Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần REE

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 3

PHẦN NỘI DUNG 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính 5

1.1.1 Khái niệm 5

1.1.2 Ý nghĩa 5

1.2. Vai trò và mục đích của phân tích tài chính 6

1.2.1 Vai trò 6

1.2.2. Mục đích 6

1.3. Giới thiệu sơ lược về báo cáo tài chính 7

1.3.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính 7

1.3.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 7

1.3.3. Công cụ của phân tích báo cáo tài chính 7

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 10

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần RRE 10

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 10

2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng, triết lý kinh doanh và định hướng phát triển 10

2.1.3. Tài liệu phân tích 13

2.2. phân tích tình hình tài chính của công ty cố phần REE 14

2.2.1. Phân tích sơ lược 22

2.2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 22

2.2.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 24

2.2.2. Phân tích tỷ số 25

2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản (Liquidity Ratios) 25

2.2.2.2. Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động 26

2.2.2.3. Tỷ số quản lý nợ 29

2.2.2.4. Tỷ số khả năng sinh lợi 31

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP 33

3.1. Đối với hàng tồn kho 33

3.2. Đối với khoản phải thu 33

3.3. Đối với hiệu suất sử dụng tài sản cố định 33

3.4. Đối với việc huy động vốn 34

PHẦN KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4106 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần REE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải tài chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần RRE 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh là Xí nghiệp Quốc doanh Cơ điện lạnh, thành lập năm 1977. Ngày 13 tháng 11 năm 1993, Xí nghiệp được chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh theo Quyết định số 1707/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh. Tại thời điểm thành lập, Công ty có vốn điều lệ là 16 tỷ đồng. Sau khi cổ phần hóa, Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt, doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhanh. Ngày 14 tháng 8 năm 2000, Công ty đã được tổ chức DNV (Thụy Điển) cấp chứng chỉ ISO 9002. Với sự kiện này, REE là công ty cơ điện lạnh đầu tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9002. Đến năm 2003, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh chóng hội nhập với các nước khu vực và thế giới, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 đang áp dụng tại Công ty đã được thay thế bằng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2000. Với sự năng động của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn được đánh giá là người đi tiên phong trong việc thực hiện các chính sách đổi mới của Nhà nước. Là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa vào năm 1993, Công ty cũng là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Tại thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng. Năm 2002, Công ty tăng vốn lên 225 tỷ đồng thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Sau khi thực hiện các đợt phát hành cổ phiếu thưởng và phát hành 5 triệu cổ phiếu vào tháng 10/2005, hiện nay Công ty có vốn điều lệ là 282 tỷ đồng. 