Cả 3 đều sản xuất các loại săm lốp cho xe đạp, xe máy, ô tô nhưng mỗi doanh nghiệp đều tập trung phát triển những dòng sản phẩm riêng.DRC tập trung sản xuất lốp ô tô tải nhẹ, xe tải nặng, xe khách, Casumina chuyên sản xuất lốp xe máy và lốp xe tải nhẹ còn SRC chuyên sản xuất săm lốp xe đạp. Tổng cty hóa chất Việt Nam đều nắm trên 51% cổ phần tại 3 doanh nghiệp này. Thị phần còn lại chủ yếu là các sản phẩm nhập về từ Trung Quốc.
- Rủi ro kinh doanh:
Gía nguyên liệu đầu vào như: cao su, sắt thép liên tục tăng cao không chỉ trong năm 2010 mà ngay cả trong năm 2011 vẫn tiếp tục xu hướng tăng phần nào gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ vay ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của cty vì thế biến dộng về lãi suất cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty.
Hơn 50% nguyên liệu và phần lớn thiết bị của DRC có nguồn gốc nhập khẩu nên những biến động về tỷ giá trong thời gian gần đây sẽ phần nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Trong 2 năm tới, nhiều khả năng DRC sẽ tiến hành tăng vốn để tài trợ cho dự án Radial. Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ việc pha loãng sẽ giảm bớt nếu công ty sử dụng vốn huy động được một cách có hiệu quả.
Do đặc thù hoạt động trong ngành sản xuất, các dây truyền sản xuất của công ty đa phần đều được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài nên việc biến động tỷ giá nên cũng phần nào khiến DRC bị chịu tác động không nhỏ. Nằm trong khu vực miền trung trung tâm của các cơn bão lớn hàng năm nên việc thiên tai lũ lụt cũng sẽ phần nào ảnh hưởng tới hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Phân tích tài chính
Bảng cân đối kế toán(Đv: 1,000,000đ)
2010
2009
2008
Tổng tài sản
1,064,193
785,049
614,519
Tài sản ngắn hạn
771,480
546,820
429,046
Tiền và các khoản tương đương tiền
108,061
77,969
14,761
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
9,000
Các khoản phải phu ngắn hạn
210,153
125,948
120,864
Hàng tồn kho
446,313
337,387
281,718
Tài sản ngắn hạn khác
6,953
5,515
2,703
Tài sản dài hạn
292,713
238,229
185,472
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
267,158
233,420
179,166
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC DH
6,554
Tài sản dài hạn khác
19,000
4,809
6,306
Lợi thế thương mại
Tổng nguồn vốn
1,064,193
785,049
614,519
Nợ phải trả
332,542
226,561
398,490
Nợ ngắn hạn
290,042
183,213
303,161
Nợ dài hạn
42,500
43,347
95,329
Vốn chủ sở hữu
731,651
558,488
216,028
Vốn chủ sở hữu
731,434
557,253
216,686
Nguồn kinh phí và quỹ khác
218
1,235
-658
Diễn giải : Bảng CĐKT được thực hiện vào cuối năm tài khóa của ba năm 2008, 2009, 2010. Gồm hai phần : Tổng tài sản và Nguồn vốn, trong đó
- Tổng tài sản trên nhất bao gồm các mục được sắp xếp theo nội dung kinh tế, nếu tính theo từ trên xuống dưới khả năng sinh lợi tăng dần và tính thanh khoản giảm dần.
- Tổng nguồn vốn phía dưới cùng cũng được sắp xếp theo nội dung kinh tế, tính từ trên xuống dưới thời hạn trả nợ tăng dần và phí tổn vốn tăng dần.
