MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các đồ thị
Phụ lục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Nội dung phân tích . 2
4. Đối tượng nghiên cứu . 2
5. Phạm vi nghiên cứu . 3
6. Phương pháp nghiên cứu . 3
7. Cấu trúc của chuyên đề . 3
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH . 4
1.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính . 4
1.1.1. Khái niệm. 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính . 4
1.1.3. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính . 5
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính . 5
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp . 5
1.2.2. Thông tin tài chính trong doanh nghiệp . 6
1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính . 7
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang . 7
1.3.2. Phân tích xu hướng . 8
1.3.3. Phân tích theo chiều dọc . 8
1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu . 8
1.3.5. Phương pháp liên hệ cân đối . 8
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính . 9
1.4.1. Ý nghĩa. 9
1.4.2. Nội dung phân tích . 9
1.4.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp . 9
1.4.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn . 9
1.4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán . 10
1.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn . 13
1.4.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh . 14
1.4.2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ . 16
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀICHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH . 20
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh . 20
2.1.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty .. . 20
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 20
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh . 20
2.1.1.2.1. Chức năng-Nhiệm vụ . 20
2.1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh . 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 21
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua . 23
2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn . 23
2.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động tài sản . 23
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn. 26
2.2.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn . 29
2.3. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn . 31
2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản . 31
2.3.1.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản . 31
2.3.1.2. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản . 32
2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn . 33
2.3.2.1. Tỷ suất nợ . 33
2.3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ . 36
2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán . 37
2.4.1. Phân tích các khoản phải thu . 37
2.4.2. Phân tích các khoản phải trả . 38
2.4.3. Vốn luân chuyển . 40
2.4.4. Khả năng thanh toán hiện thời . 41
2.4.5. Khả năng thanh toán nhanh . 42
2.4.6. Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền . 43
2.4.7. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay . 44
2.4.8. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu . 44
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn . 45
2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu . 45
2.5.2. Tỷ suất lợi nhuận giữ lại . 47
2.5.3. Tỷ suất tăng trưởng bền vững . 47
2.5.4. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản . 48
2.5.5. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn . 49
2.5.6. Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn . 50
2.5.7. Khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont . 51
2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh . 52
2.6.1. Vòng quay hàng tồn kho . 52
2.6.2. Vòng quay khoản phải thu . 53
2.6.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn . 54
2.6.4. Vòng quay tài sản dài hạn . 55
2.6.5. Vòng quay tổng tài sản . 56
2.6.6. Phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý. 57
2.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ . 60
2.7.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh . 60
2.7.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư . 61
2.7.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính . 62
CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH . 64
3.1. Nhận xét chung . 64
3.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . 64
3.1.2. Hiệu quả từ công tác quản lý và tài chính-kế toán của công ty . 65
3.1.3. Những hạn chế tác động đến tình hình tài chính của công ty . 66
3.2. Giải pháp-kiến nghị . 67
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn, chỉ còn 11,35%.
Tỷ số nợ của công ty trong giai đoạn này khá cao sẽ gây khó khăn vì công ty
phải trang trải một số tiền lãi lớn, và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
công ty. Tuy nhiên các khoản như: phải trả cho người bán, vay và nợ dài hạn đều
giảm xuống cho thấy công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình trong sản
xuất.
Giai đoạn 2007-2008: Bước sang năm 2008, tình hình nợ phải trả của công ty
có khả quan hơn, cụ thể khoản nợ phải trả trong năm đã giảm 24.110.844.511
đồng tức đã giảm 26,88% so với năm 2007, tỷ trọng còn 64,52% trong tổng
nguồn vốn, đây là sự cố gắng của công ty trong việc bố trí lại cơ cấu nguồn vốn,
cho thấy dấu hiệu khả quan của việc thanh toán nợ vay. Nguyên nhân do khoản
vay và nợ ngắn hạn đã giảm đáng kề, cụ thể là giảm 18.798.655.456 đồng tức
giảm 28,98% so với năm 2007, nợ dài hạn của công ty tiếp tục giảm
5.469.020.077 đồng so với năm 2007 và chiếm 7,25% trong tổng nguồn vốn.