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng, triết lý kinh doanh và định hướng phát triển Tầm nhìn: Đối với khách hàng: Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mang tính ổn định và lâu dài. Nhu cầu của khách hàng đều được REE phục vụ một cách tốt nhất, không phân biệt đối tượng khách hàng. Đối với cổ đông và nhà đầu tư: REE luôn giữ phương châm tăng cường sự minh bạch, công khai hoá thông tin các hoạt động của Công ty đến các cổ đông, các nhà đầu tư thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau và cũng luôn chủ động tạo cơ hội đối thoại với nhà đầu tư. Đối với đối tác kinh doanh: Duy trì, nuôi dưỡng và phát triển mối quan hệ lâu dài trên nguyên tắc tôn trọng lợi ích của các bên tham gia nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho xã hội. Đối với cộng đồng xã hội: REE luôn xem việc chia sẻ tấm lòng với cộng đồng bằng cả vật chất lẫn tinh thần là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đối với nhân viên: Tạo môi trường làm việc bình đẳng, không phân biệt độ tuổi, giới tính.  Triết lý kinh doanh: Cam kết cải tiến chất lượng Nuôi dưỡng mối quan hệ đối tác Tạo ra giá trị cao nhất cho cổ đông Trân trọng sự đóng góp của nhân viên Bảo đảm tính chính trực Sứ mệnh: Là nhà chuyên nghiệp về điều hòa không khí, Reetech luôn đi đầu trong cung cấp các giải pháp về điều hòa không khí trong mọi lĩnh vực theo hướng tiết kiệm điện năng, bảo vệ môi trường, mang lại những lợi ích tốt nhất và niềm tin cho khách hàng. Luôn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ hướng tới tiện nghi, sang trọng và sức khỏe cho người sử dụng. Định hướng phát triển: Hoạt động dịch vụ cơ điện (M&E) + Công trình nổi bật năm 2007 là nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất. Với công trình trọng điểm này, REE-M&E đã chứng minh được năng lực quản lý, thi công và hệ thống cơ điện có trình độ kỹ thuật cao, ngang tầm với các nhà thầu M&E trên thế giới. Ngoài ra, năm 2007, REE-M&E cũng ký kết được một số dự án tương đối, tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như cao ốc văn phòng Gemadept (91,5 tỷ đồng), khu phức hợp Thái Bình Plaza (102,2 tỷ), Sài Gòn Pearl phase II (70,9 tỷ), Golden westlake – HN (82,3 tỷ). + Phương hướng sắp tới là tham gia đấu thầu các dự án có gói M&E từ trung bình trở lên (khoảng từ 3 triệu USD trở lên). Hoạt động sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các sản phẩm mang thương hiệu Reetech + Một lợi thế mà Reetech vượt trội hơn các thương hiệu khác là sản phẩm máy điều hòa nhiệt độ Reetech có đầy đủ các dãy công suất, chủng loại đa dạng và có nhiều dòng sản phẩm với giá thành hợp lý để người tiêu dùng lựa chọn, và đội ngũ dịch vụ bảo hành bảo trì rộng khắp trên các tỉnh thành. Bên cạnh các dòng sản phẩm máy lạnh dân dụng, Reetech còn có các dòng sản phẩm dành cho thương mại, công nghiệp và dược phẩm như hệ thống máy lạnh trung tâm thế hệ thứ ba làm lạnh bằng gas không ảnh hưởng môi trường, máy lạnh trung tâm làm lạnh bằng nước giải nhiệt gió dạng “Modular”. Phát triển, quản lý khai thác kinh doanh bất động sản + tổng diện tích 66.737 m² văn phòng cho thuê của REE đa không còn một chỗ trống, như dự án etown 2 chính thức khai trương vào tháng 3/2007 chỉ chưa đầy 2 tháng sau đa lấp đầy 100% diện tích cho thuê. + Bên cạnh các hoạt động cho thuê văn phòng, sau hơn một năm thành lập, REE Land – một công ty thành viên của REE Corp chuyên đầu tư vào lĩnh vực bất động sản – đa có những bước khởi đầu tốt. REE Land đa tham gia góp vốn vào dự án cao ốc căn hộ và văn phòng Hiệp Phú ở Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh và dự án cao ốc văn phòng cùng với Công ty HAPACO ở Hải Phòng. + hoạt động kinh doanh BĐS của REE gặp nhiều khó khăn do sự sụt giảm của TT nhà đất, chính sách cắt giảm đầu tư công của CP và việc thắt lại dòng tiền tín dụng NH đổ vào lĩnh vực được dự đoán là còn "lình xình" trong thời gian tới. Đầu tư chiến lược + Với mô hình “Holding Company”, REE có định hướng đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, cụ thể danh mục đầu tư của REE bao gồm: ngân hàng, hạ tầng điện - nước - viễn thông, vận tải, địa ốc, thủy sản,… + Tuy nhiên, sự sụt giảm quá mạnh của TTCK và BĐS đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư của REE. Việc mất thanh khoản của các dự án 2.1.3. Tài liệu phân tích BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN dvt: ngàn đồng tỉ trọng TÀI SẢN 2009 2008 tăng tuyệt đối tỷ lệ tăng 2009 % 2008 % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,408,236,808 1,118,977,987 289,258,821 25.85% 41.64% 42.90% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 244,409,919 359,042,809 -114,632,890 -31.93% 7.23% 13.77% 1. Tiền 91,399,269 25,450,192 65,949,077 259.13% 2.70% 0.98% 2. Các khoản tương đương tiền 153,010,650 333,592,617 -180,581,967 -54.13% 4.52% 12.79% II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 325,383,754 182,504,714 142,879,040 78.29% 9.62% 7.00% 1. Đầu tư ngắn hạn 458,186,486 457,724,511 461,975 0.10% 13.55% 17.55% 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -132,802,732 -275,219,797 142,417,065 -51.75% -3.93% -10.55% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 575,146,029 457,622,941 117,523,088 25.68% 17.01% 17.55% 1. Phải thu khách hàng 224,871,531 195,130,680 29,740,851 15.24% 6.65% 7.48% 2. Trả trước cho người bán 70,385,741 14,777,886 55,607,855 376.29% 2.08% 0.57% 3. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 254,636,381 229,555,088 25,081,293 10.93% 7.53% 8.80% 4. Các khoản phải thu khác 338,795,125 26,029,516 312,765,609 1201.58% 10.02% 1.00% 5. Dự phòng phải thu khó đòi -8,627,136 -7,870,229 -756,907 9.62% -0.26% -0.30% IV. Hàng tồn kho 242,913,714 106,952,564 135,961,150 127.12% 7.18% 4.10% 1. Hàng tồn kho 249,311,699 111,431,452 137,880,247 123.74% 7.37% 4.27% 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -6,397,965 -4,478,888 -1,919,077 42.85% -0.19% -0.17% V. Tài sản ngắn hạn khác 20,363,392 12,854,959 7,508,433 58.41% 0.60% 0.49% 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1,742,862 924,365 818,497 88.55% 0.05% 0.04% 2. Thuế Giá trị Gia tăng được khấu trừ 5,584,789 3,450,654 2,134,135 61.85% 0.17% 0.13% 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4,387,048 -4,387,048 -100.00% 0.00% 0.17% 4. Tài sản ngắn hạn khác 13,056,741 4,092,892 8,963,849 219.01% 0.39% 0.16% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1,973,709,471 1,489,276,511 484,432,960 32.53% 58.36% 57.10% I. Tài sản cố định 89,628,886 45,351,955 44,276,931 97.63% 2.65% 1.74% 1. Tài sản cố định hữu hình 17,872,226 19,819,388 -1,947,162 -9.82% 0.53% 0.76% Nguyên giá 41,514,866 40,133,580 1,381,286 3.44% 1.23% 1.54% Giá trị hao mòn lũy kế -23,642,640 -20,314,192 -3,328,448 16.38% -0.70% -0.78% 2. Tài sản cố định vô hình 14,357,143 11,886,137 2,471,006 20.79% 0.42% 0.46% Nguyên giá 15,848,393 12,603,724 3,244,669 25.74% 0.47% 0.48% Giá trị hao mòn lũy kế 1,491,250 -717,587 2,208,837 -307.81% 0.04% -0.03% 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 57,399,517 13,646,430 43,753,087 320.62% 1.70% 0.52% II. Bất động sản đầu tư 521,885,876 531,763,776 -9,877,900 -1.86% 15.43% 20.39% 1. Nguyên giá 664,675,337 637,355,700 27,319,637 4.29% 19.65% 24.44% 2. Giá trị hao mòn lũy kế -142,789,461 -105,591,924 -37,197,537 35.23% -4.22% -4.05% III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,356,918,797 909,089,598 447,829,199 49.26% 40.12% 34.85% 1. Đầu tư vào công ty liên kết 216,974,461 219,229,527 -2,255,066 -1.03% 6.42% 8.41% 2. Đầu tư dài hạn khác 1,313,978,793 935,342,340 378,636,453 40.48% 38.85% 35.86% IV. Tài sản dài hạn khác 5,275,912 3,071,182 2,204,730 71.79% 0.16% 0.12% 1. Chi phí trả trước dài hạn 289,548 0 289,548 0.01% 0.00% 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 2,056,818 141,636 1,915,182 1352.19% 0.06% 0.01% 3. Tài sản dài hạn khác 2,929,546 2,929,546 0 0.00% 0.09% 0.11% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,381,946,279 2,608,254,498 773,691,781 29.66% 100.00% 100.00% NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 893,842,260 508,968,718 384,873,542 75.62% 26.43% 19.51% I. Nợ ngắn hạn 791,108,503 403,533,080 387,575,423 96.05% 23.39% 15.47% 1 Vay và nợ ngắn hạn 148,477,993 