Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội thời kỳ 2002-2004

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

I. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp và môi trường hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

1.1. Khái niệm doanh nghiệp

1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

2. Tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

2.1. Khái niệm tài chính

2.2. Tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TK

1. Chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê

1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê

2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về tình hình tài chính của doanh nghiệp

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện hành (hiện có) về tình hình hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng HN.

3.1. Chỉ tiêu về quy mô vốn sản xuất

3.2. Chỉ tiêu về cấu thành và kết cấu vốn

3.3. Chỉ tiêu về tình hình trang bị vốn cố định cho lao động

3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

III. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ

1. Đặc điểm và yêu cầu của phân tích thống kê.

2. Vấn đề cơ bản của phân tích thống kê

3. Nhiệm vụ của phân tích thống kê

II. CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ

1. Nguyên tắc chọn phương pháp

2. Các phương pháp thống kê hiện dùng để phân tích tình hình hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.

3. Chọn phương pháp phân tích thống kê tình hình hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.

4. Đặc điểm vận dụng của các phương pháp

5. Kiến nghị về phương pháp phân tích tình hình hoạt động tài chính tại doanh nghiệp

5.1. Phương pháp phân tổ

5.2. Phương pháp bảng thống kê

5.3. Phương pháp dãy số biến động theo thời gian

5.4. Phương pháp chỉ số

5.5. Phương pháp đồ thị

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI THỜI KỲ TỪ 2002 ĐẾN 2004

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CTY

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

 3. Đặc điểm hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh.

 II. LỰA CHỌN CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

1. Các chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

2. Các phương pháp phân tích dùng để phân tích tình hình hoạt động

III. VẬN DỤNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU ĐÃ CHỌN

1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định

3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động

4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

IV. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH

1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh

2. Phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần lắp máy

2. Định hướng chiến lược phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian tới