Khoản phải trả cho người bán giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2006 giảm
7,53% so với năm 2005, ở năm 2007 giảm 36,86% so với năm 2006 và tiếp tục
giảm 41,52% ở năm 2008, như vậy đã giảm dần nguồn vốn đi chiếm dụng. Đặc
biệt trong năm 2008, khoản người mua trả tiền trước là 4.069.368.319 đồng,
chứng tỏ vị trí của doanh nghiệp đang ngày càng vững mạnh tạo được uy tín tin
tưởng của nhiều khách hàng.
Xét về khoản mục phải trả người lao động ta thấy: trong năm 2007 đã giảm
113.539.600 đồng so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm 337.805.200 đồng
so với năm 2007, và giảm cả ở tỷ trọng của khoản mục này, như vậy công ty
luôn thực hiện tốt các khoản thanh toán với cán bộ nhân viên.
Do đặc điểm kinh tế của ngành hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm, có chu kỳ sản xuất ngắn, nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít biến động
nên vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 36
Nhận thấy rằng trong thời gian qua công ty đã sử dụng đòn cân nợ để huy
động vốn và gia tăng lợi nhuận, tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ cũng làm gia
tăng rủi ro thanh toán. Điều này khiến cho công ty quá phụ thuộc vào nợ vay và
khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của công ty thấp.
Do đó trong năm 2008 công ty đã giảm bớt khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,
đồng thời cố gắng thanh toán các khoản nợ của mình, chứng tỏ việc sản xuất
kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt. Đứng ở góc độ các chủ nợ thì
tình hình thanh toán của công ty có vẻ khả quan hơn trước.
2.3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Dựa trên bảng 8: Bảng phân tích tỷ trọng Nợ phải trả & Nguồn vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 8: Đồ thị tỷ suất tự tài trợ .
Giai đoạn 2005-2006: Tỷ suất tự tài trợ của năm 2006 là 27,51%, so với năm
2005 đã tăng thêm 4,23%. Nếu phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng
của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 57,34% (tức tăng 9.515.954.975 đồng
so với năm 2005), đồng thời lợi nhuận chưa phân phối năm 2006 cũng tăng lên
nên được sử dụng để tái đầu tư bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu.
Giai đoạn 2006-2007: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm xuống còn
20,74% do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm 2007 là 462.875.867
đồng giảm hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm 2006 là
3.111.832.756 đồng, trong khi vốn đầu tư của chủ sở hữu ở năm 2007 lại không
tăng thêm.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 37
Giai đoạn 2007-2008: Đến năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 53,68% so
với năm 2007, là do chủ doanh nghiệp đã bổ sung thêm nguồn vốn
12.000.000.000 đồng và lợi nhuận chưa phân phối trong năm 2008 cũng tăng
128,63% so với năm 2007. Do đó nâng dần khả năng tự chủ tài chính của công
ty lên từ 23,28% năm 2005 lên 35,48% ở năm 2008.
Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy khả năng tích lũy từ nội bộ doanh
nghiệp do hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng rất khả quan. Ở góc độ người quyết
định cho doanh nghiệp vay như ngân hàng thì sự cải thiện mức độ tự chủ tài
chính của công ty sẽ làm họ an tâm hơn. Tuy nhiên khả năng tự chủ tài chính của
công ty vẫn còn thấp, nên công ty vẫn bị gia tăng sức ép thanh toán. Đó là vấn đề
công ty cần quan tâm đưa ra hướng giải quyết trong thời gian tới.
2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công
ty, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của các thanh toán bị ngừng trệ tồn đọng
nhằm giúp công ty làm chủ tình hình thanh toán.