Bảng báo cáo tài chính(Đv: 1,000,000đ)
2010
2009
2008
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
2,218,091
1,855,378
1,317,075
Các khoản giảm trừ doanh thu
57,952
40,337
26,557
Doanh thu thuần
2,160,139
1,815,041
1,290,518
Gía vốn hàng bán
1,784,356
1,292,760
1,133,436
Lợi nhuận gộp
375,783
522,281
157,081
Doanh thu hoạt động tài chính
7,362
2,450
10,089
Chi phí tài chính
42,088
47,394
65,206
Trong đó: Chi phí lãi vay
13,701
Chi phí bán hàng
43,260
45,460
34,020
Chi phí quản lý doanh nghiệp
40,485
39,744
19,842
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
257,311
392,133
48,101
Thu nhập khác
4,838
2,750
3,838
Chi phí khác
1,201
357
150
Lợi nhuận khác
3,636
1,393
3,688
Lợi nhuận hoặc lỗ trong cty liên kết
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
260,948
394,527
51,789
Chi phí thuếTNDN hiện hành
Chi phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN
64,764
1,252
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế TNDN
196,184
393,275
51,789
4.1. Phân tích khối và chỉ số
* Phân tích khối và chỉ số bảng CĐKT
Phân tích khối(đv:%)
Phân tích chỉ số(đv: %)
2010
2009
2008
2010
2009
2008
Tổng tài sản
100
100
100
173.17
127.75
100
Tài sản ngắn hạn
72.49
69.65
69.82
179.81
127.45
100
Tiền và các khoản tương đương tiền
10.15
9.93
2.40
732.07
528.21
100
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.46
100
Các khoản phải phu ngắn hạn
19.75
16.04
19.67
173.88
104.21
100
Hàng tồn kho
41.94
42.98
45.84
158.43
119.76
100
Tài sản ngắn hạn khác
0.65
0.70
0.44
257.23
204.03
100
Tài sản dài hạn
27.45
27.45
0.44
157.53
128.48
100
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
25.10
29.73
29.16
149.11
130.28
100
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC DH
0.62
100
Tài sản dài hạn khác
1.79
0.61
1.03
301.30
76.26
100
Lợi thế thương mại
Tổng nguồn vốn
100
100
100
173.17
127.75
100
Nợ phải trả
31.25
28.86
64.85
83.45
56.85
100
Nợ ngắn hạn
27.25
23.34
49.33
95.67
60.43
100
Nợ dài hạn
3.99
5.52
15.51
44.58
45.47
100
Vốn chủ sở hữu
68.75
71.14
35.15
338.68
258.53
100
Vốn chủ sở hữu
0.07
70.98
35.26
0.34
257.17
100
Nguồn kinh phí và quỹ khác
0.02
0.16
-0.11
-33.13
-187.69
100
Diễn giải:
Ở bảng trên trình bày bảng cân đối kế toán theo hai dạng phân tích khối và chỉ số. Cụ thể:
* Phân tích khối : Tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đều chia cho tổng tài sản của từng năm cụ thể như năm 2010 tính tỷ lệ phần trăm tài sản ngắn hạn ta lấy 771,480 / 1,064,193 * 100 = 72.49%
*Phân tích chỉ số : Tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của năm 2008 làm năm gốc, được biểu diễn bằng 100% và các năm còn lại sẽ chia cho từng khoản mục tương ứng của năm gốc như muốn tính tỷ lệ phần trăm tổng tài sản năm 2009 ta lấy 785,049 / 614,519 * 100% = 127.75%
* Phân tích khối và chỉ số bảng BCTC
Phân tích khối(đv:%)
Phân tích chỉ số(đv: %)
2010
2009
2008
2010
2009
2008
Tổng doanh thu hoạt động KD
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
100
100
100
167.39
140.64
100
Gía vốn hàng bán
82.60
71.22
87.83
157.43
114.06
100
Lợi nhuận gộp
17.40
28.78
12.17
239.24
332.49
100
Doanh thu hoạt động tài chính
0.34
0.13
0.78
72.97
24.28
100
Chi phí tài chính
1.95
2.61
5.05
64.55
72.68
100
Trong đó: Chi phí lãi vay
0.75
100
Chi phí bán hàng
2.00
2.50
2.64
127.16
133.63
100
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.87
2.19
1.54
204.04
200.30
100
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