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội thời kỳ 2002-2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp về giá của Laspeyres (chọn quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ gốc): IP = - Chỉ số tổng hợp về giá của Peasche (chọn quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ báo cáo): Ip = - Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher (chọn quyền số kết hợp cả hai kỳ báo cáo và kỳ gốc): Ip = 5.5. Phương pháp đồ thị Đồ thị thống kê là hình vẽ hoặc hình nét hình học để miêu tả có tính chất qui ước các tài liệu thống kê. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng các con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Phương pháp đồ thị giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng. CHƯƠNG III PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI THỜI KỲ TỪ 2002 ĐẾN 2004 I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội. Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà Nước đã tiến hành cổ phần hoá từ ngày 01/07/2000, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lắp máy điện nước và xây dựng, trong đó các xí nghiệp của công ty thực hiện hạch toán phụ thuộc. Công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty tại: Toà nhà Công ty Lắp máy điện nước 198 Nguyễn Tuân - Cầu Giấy - Hà Nội Tiền thân của Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội là Xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Công ty Xây dựng số 1, Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Năm 1978, trước sự đòi hỏi của quá trình chuyên môn hoá sản xuất, Xí nghiệp lắp máy điện nước được thành lập. Khi đó, Công ty Xây dựng số 1 gồm nhiều xí nghiệp con, mỗi xí nghiệp đảm trách một phần việc cụ thể của công tác xây dựng. Trong đó, Xí nghiệp lắp máy điện nước có nhiệm vụ thiết kế, thi công và lắp đặt các hạng mục công trình điện nước. Trong thời kỳ bao cấp, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế đất nước, xí nghiệp cũng gặp không ít khó khăn về vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển của công ty Xây dựng số 1, Xí nghiệp lắp máy điện nước là một đơn vị hoạt động có hiệu quả, đóng góp một phần giá trị không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Do đó, để phát huy hơn nữa tính hiệu quả của hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất của xí nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký quyết định số 151A/BXD – TCLĐ ngày 26/03/1993 về việc thành lập lại Doanh nghiệp Nhà Nước, Xí nghiệp lắp máy điện nước đã tách khỏi Công ty xây dựng số 1, Tổng công ty Hà Nội và được được đặt tên là Công ty lắp máy điện nước và xây dựng, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Từ đó đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình trên phạm vị cả nước và mang lại doanh thu hàng chục tỷ đồng, từng bước cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngày 13/12/1999, theo quyết định số 1595/QĐ – BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà Nước, công ty lắp máy điện nước và xây dựng đã chuyển thành Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng. Đây là doanh nghiệp loại 1 của Bộ Xây dựng, với số vốn điều lệ là 8 tỷ đồng và giá trị cổ phần phát hành lần đầu là 6 tỉ. Trong đó: + Cổ phần Nhà nước: 65,46% vốn phát hành lần đầu. + Cổ phần người lao động trong công ty: 29,07% vốn phát hành lần đầu. + Cổ phần ngoài doanh nghiệp: 672 cổ phần. Cho đến nay, sau 27 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng luôn hoành thành tốt nhiệm vụ mà Nhà Nước giao, đã tham gia xây dựng nhiều công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các công trình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất, Nhì, Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín trong số các công ty xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Để công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của công ty được tốt, bộ máy quản lý điều hành được tổ chức theo mô hình sau: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. - Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty. - Ban giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt dộng của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình. - Giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực tiếp kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các xí nghiệp và các đội trực thuộc. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động của công ty. - Các phó Giám đốc: tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chuyên trách từng lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh đó còn có Kế toán trưởng phụ trách phòng tài chính Kế toán, bên dười là các phòng ban, xí nghiệp và tổ đội trực thuộc. - Các phòng ban nghiệp vụ của công ty bao gồm: + Phòng kế hoạch tổng hợp: chịu sự chỉ đạo trựn tiếp cảu ban giám đốc, có nhiệm vụ lên kế hoạch, tổng hợp các hoạt động chính của công ty. + Phòng lao động tổ chức: chịu sự chỉ đạo trục tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ quản lý lao động, xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo và sử dụng lực lượng lao động, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng quy chế phương án phân phối tiền lương, định mức lao động và đảm bảo công tác bảo về thanh tra thi đua khen thưởng + Phòng tài chính kế toán: chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, công tác kiểm tra giám sát việc huy động vốn và sử dụng vốn của công ty, lập báo cáo về tình hình tài chính theo quy định của Nhà Nước. Đồng thời tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh. + Phòng kỹ thuật thi công: có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật mỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn lao động của các công trình, hạng mục công trình mà công ty đảm nhận thi công, lập chương trình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ vào sản xuất thi công + Phòng hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ quản lý hành chính trong công ty. + Trung tâm tư vấn: có nhiệm vụ tư vấn về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. + Ban quản lý dự án: chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ dự án của công ty về cả mặt chất lượng và số lượng, xem xét tính khả thi của từng dự án để trình lên ban giám đốc xét duyệt. + Các đơn vị sản xuất: bao gồm các xí nghiệp, tổ, đội, phân xưởng trực thuộc công ty. Đây là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo lĩnh vực được giao. Đây là lực lượng chính trực tiếp thực thi nhiệm vụ xây lắp của công ty đổng thời tạo ra khoản thu nhập chủ yếu cho công ty. Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của Công ty cổ phần lắp máy điện nước qua sơ đồ sau: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT CÁC PHÒNG BAN CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 9 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 7 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC SỐ 5 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC SỐ 4 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC SỐ 2 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC SỐ 3 XN CƠ GIỚI VÀ KINH DOANH VẬT TƯ PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP CÁC ĐỘI: CƠ ĐIỆN, GIA CÔNG CƠ KHÍ XÂY LẮP TỔNG HỢP, XD 10 BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG PHÒNG LAO ĐỘNG TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN 3. Đặc điểm hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh. a. Chức năng kinh doanh của công ty sau: - Xây dựng, tư vấn và thiết kế điện nước kinh doanh nhà, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Thực hiện các công trình gồm: + Xây dựng các công trình dân dụng và công nhiệp nhóm A. + Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp. + Xây dựng các công trình giao thông. + Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. + Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110 kv + Lập các dự án đầu tư và quản lý các dự án đầu tư. + Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác. b. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt khá lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. * Đặc điểm về sản phẩm sản xuất Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận nên tính chất hàng hoá thể hiện không rõ; sản phẩm cố định tại nơi sản xuất; sản phẩm đa dạng về hình thức, chủng loại kích thước, khó chế tạo, khó sữa chữa và yêu cầu về mặt chất lượng cao Chính vì thế nên trong sản xuất xây dựng cũng có những đặc điểm riêng. Công trình xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian thực hiện lâu nên số lượng vốn của công ty bỏ ra thường bị ứ đọng, gây ra việc tính giá thành của công trình thường cao hơn mức bình thường và phải tính vào các chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí về TSLĐ vào giá dự thầu. Do vậy đòi hỏi công ty phải tính toán cẩn thận và chính xác để tránh sự thiếu hụt vốn sau này. Bên cạnh đó, các yếu tố về máy móc thiết bị, nguồn lực lao động khó huy động hơn các lĩnh vực khác. Công trình xây lắp phải đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng cũng như phải đạt chất lượng và có giá trị thẩm mỹ cao. Do vậy đối với các công trình có quy mô lớn, công ty thường giao cho các xí nghiệp trực thuộc để thi công đảm bảo đúng tiến độ cho từng hạng mục công trình. Có như vậy công ty mới đảm bảo được yêu cầu của khách hàng. Hoạt động sản xuất xây dựng đa phần được thực hiện ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Hơn nữa, điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do đó, phải lựa chọn phương án cũng như tiến độ thi công hợp lý, thích hợp về mặt tổ chức và kỹ thuật theo từng thời điểm để tránh rủi ro xảy ra. Đặc điểm về công nghệ sản xuất * Trên phương diện sản xuất kinh doanh, hoạt động xây dựng từng công trình, hạng mục công trình được tiến hành như sau: - Tổ chức mặt bằng thi công: mặt bằng thi công của công ty thường được bên chủ thầu tự giao. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, công ty phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức phù hợp. - Thi công phần thô: + Khảo sát thăm dò và thi công phần móng công trình: ở công đoạn này máy móc thiết bị được sử dụng tối đa. + Tiến hành thi công xây dựng công trình: nguyên vật liệu (xi măng, cát, đá, sỏi, vôi, sắt, thép, gạch ) được đưa vào xây dựng phần thô (móng công trình, trụ, cột, tường bao, vách ngăn, cầu thang ) của công trình. + Hoàn thiện công trình: lắp đặt hệ thống điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt thiết bị theo yêu cầu của công trình; lắp cửa, dọn dẹp công trình (trang trí tô điểm đảm bảo tính mỹ thuật của công trình) đồng thời trang trí nội thất (nếu có). Kết thúc công đoạn này, công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao, quyết toán công trình. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất xây dựng: Giải phóng mặt bằng Phá dỡ công trình cũ San nền, lắp nến Thi công phần thô Làm móng Đào móng, đóng cọc Đổ bê tông móng Xây dựng công trình ngầm Làm thân với mái công trình Lắp đặt kết cấu thép Ghép cốp pha Đổ bê tông Xây tường Hoàn thiện công trình Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt Trát tường: trát trong và trát ngoài Chống thấm, chống nóng, cách âm Sơn quét vôi ve, ốp lát * Trên phương diện lắp đặt điện nước, hoạt động lắp đặt điện nước được tiến hành theo quy trình công nghệ sau: Khảo sát kiểm tra mặt bằng, lắp đặt theo bản thiết kế kỹ thuật: vật tư, ống dẫn nước, van xả, trang thiết bị lắp đặt được đưa vào xây dựng lắp đặt công trình điện nước (xây bể chứa, đường thoát nước, cống rãnh, ống dẫn nước sách, xậy dựng trạm biến thế, gia công móng, cột điện, kéo dây ). Hoàn thiện công trình và vận hành thử, kiểm tra các thông số kỹ thuật, nghiệm thu công trình, bàn giao và quyết toán công trình với bên chủ quản. Có thể khái quát quy trình công nghệ lắp đặt qua bảng sau: Khảo sát kiểm tra mặt bằng thi công Tiến hành thi công lắp đặt công trình điện nước Hoàn thiện công trình sửa sang, kiểm tra Đưa công trình vào vận hành thử, kiểm tra nghiệm thu II. LỰA CHỌN CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỂ VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI THỜI KỲ 2002 – 2004 1. Các chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp Lý do chọn các chỉ tiêu: Căn cứ tình hình hạch toán và nguồn số liệu hiện có tại doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được chọn khi phân tích phản ánh được thực tế quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp. 1.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Lần) - Mức đảm nhiệm vốn kinh doanh (Lần) - Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh (%) 1.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng vốn cố định (lần) - Mức doanh lợi trên vốn cố định (%) 1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Số vòng quay vốn lưu động (Vòng) - Mức đảm nhiệm vốn lưu động (lần) - Độ dài bình quân 1 vòng quay vốn lưu động (Ngày) - Mức doanh lợi trên vốn lưu động (%) 1.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu - Hiệu suất sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu (%) - Tỷ suất lợi nhuận (%) - Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu(%) 2. Các phương pháp phân tích dùng để phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp - Phương pháp dãy số theo thời gian - Phương pháp chỉ số - Phương pháp đồ thị III. VẬN DỤNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU ĐÃ CHỌN Căn cứ vào các chỉ tiêu đã chọn và các công thức để tính các chỉ tiêu đó ở chương I phần I mục 3, ta có thể tính các chỉ tiêu, phục vụ cho việc phân tích hình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau này. 1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng 1: Một số chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn kinh doanh bq() Tr. đồng 128 902 143 020 166 223 3. Lợi nhuận trước thuế (M) Tr. đồng 1 179 2 954 2 842 4. Hiệu suất sử dụng VKD (Htv) Lần 0,85 1,14 1,21 5. Mức đảm nhiệm VKD (µk) Lần 1,2 0,9 0,8 6. Mức doanh lợi trên DT (Rd) % 1,07 1,81 1,41 7. Mức doanh lợi trên VKD (Rtv) % 0,91 2,07 1,71 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và XD Các chỉ tiêu tính toán: Mức đảm nhiệm vốn kinh doanh (µk) = D: Doanh thu thuần : Vốn kinh doanh bình quân 2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn cố định bq() Tr. đồng 12 040 11971 13677 3. Lợi nhuận trước thuế (M) Tr. đồng 1 179 2 954 2 842 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (Hc) Lần 9,1 13,7 14,8 5. Mức doanh lợi trên VCĐ (Rc) % 9,8 24,7 20,8 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và XD 3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 3: Một số chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn lưu động bq() Tr. đồng 116 862 131 049 152 547 3. Lợi nhuận trước thuế (M) Tr. đồng 1 179 2 954 2 842 6. Mức doanh lợi trên VLĐ (Rvl) % 1,01 2,25 1,86 7. Mức đảm nhiệm VLĐ (Hvl) Lần 1,08 0,8 0,76 8. Vòng quay VLĐ (Lvl) Vòng 0,94 1,25 1,32 9. Độ dài bq 1 vòng quay (d) Ngày 382 288 272 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và XD 4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Bảng 4: Một số chỉ tiêu hiệu quả vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn chủ sở hữu bq() Tr. đồng 5365 6982 8552 3. Lợi nhuận sau thuế (M) Tr. đồng 884,3 2215,5 2131,3 6. Mức doanh lợi trên CSH (Rvsh) % 22 42,3 33,2 7. Hiệu suất vốn CSH (Hvsh) Lần 20,5 23,4 23,6 8. Tỷ suất lợi nhuận (Tvsh) % 16,5 31,7 24,9 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và XD IV. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI THỜI KỲ TỪ 2002 ĐẾN 2004. 1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Bảng 1: Kết quả sản xuất của doanh nghiệp từ năm 2002 đến 2004 Đơn vị tính: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%) 2002 2003 2004 03/02 04/03 1 Doanh thu thuần 110 151 163 567 201 751 148,5 123,3 2 Giá vốn hàng bán 107 193 158 009 196 904 147,4 124,6 3 Lợi nhuận trước thuế 1 179 2 954 2 842 250,5 96,2 4 Tỷ suất lợi nhuận/DT x 100 (Lần) 1,07 1,81 1,41 169,2 77,9 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và XD Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của đơn vị tăng qua từng năm, cụ thể năm 2003 tăng 48,5% (hay tăng 53416 triệu đồng) so với năm 2002; năm 2004 tăng 23,3% (hay tăng 38184 triệu đồng) so năm 2003. Mặc dù tốc độ tăng của năm sau chậm hơn so với năm trước, nhưng đã phần nào thể hiện, sự năng động nhạy bén trong sản xuất của doanh nghiệp. Về lợi nhuận trước thuế, năm 2003 đã tạo ra 2954 triệu đồng lợi nhuận, tăng 1,5 lần (tăng 1775 triệu đồng) so năm trước; Nhưng đến năm 2004, do giá cả vật tư cung ứng cho XDCB liên tục tăng, đã phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán trên doanh thu như sau: 2002: 97,3%, 2003: 96,6%, 2004: 97,6%,, so sánh 3 năm liên tục ta thấy giá vốn hàng bán năm 2004 cao hơn năm 2002 là 0,3%; năm 2003 là 1%, chính điều này đã làm lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ bằng 96,2% so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2002 là 1,07; năm 2003 là 1,81 và năm 2004 là 1,41; điều này cho ta biết trong năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì tạo ra 1,07 đồng lợi nhuận, năm 2003 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 1,81 đồng lợi nhuận đến năm 2004 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 1,41 đồng lợi nhuận. Có thể nói, trong 3 năm nghiên cứu năm 2003 là năm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 2. Phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp Sản xuất của công ty từ 2002 đến 2004, liên tục tăng trưởng; để biết được nhân tố nào đã tác động làm cho sản xuất kinh doanh tăng, ta phải đi sâu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, để có cái nhìn tổng quát nhất. 2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Bảng 2.1a: Tình hình tài chính của công ty từ năm 2002 đến 2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 03/04 (%) 1. Tổng tài sản cuối kỳ 139 176 146 863 185 583 105,5 126,4 - Tài sản cố định & ĐTDH 11 483 12 459 14 894 108,5 119,5 - Tài sản lưu động & ĐTNH 127 693 134 404 170 689 105,3 127,0 2. Tổng nguồn vốn cuối kỳ 139 176 146 863 185 583 105,5 126,4 - Vốn chủ sở hữu 5 929 8 034 9 069 135,5 112,9 - Nợ phải trả 133 246 138 829 176 514 104,2 127,1 3. Tỷ suất đầu tư (%) 8,25 8,48 8,03 - - 4. Tỷ lệ nợ phải trả (%) 95,7 94,5 95,1 - - 5. Tỷ lệ vốn chủ SH (%) 4,3 5,5 4,9 - - Qua số liệu tính toán trên đây có thể thấy khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm, Giá trị tổng tài sản tăng từ 139,2 tỷ đồng năm 2002 đã lên đến 185,6 tỷ đồng năm 2004; trong đó năm 2003 tăng 5,5% (hay tăng 7,7 tỷ đồng); năm 2004 tăng 26,4% hay tăng 38,7 tỷ đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng huy động mọi nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, phát triển sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn khác và chiếm dụng vốn đối với doanh nghiệp XDCB (chu kỳ sản xuất dài) là điều không nên, vì lãi vay phải trả sẽ rất lớn. Tỷ lệ vốn chủ SH (%) được tính bằng công thức = Vsh: Vốn chủ sở hữu Vkd: vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu tăng từ 5,9 tỷ năm 2002 lên đến 9,1 tỷ năm 2004 (tăng 3,2 tỷ), nhưng tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ mới chiếm 4,3% năm 2002; 5,5% năm 2003; 4,9% năm 2004. Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần. Tỷ lệ nợ phải trả là chỉ tiêu nghịch đảo của vốn sở hữu, qua bảng trên cho thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng dần. Về tỷ suất đầu tư, năm 2002 TSCĐ chiếm 8,25% trong tổng tài sản, tỷ trọng này giảm xuống còn 8,03% vào năm 2004. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản đã giúp công ty giảm được giá thành sản phẩm và giảm bớt được áp lực giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao TSCĐ lớn. Tỷ suất đầu tư (%) đuợc tính bằng công thức = Xét về cơ cấu, vốn công ty được bố trí như sau: Bảng 2.1.b: Cơ cấu vốn kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng,% 2002 2003 2004 Chỉ tiêu Giá trị cơ cấu (%) Giá trị cơ cấu (%) Giá trị cơ cấu (%) Vốn kinh doanh 139 176 100 146 863 100 185 583 100 - Vốn cố định 11 483 8,2 12 459 8,5 14 894 8,1 - Vốn lưu động 127 693 91,8 134 404 91,5 170 689 91,9 Qua bảng trên ta thấy trong tổng vốn của doanh nghiệp, vốn lưu động chiếm đa số (trên 91%), vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (trên 8%). Như vậy công ty đã có một lượng vốn lớn, kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần điều chỉnh về cơ cấu để vốn cố định chiếm trên 10%, mới đảm bảo tính cân đối và thay thế dần lao động thủ công bằng lao động cơ giới bằng cách đầu tư thêm TSCĐ. 2.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp, ta đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng của đồng vốn. 2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Không ngừng nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là mục tiêu và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ thực hiện trong hoạt động của mình. Từ những chỉ tiêu đã tính toán được, thông qua phương pháp phân tích thống kê sẽ cho thấy cho ta kết luận doanh nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào. a. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Bảng 2.2.1.a: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh từ 2002 – 2004 Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn kinh doanh bq() Tr. đồng 128 902 143 020 166 223 3. Hiệu suất sử dụng VKD (Htv) Lần 0,85 1,14 1,21 4. Tốc độ phát triển liên hoàn của hiệu suất sử dụng VKD % - 134,1 106,1 5. Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn hiệu suất VKD Lần - 0,29 0,07 Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần qua từng năm. Năm 2002 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,85 lần, năm 2003 đã tăng lên 1,14 lần và đến năm 2004 là 1,21 lần. b. Mức đảm nhiệm vốn kinh doanh Bảng 2.2.1.b: Mức đảm nhiệm vốn kinh doanh từ 2002 – 2004 Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn kinh doanh bq() Tr. đồng 128 902 143 020 166 223 3. Mức đảm nhiệm VKD (µk) Lần 1,2 0,9 0,8 4. Tốc độ phát triển liên hoàn của mức đảm nhiệm VKD % - 75 88,9 5. Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn mức đảm nhiệm VKD Lần - -0,3 -0,1 6. Mức tiết kiệm (lãng phí) VKD do sự biến động mức đảm nhiệm VKD (∆) Tr. đồng - -49070 -20175 ∆ = Lượng tăng giảm tuyệt đối mức đảm nhiệm (x) doanh thu Mức đảm nhiện vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Năm 2002 để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 1,2 đồng vốn kinh doanh bình quân, năm 2003 cần 0,9 đồng VKD, đến năm 2004 chỉ cần 0,8 đồng. Như vậy mức đảm nhiệm vốn kinh doanh năm 2003 so năm 2002 về số tương đối giảm 25%, về số tuyệt đối giảm 0,3 lần, tương ứng đã tiết kiệm một lượng vốn kinh doanh là 49070 triệu đồng. Năm 2004 do chỉ giảm 11,1% so năm 2003 về số tương đối nên số tiền tiết kiệm được là 20175 triệu đồng (ít hơn năm 2003 là 28895 triệu đồng). c. Mức doanh lợi trên doanh thu và vốn kinh doanh Bảng 2.2.1.c: Mức doanh lợi trên doanh thu và vốn kinh doanh từ 2002 – 2004 Chỉ tiêu Đ.V.T Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần (D) Tr. đồng 110 151 163 567 201 751 2. Vốn kinh doanh bq() Tr. đồng 128 902 143 020 166 223 3. Lợi nhuận thuần Tr. đồng 1 179 2 954 2 842 3. Mức doanh lợi VKD (Rtv) % 0,91 2,07 1,71 4. Tốc độ phát triển liên hoàn của mức doanh lợi trên VKD % - 227,5 82,6 5. Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn mức doanh lợi trên VKD Lần - 1,16 -0.36 6. Mức doanh lợi doanh thu (Rd) % 1,07 1,81 1,41 7. Tốc độ phát triển liên hoàn của mức doanh lợi trên doanh thu % 169,2 77,9 8. Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn mức doanh lợi trên DT Lần 0,74 -0,4 Hệ số doanh lợi tổng vốn không ổn định, dao động trong 3 năm: năm 2002: 0,91%; năm 2003: 2,07%; năm 2004: 1,71%. Sở dĩ năm 2003 hệ số tăng cao bởi vì tốc độ tăng lợi nhuận sau thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0133.doc