2.4.1. Phân tích các khoản phải thu
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 9: Đồ thị tỷ lệ khoản phải thu trên TSNH .
Giai đoạn 2005-2007: Các khoản phải thu liên tiếp tăng nhanh trong giai
đoạn này. Năm 2006 các khoản phải thu ngắn hạn tăng 3.131.455.559 đồng so
với năm 2005 (tương ứng tăng 84,63%). Sang năm 2007, các khoản phải thu của
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 38
doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 19.399.996.210 đồng (tương ứng tăng 283,97%
so với năm 2006). Kết cấu các khoản phải thu ngắn hạn trong TSNH đều tăng, từ
10,67% năm 2005 lên 12,6% năm 2006 và 41,14% ở năm 2007.
Trong giai đoạn này tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả cũng
tăng lên rất nhanh, chủ yếu là do công ty có tốc độ tăng của các khoản phải thu
nhanh hơn tốc độ tăng của TSNH và các khoản phải trả. Vì đây là giai đoạn định
hướng mở rộng thị trường, công ty ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm, doanh thu xuất khẩu tăng lên nên giá trị các khoản phải thu cũng tăng
theo. Mặt khác giá trị các khoản phải thu có nguồn gốc ngoại tệ, khi được đánh
giá lại vào cuối năm tài chính theo tỷ giá liên ngân hàng quy đổi về VND cũng
sẽ tăng lên do có chênh lệch về tỷ giá, đây là đặc trưng của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.
Giai đoạn 2007-2008: Đến năm 2008 giá trị các khoản phải thu ngắn hạn đã
giảm 33,59% so với năm 2007 và tỷ trọng chỉ còn 29,64% trong tài sản ngắn hạn
của công ty. Có thể thấy giá trị của khoản phải thu khách hàng vẫn tăng lên so
với năm 2007, khoản phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng cũng tăng lên,
nhưng khoản trả trước nguời bán đã giảm so với năm 2007, nguyên nhân do
công ty đã tạo được uy tín với người cung cấp nên khoản trả trước cho người bán
giảm xuống, đồng thời các khoản phải thu khác cũng giảm theo nên tác động
chung làm giảm khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn.
2.4.2. Phân tích các khoản phải trả
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 39
Đồ thị 10: Đồ thị tỷ lệ khoản phải trả trên TSNH.
Qua đồ thị ta thấy tỷ số này giảm 30,84% (126,87% - 157,71%) trong giai
đoạn 2005-2006, và tăng 13,8% (140,67% - 126,87%) từ năm 2006 đến 2007,
đến giai đoạn 2007-2008 tỷ số này lại giảm 29,1% (111,57% - 140,67%). Điều
này thể hiện lượng vốn do công ty chiếm dụng của các đơn vị khác có xu hướng
tăng giảm khác nhau.
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 11: Đồ thị tỷ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả.
Giai đoạn 2005-2007: Tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả có xu
hướng tăng dần qua các năm. Nguyên nhân do tốc độ tăng của các khoản phải
thu luôn nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản phải trả, cụ thể tỷ lệ này ở năm
2006 là 9,93%, tăng 3,16% so với năm 2005, và tỷ lệ khoản phải thu trên khoản
phải trả năm 2007 là 29,25%, tức tăng 19,32%. Tuy nhiên ta thấy rằng giá trị các
khoản phải trả vẫn rất cao so với giá trị các khoản phải thu.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 40
Giai đoạn 2007-2008: Tỷ lệ này có dấu hiệu giảm so với năm 2007. Cụ thể từ
29,25% ở năm 2007 giảm còn 26,57% ở năm 2008, tức giảm 2,68%. Nguyên
nhân là do giá trị khoản phải thu của năm 2008 giảm 33,59% và giá trị khoản
phải trả cũng giảm 26,88% so với năm 2007.
Tóm lại qua phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta nhận
thấy các khoản phải thu của công ty ít hơn các khoản phải trả, tức cơ cấu nợ
ngắn hạn của công ty mất cân bằng, do công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn.