11.91
21.60
3.73
534.93
815.21
100
Thu nhập khác
0.22
0.15
0.30
126.06
71.65
100
Chi phí khác
0.06
0.02
0.01
800.67
238.00
100
Lợi nhuận khác
0.17
0.08
0.29
98.59
37.77
100
Lợi nhuận hoặc lỗ trong cty liên kết
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
12.08
21.74
4.01
503.87
761.80
100
Chi phí thuếTNDN hiện hành
Chi phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN
3.00
0.07
100
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế TNDN
9.08
21.67
4.01
378.81
759.38
100
Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
TS ngắn hạn
771,480
546,820
429,046
TS dài hạn
292,173
238,299
185,472
Nợ phải trả
332,542
226,561
398,490
Vốn chủ sở hữu
731,651
558,488
216,028
Tổng NV/ TS
1,064,193
785,049
614,519
Kết quả sau 3 năm tổng nguồn vốn và tài sản lần lượt là 614,519 triệu đồng năm 2008, 785,049 triệu đồng năm 2009 và 1,064,193 triệu đồng năm 2010. Quy mô doanh nhiệp tăng cao qua 3 năm, cơ bản là năm 2010 doanh nghiệp quyết định vay nợ ngân hàng với giá trị lớn, đồng thời chiếm dụng vốn của các đối tác cung cấp. Trong điều kiện tỷ lệ vốn của cty chiếm 0.07% trong năm 2010 và 0.34% so với năm 2008 điều này chứng tỏ cty có uy tín rất lớn đối với ngân hàng và các đối tác cung cấp.
Cty đã đầu tư 1 phần nguồn vốn đó vào tài sản cố định kết quả cty đã tăng trưởng đều trong 3 năm.
Kết cấu tài sản
2010
2009
2008
Tổng tài sản
1,064,193
785,049
614,519
Tài sản ngắn hạn
771,480
546,820
429,046
Tiền và các khoản tương đương tiền
108,061
77,969
14,761
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
9,000
Các khoản phải phu ngắn hạn
210,153
125,948
120,864
Hàng tồn kho
446,313
337,387
281,718
Tài sản ngắn hạn khác
6,953
5,515
2,703
Tài sản dài hạn
292,713
238,229
185,472
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
267,158
233,420
179,166
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC DH
6,554
Tài sản dài hạn khác
19,000
4,809
6,306
Trước hết ta thấy tổng giá trị tài sản qua 3 năm tăng rất cao từ 614,519 triệu đồng đến 1,064,193 triệu đồng với khả năng tài chính dồi dào đó cty tiếp tục đầu tư tăng tài sản dài hạn, giá trị tài sản ngắn hạn tăng lên với một lượng rất lớn là 722,434 triệu đồng tương đương 79.81% so với năm 2008, nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm dụng là lượng phải thu chủ yếu là phải thu khách hàng (210,153 triệu đồng), doanh nghiệp cần cân đối lại mức độ bán chịu hàng, giảm tỷ lệ khoản phải thu để đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt dộng kinh doanh khác.
Một phần lớn tài sản ngắn hạn nữa đang tồn tại dưới dạng hàng tồn kho trong năm 2010 hàng tồn kho cty tăng lên 54.83% so với năm 2008, từ 281,718 triệu đồng năm 2008 lên 446,313 triệu đồng chiếm dụng hơn 50% tổng tài sản ngắn hạn, thời điểm báo cáo kinh doanh trùng với thời điểm cty cần dự trữ hàng do giá cao su tăng nhanh cộng với các chi phí khác cũng tăng nên số liệu này không hoàn toàn phản ánh đúng giá trị trung bình hàng tồn kho trong năm. Thực chất giá trị hàng tồn kho lớn lại là dự tính phát triển kinh doanh lớn của cty trong năm 2011.
Tài sản dài hạn tăng lên 57.53% tương đương với 107,241 triệu đồng so với năm 2008 chủ yếu là các tài sản cố định như ôtô, nhà kho và nhà xưởng để mở rộng sản xuất tức là tăng mức độ trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất. Cty đã có một sự đầu tư mạnh cho hoạt động kinh doanh lâu dài sự cơ cấu lại tài sản này là một hướng đi đúng của cty trong năm 2010.
Qua phân tích có thể thấy rằng : cũng như nhiều cty khác, tỷ lệ tài sản ngắn hạn của cty đều chiếm tỷ lệ cao 72.49% trên tổng giá trị tài sản trong năm 2010, tỷ lệ này vẫn sẽ được duy trì đều qua các năm, cty đã có hướng điều chỉnh lại cơ cấu phù hợp hơn trong năm 2010. Tuy nhiên phân tích rõ hơn về nguồn hình thành tài sản ta sẽ thấy giá trị tài sản tăng thêm có tính chắc chắn hay không.
Kết cấu nguồn vốn
Nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo đảm bảo cho quá trình kinh doanh, qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
2010
2009
2008
Tổng nguồn vốn
1,064,193
785,049
614,519
Nợ phải trả
332,542
226,561
398,490
Nợ ngắn hạn
290,042
183,213
303,161
Nợ dài hạn
42,500
43,347
95,329
Vốn chủ sở hữu
731,651
558,488
216,028
Vốn chủ sở hữu
731.434
557,253
216,686
Nguồn kinh phí và quỹ khác
218
1,235
-658
Năm 2010 cty đã huy động thêm 279,144 triệu đồng nguồn vốn làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm lên 45.42% so với năm 2009, khoản vốn đó lớn hơn nhiều vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giúp cho cty có nhiều điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt các hoạt động của cty. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu có giảm đi chút ít so với sự tăng lên của tổng nguồn vốn, nhưng so với năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 80.15%, tương đương 173,163 triệu đồng làm tăng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nợ phải trả năm 2009 tuy có giảm so với năm 2008, nhưng lại tăng 26.6% trong năm 2010, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 27.25% cty phải đối mặt với các khoản nợ phải trả tương đối cao. Như vậy nợ phải trả không phải là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp, mà là huy động vốn từ chủ sở hữu, như ta đã biết xu thế của các doanh nghiệp hiện nay là duy trì nợ ngắn hạn ở mức cao không chỉ thể hiện uy tín cao của cty với các doanh nghiệp khác, ngân hàng khi họ sẵn sang cho doanh nghiệp vay, ngoài ra còn làm tăng khả năng mở rộng thị trường và hình ảnh sản phẩm của cty. Nhưng thay vào đó khi tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn quá cao sẽ dẫn đến nhiều rủi ro tài chính khi các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ khi nghe tin đồn không tốt về cty và sẽ dễ dẫn dến phá sản.
Sự giảm xuống của nợ phải trả dẫn đến sự tăng lên giá trị vốn chủ sở hữu, như vậy hệ số vốn chủ sẽ tăng lên 0.8015 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn có 801.5 triệu đồng là nguồn vốn tự có, cty sẽ tăng khả năng tự chủ, uy tín, chắc khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm bớt các chi phí lãi vay.
Kết quả hoạt động kinh doanh của cty
Năm 2010 tổng doanh thu từ 1,855,378 triệu đồng năm 2009 tăng 2,218,091 triệu đồng năm 2010 tăng 362,913 triệu đồng, như vậy việc cty tăng nguồn cung cấp vốn đem lại hiệu quả nhanh ngay trong năm. Đây là sự tăng trưởng đáng kể về quy mô lẫn tỷ lệ, thể hiện sự tiến triển của cty.
Cũng trong năm các khoản giảm trừ cũng tăng từ 40,337 triệu đồng năm 2009 đến 57,952 triệu đồng năm 2010. Sự tăng lên khoản giảm trừ này cũng do nhiều yếu tố khách quan, việc giá cả thị trường tăng lên do giá nguyên liệu cao su, hóa chất, xăng dầu làm cho giá cả các sản phẩm cũng tăng theo những sản phẩm của cty mang lại lợi ích cao nay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng, trong khi đó các sản phầm có chất lượng và giá thấp hơn 1 chút từ phía Trung Quốc lại được tiêu thụ nhiều hơn cho nên cty phải chấp nhận các khoản giảm trừ để gia tăng doanh thu và lợi nhuận thuần. Tuy vậy điều này có thể làm ảnh hưởng đến cty sau này.