2.4.3. Vốn luân chuyển
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 12: Đồ thị vốn luân chuyển .
Nhìn chung, lượng vốn luân chuyển có xu hướng tăng giảm khác nhau, thông
qua chỉ tiêu này ta sẽ thấy được tính ổn định tình hình tài chính của công ty.
Vốn luân chuyển năm 2006 là 226.003.883 đồng, tăng 3.191.038.349 đồng so
với năm 2005. Năm 2007 lượng vốn luân chuyển là -13.093.801.501 đồng, giảm
13.319.805.384 đồng so với năm 2006, năm 2008 vốn luân chuyển là
566.628.803 đồng, tức tăng lên 13.660.430.304 đồng, nhưng tăng ở đây chỉ là
giảm bớt khoản giảm của năm 2007 chứ không làm cho vốn luân chuyển tăng
lên so với năm 2006. Vốn luân chuyển giảm làm tài sản ngắn hạn được tài trợ từ
nguồn vốn lâu dài giảm, nói cách khác sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn
tăng. Vốn luân chuyển cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả nhưng để
đánh giá chính xác hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu khác.
34,678,228,024
54,234,143,711
63,757,496,208 58,776,102,078
37,643,262,490
54,008,139,828
76,851,297,709
58,209,473,275
-2,965,034,466
226,003,883
-13,093,801,501
566,628,803
-20,000,000,000
-10,000,000,000
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
70,000,000,000
80,000,000,000
90,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN NỢ NGẮN HẠN VỐN LUÂN CHUYỂN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 41
2.4.4. Khả năng thanh toán hiện thời
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 13: Đồ thị khả năng thanh toán hiện thời .
Dựa vào đồ thị ta thấy giai đoạn từ 2005-2006 hệ số thanh toán hiện thời của
công ty năm 2006 tăng từ 0,92 lần lên 1 lần, tức là tăng 0,08 lần so với năm
2005. Giai đoạn 2006-2007 hệ số này giảm từ 1 lần xuống còn 0,83 lần, nguyên
nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn là 42,3% nhanh hơn so
với tốc độ tăng của TSNH là 17,56%, như vậy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có
0,83 đồng TSNH đảm bảo. Theo đánh giá về mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán ngắn hạn thì hệ số này phải lớn hơn 1.
Đến năm 2008 hệ số này đã được cải thiện là 1,01 lần, tức tăng 0,18 lần, như
vậy TSNH của công ty đủ để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, tuy không cao lắm. Nguyên nhân do khoản nợ ngắn hạn trong năm 2008
giảm 24,26%, giảm mạnh hơn so với tốc độ giảm của TSNH là 7,81%. Nói cách
khác tình hình thanh khoản của công ty có sự cải thiện tốt hơn các năm trước
nhưng hệ số thanh toán hiện thời của công ty vẫn còn khá thấp. Do đó trong
những năm tiếp theo công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình thanh toán hiệu
quả hơn.
Những biện pháp cơ bản để cải thiện hệ số này phải nhằm vào việc gia
tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ
ngắn hạn, bên cạnh đó cần có biện pháp quản lý tốt hàng tồn kho tránh tình trạng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 42
bị ứ đọng không tiêu thụ được, đồng kiểm soát các khoản phải thu còn tồn đọng,
không thu được tiền.
2.4.5. Khả năng thanh toán nhanh
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định cũng dựa vào thông tin từ
bảng cân đối kế toán nhưng không tính giá trị hàng tồn kho vào giá trị tài sản có
tính thanh khoản cao, do vậy hệ số thanh toán nhanh đã khắc phục được nhược
điểm của hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Đồ thị 14: Đồ thị khả năng thanh toán nhanh .
Nhìn chung qua 4 năm, hệ số thanh toán nhanh của công ty ở mức khá thấp.
Cụ thể hệ số thanh toán nhanh của năm 2006 là 0,19 lần, nói cách khác cứ 1
đồng nợ ngắn hạn thì chỉ có 0,19 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo.
Nguyên nhân là do hàng tồn kho của năm 2006 chiếm tỷ trọng khá cao trong giá
trị TSNH nên đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh mà không cần thanh
lý hàng tồn kho.
Đến cuối năm 2007 tình hình thanh toán của công ty đã được cải thiện hơn,
cụ thể để thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,44 đồng tài sản có tính
thanh khoản cao bảo đảm, tăng 0,25 đồng so với năm 2006. Nguyên nhân do
hàng tồn kho của năm giảm đi đáng kể, đồng thời loại tài sản có tính thannh
khoản cao như tiền của công ty tăng lên sẵn sàng cho nhu cầu thanh toán.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 43
Tuy nhiên năm 2008 khả năng thanh toán của công ty lại giảm xuống so với
năm 2007, hệ số khả năng thanh toán nhanh của năm 2008 là 0,34 lần (tức giảm
0,1 lần so với năm 2007), nguyên nhân do lượng tiền và các khoản tương đương
tiền của năm 2008 giảm 83,11% so với năm 2007.
Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của công ty là khá thấp, tuy nhiên
trong thực tế chỉ những khoản nợ ngắn hạn đã và sẽ đến hạn thì mới có nhu cầu
thanh toán nhanh, còn những khoản chưa đến hạn thì chưa cần thanh toán ngay.
Do đó trong những năm tới công ty cần nâng dần hệ số này lên để đảm bảo khả
năng thanh toán được tốt hơn, bởi vì đứng trên góc độ ngân hàng, hai tỷ số này
rất quan trọng vì nó giúp đánh giá khả năng thanh toán nợ của công ty.
2.4.6. Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 15: Đồ thị khả năng thanh toán nhanh bằng tiền .
Qua kết quả phân tích và từ biểu đồ ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của
công ty qua 4 năm rất thấp, cụ thể năm 2005 là 0,02 lần, sang năm 2006 là 0,04
lần và hệ số này của năm 2007 là 0,07 lần, tuy có cải thiện hơn nhưng vẫn còn
thấp, và đến cuối năm 2008 hệ số thanh toán bằng tiền lại giảm mạnh chỉ còn
0,02 lần. Điều này dự báo cho khả năng thanh toán bằng tiền của công ty không
tốt, lượng tiền mặt tại đơn vị không đủ chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn trả và lượng tiền mặt tại quỹ có khuynh hướng ngày càng giảm dần.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 44
Như vậy trong những năm tới công ty cần quan tâm hơn nữa đến lượng tiền
mặt dự trữ cần thiết, cũng như các khoản đầu tư ngắn hạn.
2.4.7. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 16: Đồ thị khả năng thanh toán lãi vay .
-1,281,709,372
4,902,591,983
1,000,388,103
5,237,583,390
9,130,184,070
5,134,084,813
4,022,276,536
2,149,479,936
-0.6
0.56
0.19
1.22
-2,000,000,000
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
LẦN
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD LÃI NỢ VAY KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY
Trong năm 2006 hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 1,22 lần, nếu so với
năm 2006 thì đã tăng hơn 1,82 lần. Theo quan sát biểu đồ ta thấy đến cuối năm
2007, hệ số thanh toán lãi vay bị giảm 1,03 lần so với năm 2006 nguyên nhân là
do khả năng sinh lợi của năm 2007 thấp hơn so với khả năng sinh lợi của năm
2006 và mức độ sử dụng nợ của công ty cũng tăng lên so với năm 2006.
Đến năm 2008, hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 0,56 lần, và có chiều
hướng tốt hơn năm 2007 do lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của năm 2008 cao hơn so với năm 2007, tuy nhiên lãi vay chi trả trong năm 2008
lớn hơn lãi vay chi trả trong năm 2007 nên hệ số đảm bảo chi trả lãi vay tăng
không đáng kể.