Dù các khoản giảm trừ tăng nhưng doanh thu thuần của cty đã tăng 26.75% so với năm 2009 và tăng 67.39% so với năm 2008. Nhưng lợi nhuận gộp giảm 176,498 triệu đồng, chiếm 93.26% năm 2010, trong khi đó giá vốn hàng bán chiếm 82.60% trên tổng doanh thu thuần năm 2010 điều này chứng tỏ chi phí nguyên vật liệu đầu vào quá lớn do nhiều biến động khách quan của môi trường nói trên .
Ở đây cty đã huy động trên 60% vốn chủ sở hữu năm 2010 phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh điều này có thể chứng minh được tại sao chi phí thu nhập doanh nghiệp tăng cao chiếm 3% trên tổng doanh thu thuần, trong khi năm 2009 là 71,14%. Bởi vì ngoài vốn chủ sở hữu ra trong năm 2009 còn được tài trợ bởi nguồn kinh phí và quỹ khác
4.2. Phân tích các thông số tài chính
2010
2009
2008
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
2.66
2.98
1.42
Khả năng thanh toán nhanh
1.10
1.11
0.48
Kỳ thu tiền bình quân
42.99
35.56
38.92
Vòng quay khoản phải thu
11.71
8.49
7.44
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho
60.01
71.42
100.44
Vòng quay tồn kho
6.08
5.11
3.63
Kì thanh toán bình quân
72.65
100.27
114.37
Vòng quay khoản phải trả
5.02
3.64
3.19
Vòng quay tài sản
2.03
2.31
2.10
Chu kì chuyển đổi tiền mặt
30.35
6.71
25.00
Thông số nợ
Thông số nợ trên vốn chủ(D/E)
0.45
0.41
1.84
Thông số nợ trên tài sản(D/A)
0.31
0.29
0.65
Số lần đảm bảo lãi vay
6.11
8.27
0.74
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp biên
17.40%
28.78%
12.17%
Lợi nhuận hoạt động biên
11.91%
21.60%
3.73%
Lợi nhuận ròng biên
9.08%
21.67%
4.01%
Lợi nhuận trên tài sản(ROA)
18.44%
50.10%
8.43%
Lợi nhuận trên vốn chủ(ROE)
26.81%
70.42%
23.97%
* Đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh
Chỉ Tiêu
2010
2009
2008
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện thời
2.66
2.98
1.42
Hệ số thanh toán nhanh
1.10
1.11
0.48
Hiệu quả kinh doanh
ROA
18.44%
50.10%
8.43%
ROE
26.81%
70.42%
23.97%
Cty đang hướng đến việc sử dụng hiệu quả và cân đối giữa tổng tài sản và tổng nợ, trong đó:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2010 tuy có giảm 0.32% so với năm 2009, nhưng tăng so với năm 2008 là 0.24%, cty đang có mức độ đảm bảo vừa đủ tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ ngắn hạn. Ở đây ta có thể hiểu rằng trong năm 2008 cty đã duy trì các khoản nợ ngắn hạn tương đối cao, trong khi tổng tài sản lại không tăng, điều này dẫn đến hệ số thanh toán hiện thời giảm thấp và cty sẽ không có khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó hệ số thanh toán hiện thời của ngành là 1.47% lớn hơn năm 2008 nhưng lại thấp hơn năm 2009 và 2010 điều này cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền để đáp ứng cho các khoản nợ ngắn hạn của cty cao hơn các cty khác trong cùng ngành.
Hệ số thanh toán nhanh cho ta thấy được khả năng thanh toán tức thời của cty, năm 2010 hệ số này giảm nhẹ 0.01%, nhưng so với năm 2008 tăng 0.62% tương đối cao, sự giảm nhẹ trong năm 2010 là do khoảng tồn kho tăng lên 108,926 triệu đồng.