Nhìn chung qua 4 năm, mức độ sử dụng nợ của công ty là khá cao, đây là
vấn đề công ty cần quan tâm đến. Bởi vì nếu tốc độ sinh lợi của công ty tăng
chậm hơn tốc độ sử dụng nợ của công ty thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.
2.4.8. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Dựa trên bảng 9: Bảng phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán (trong Damh mục các bảng biểu).
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 45
Đồ thị 17: Đồ thị tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu .
54,691,181,904
68,804,658,748
89,689,003,696
65,578,159,185
16,595,877,781
26,111,832,756
23,462,875,867
36,058,285,848
1.82
3.82
3.3
2.63
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
70,000,000,000
80,000,000,000
90,000,000,000
100,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
LẦN
NỢ PHẢI TRẢ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TỶ SỐ NỢ / VỐN CHỦ SỞ HỮU
Từ biểu đồ ta thấy, trong năm 2006, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 2,64 lần,
tức so với năm 2005 đã giảm 0,66 lần, và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng cao
nhất đến 3,82 lần vào năm 2007, nguyên nhân do tốc độ tăng của nợ phải trả
nhanh hơn tốc độ tăng của chủ sở hữu. Nhìn chung cơ cấu tài chính của công ty
trong giai đoạn này được tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả.
Sang năm 2008 công ty đã kịp thời điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho phù hợp
hơn nên tỷ số này được hạ thấp xuống từ 3,82 lần trong năm 2007 còn 1,82 lần ở
cuối năm 2008. Như vậy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu
ngày càng tốt hơn.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác
lại chú trọng sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi
vì điều này sẽ ảnh hưởng đến sự đảm bảo tín dụng của họ. Chính vì thế công ty
nên quan tâm đến mức độ sử dụng đòn cân nợ hợp lý hơn.
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Dựa trên bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong Phụ lục
bảng biểu).
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
được thể hiện như sau:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 46
Đồ thị 18: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .
Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,64%, điều này có nghĩa là
cứ 100 đồng doanh thu sẽ đem lại 2,64 đồng lợi nhuận thuần trong năm 2006,
nếu so với năm 2005 thì đã tăng 4,7 đồng lợi nhuận. Năm 2006 là năm công ty
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu xuất khẩu sản phẩm tăng cao hơn
so với năm 2005, cụ thể doanh thu bán hàng xuất khẩu năm 2006 là
187.120.791.463 đồng, trong khi doanh thu bán hàng xuất khẩu của năm 2005 là
61.778.174.661 đồng làm cho lợi nhuận tăng. Đây là tín hiệu khả quan về hiệu
quả hoạt động của công ty.
Vào năm 2007, 100 đồng doanh thu chỉ mang lại 0,47 đồng lợi nhuận
thuần (giảm 2,17 đồng so với năm 2006), trong năm 2007 doanh thu bán hàng
của công ty tiếp tục tăng hơn so với năm 2006 nhưng lợi nhuận thuần của năm
2007 lại giảm 79,59% so với năm 2006, nguyên nhân do các khoản chi phí đều
tăng lên như: chi phí tài chính tăng 40,88%, chi phí bán hàng tăng 32,57%, và
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 51%.
Sang năm 2008, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên trở lại và đạt
2,9%, tương ứng tăng 2,43% so với năm 2007, tuy doanh thu thuần trong năm
2008 có giảm so với doanh thu thuần của năm 2007 song doanh thu hoạt động tài
chính trong năm 2008 của công ty lại tăng lên, và tốc độ tăng của lợi nhuận
thuần trong năm 2008 là 413,21%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản chi
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 47
phí (chi phí tài chính tăng 62,82%, chi phí bán hàng giảm 16,95%, và chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 21,61%).
Như vậy nhìn chung qua 4 năm, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu có chiều hướng tăng nhanh, chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty có khả quan và đang hoạt động tốt.