Thu nhập trên tài tài sản so với năm 2009 ROA của cty giảm mạnh, nhưng tăng 10,01% so với năm 2008, torng khi ROA bình quân nghành là 7.79% thì với mức 18.44% năm 2010 cho thấy mức sinh lợi của cty cao hơn so với bình quân ngành, khả năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh số thấp hơn nhưng thu nhập trên đầu tư cao hơn, vậy so với các cty trong ngành cty DRC đã sử dụng ít tài sản hơn để tạo ra doanh số.
Thu nhập trên vốn chủ : năm 2010 là 26.81% cao hơn bình quân ngành là 16.90% điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của cổ đông là rất cao, nghĩa là cố đông sẽ được lợi hơn rất nhiều so với các cổ đông các cty trong ngành, tạo khả năng thu hút đầu tư vào cty và tăng thêm uy tín của công ty với cổ đông, ngược lại cty sẽ phải chấp nhận một rủi ro tài chính hơn các cty khác khi phần tăng thêm chi phí tài chính cao hơn phần tăng thêm lợi nhuận khi cty sử dụng đòn bẩy nợ.
* Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
D/E
0.45
0.41
1.84
D/A
0.31
0.29
0.65
Thông số nợ trên vốn chủ : giảm mạnh so với năm 2008, ở mức 0.45% năm 2010 điều này cho thấy các chủ nợ cung cấp 0.45 đồng tài trợ so với mỗi đồng vốn mà cổ đông cung cấp, hay 1 đồng vốn chủ đảm bảo cho 0.45 đồng vốn vay thấp hơn nhiều so với bình quân ngành là 1.11%, đây có thể được xem là lớp đệm an toàn cho các chủ nợ trong trường hợp giá trị tài sản bị giảm hay bị thua lỗ càng cao, hay nói cách khác tỷ lệ này tạo cho các chủ nợ của cty một cảm giác tương đối an toàn vì cty không sử dụng nhiều vốn vay.
Thông số nợ trên tài sản : giao động quanh mức 0.30% trong hai năm 2009, 2010, nhưng lại giảm 0.34% năm 2010 so với năm 2008, tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay, ở năm 2010 cty có 31% tài sản cty được tài trợ bằng vốn vay và 69% còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn chủ tương đối cao, điều này cho thấy dường như có lớp đệm an toàn cho các chủ nợ khi cty làm ăn thua lỗ.
* Năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
Vòng quay hàng tồn kho
6.08
5.11
3.63
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho
60.01
71.42
100.44
Vòng quay các khoản phải thu
11.71
8.49
7.44
Kỳ thu tiền bình quân
42.99
35.56
38.92
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường, số vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm điều này cho thấy hoạt động quản trị tồn kho của cty càng hiệu quả qua các năm, số vòng này càng lớn khả năng chuyển hóa hàng tồn kho thành tiền mặt càng cao, nhưng hệ số này càng lớn dễ dẫn đến thiếu hàng cho các mùa vụ sau, xảy ra trình trạng thiếu dự trữ.
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho : dựa vào bảng số liệu trên ta thấy rằng kì chuyển hóa hàng tồn kho năm 2008 tương đối cao, số vòng chuyển hóa hàng tồn kho thấy rằng hiệu quả quản trị tồn kho năm này rất thấp, tồn kho bị ứ đọng quá nhiều và có nguy cơ cty phải giảm giá mạnh để giải phóng hàng tồn kho. Nhưng đến năm 2010 hai hệ số này được cải thiện đáng kể số ngày chuyển hóa hàng tồn kho giảm 40.43 ngày, số ngày chuyển đổi bình quân năm 2010 là 60.01 kéo theo khả năng chuyển hóa hàng tồn kho của cty càng cao. Công ty cần có kế hoạch cân đối hàng tốn kho để chuẩn bị cho các kế hoạch doanh thu cho năm sau.
Vòng quay khoản phải thu : Mặc dù khoản phải thu năm 2010 có tăng gần 50% so với 2 năm trước nhưng số vòng quay các khoản phải tăng n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan tich tinh hinh tai chinh cty DRC Da Nang.doc