2.5.2. Tỷ suất lợi nhuận giữ lại
Dựa trên bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong Phụ lục
bảng biểu).
Đồ thị 19: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận giữ lại .
Tỷ số lợi nhuận giữ lại đánh giá mức độ công ty sử dụng lợi nhuận sau thuế
để tái đầu tư. Qua biểu đồ ta thấy tỷ suất này có chiều hướng giảm dần qua các
năm. Nếu như tỷ suất lợi nhuận giữ lại năm 2006 là 63,39%, nghĩa là cứ 100
đồng lợi nhuận sau thuế thì có 63,39 đồng lợi nhuận giữ lại, thì sang năm 2007 tỷ
suất này là 43,06% tức đã giảm 20,33% so với năm 2006, và tiếp tục giảm xuống
còn 21,5% ở năm 2008. Như vậy mức độ giữ lại lợi nhuận sau thuế để tích luỹ
cho mục đích tái đầu tư của công ty không cao.
2.5.3. Tỷ suất tăng trƣởng bền vững
Dựa trên bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong Phụ lục
bảng biểu).
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 48
Đồ thị 20: Đồ thị tỷ suất tăng trưởng bền vững .
Tỷ số tăng trưởng bền vững đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu thông qua tích luỹ lợi nhuận. Trong giai đoạn 2005-2006, tỷ suất này tăng là
12% cho thấy triển vọng phát triển trong tương lai của công ty khá tốt vì trong
100 đồng vốn chủ sở hữu thì công ty sẽ tạo ra được 12 đồng lợi nhuận giữ lại.
Tuy nhiên đến năm 2007 và năm 2008 thì tỷ suất tăng trưởng bền vững có chiều
hướng giảm dần (tỷ suất tăng trưởng bền vững của năm 2007 là 2% và của năm
2008 là 3%). Nguyên nhân do lợi nhuận giữ lại của năm 2007 đã giảm 85,13%
so với năm 2006, đến năm 2008 tuy lợi nhuận giữ lại có tăng 128,63% so với
năm 2007 nhưng tỷ suất tăng trưởng bền vững lại không tăng đáng kể.
2.5.4. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
Dựa trên bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong Phụ lục
bảng biểu).
Đồ thị 21: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 49
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản chung
của toàn công ty. Cụ thể trong năm 2006 tỷ số này cho biết cứ 100 đồng vốn đầu
tư vào tài sản thì đem lại 5,91 đồng lợi nhuận, chứng tỏ năm 2006 công ty sử
dụng tài sản có hiệu quả, nguyên nhân do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
năm 2006 cao và số vòng quay tổng tài sản nhanh, có hiệu quả.
Đến năm 2007 ta thấy tỷ số này giảm mạnh so với năm 2006, trong 100 đồng
đầu tư vào tài sản đem lại cho doanh nghiệp 1,03 đồng lợi nhuận (giảm 4,88
đồng lợi nhuận so với năm 2006), nguyên nhân giảm mạnh là do tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu trong năm 2007 bị giảm mạnh.
Sang năm 2008 tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản là 4,58% tức tăng 3,55% so
với năm 2007, điều này cho thấy tính tích cực trong công tác quản lý sử dụng tài
sản ở năm 2008 có cải thiện so với năm 2007, cụ thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu có tăng lên so với năm 2008 và số vòng quay tổng tài sản có hiệu quả hơn.
Đó là tín hiệu tốt về tình hình kinh doanh của công ty.
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng dần, vì vậy công ty cần
phát huy và nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bằng cách đề ra các biện
pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời nâng tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao hơn nữa.
2.5.5. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn
Dựa trên bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong Phụ lục
bảng biểu).
Đồ thị 22: Đồ thị tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn .
4,908,982,976
1,075,012,765
4,922,444,848
44,456,185,868
58,995,819,960
61,266,799,143
11.04%
1.82%
8.03%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu.pdf