148,277,946 200,047 0.13% 4.39% 5.68% 2 Phải trả người bán 142,259,957 68,293,306 73,966,651 108.31% 4.21% 2.62% 3 Người mua trả tiền trước 389,655,601 101,195,303 288,460,298 285.05% 11.52% 3.88% 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 53,253,805 9,153,793 44,100,012 481.77% 1.57% 0.35% 5 Phải trả người lao động 2,265,398 2,483,699 -218,301 -8.79% 0.07% 0.10% 6 Chi phí phải trả 1,836,395 6,122,968 -4,286,573 -70.01% 0.05% 0.23% 7 Các khoản phải trả khác 47,782,142 64,287,101 -16,504,959 -25.67% 1.41% 2.46% 8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 3,854,329 3,718,964 135,365 3.64% 0.11% 0.14% II. Nợ dài hạn 102,733,757 105,435,638 -2,701,881 -2.56% 3.04% 4.04% 1 Nợ dài hạn khác 63,422,906 59,844,841 3,578,065 5.98% 1.88% 2.29% 2 Vay và nợ dài hạn 22,666,870 32,570,912 -9,904,042 -30.41% 0.67% 1.25% 3 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 4 Dự phòng trợ cấp thôi việc 16,643,981 13,001,889 3,642,092 28.01% 0.49% 0.50% 5 Dự phòng phải trả dài hạn 17,996 -17,996 -100.00% 0.00% 0.00% B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,463,374,316 2,088,465,068 374,909,248 17.95% 72.84% 80.07% I. Vốn chủ sở hữu 2,462,171,925 2,087,167,691 375,004,234 17.97% 72.80% 80.02% 1 Vốn cổ phần đã phát hành 810,431,310 810,431,310 0 0.00% 23.96% 31.07% 2 Thặng dư vốn cổ phần 1,315,439,887 1,315,439,887 0 0.00% 38.90% 50.43% 3 Cổ phiếu quỹ -28,913 -28,913 0 0.00% 0.00% 0.00% 4 Quỹ đầu tư phát triển 70,417,784 70,417,784 0 0.00% 2.08% 2.70% 5 Quỹ dự phòng tài chính 48,528,597 46,095,899 2,432,698 5.28% 1.43% 1.77% 6 Lợi nhuận chưa phân phối 217,367,558 -155,188,276 372,555,834 -240.07% 6.43% -5.95% II. Quỹ khác 1,202,391 1,297,377 -94,986 -7.32% 0.04% 0.05% 1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1,202,391 1,297,377 -94,986 -7.32% 0.04% 0.05% C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 24,729,703 10,820,712 13,908,991 128.54% 0.73% 0.41% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3,381,946,279 2,608,254,498 773,691,781 29.66% 100.00% 100.00% BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỐ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH REE dvt: ngàn đồng tỉ trọng Mã số CHỈ TIÊU TM 2009 2008 tăng tuyệt đối tỉ lệ tăng 2009 % 2008 % 1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.1 1,182,010,428 1,174,308,753 7,701,675 0.66% 2 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 17.1 -7,799,295 -19,915,379 12,116,084 -60.84% 10 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.1, 23 1,174,211,133 1,154,393,374 19,817,759 1.72% 100.00% 100.00% 11 4. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp -765,333,673 -824,317,894 58,984,221 -7.16% -65.18% -71.41% 20 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 408,877,460 330,075,480 78,801,980 23.87% 34.82% 28.59% 21 6. Doanh thu hoạt động tài chính 17.2, 23 212,900,370 183,012,218 29,888,152 16.33% 18.13% 15.85% 22 7. Chi phí tài chính 18 -4,086,863 -525,042,497 520,955,634 -99.22% -0.35% -45.48% 23 Trong đó: Chi phí lãi vay -8,103,317 -17,662,769 9,559,452 -54.12% -0.69% -1.53% 24 8. Chi phí bán hàng -48,980,024 -39,710,986 -9,269,038 23.34% -4.17% -3.44% 25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp -90,065,673 -70,809,872 -19,255,801 27.19% -7.67% -6.13% 30 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 478,645,270 -149,273,176 627,918,446 -420.65% 40.76% -12.93% 31 11. Thu nhập khác 19,23 5,749,895 7,982,887 -2,232,992 -27.97% 0.49% 0.69% 32 12. Chi phí khác 19 -205,800 -368,307 162,507 -44.12% -0.02% -0.03% 40 13. Lợi nhuận khác 19 5,544,095 7,614,580 -2,070,485 -27.19% 0.47% 0.66% 50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 484,189,365 -141,658,596 625,847,961 -441.80% 41.24% -12.27% 51 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 20.1 -52,302,330 -15,036,430 -37,265,900 247.84% -4.45% -1.30% 52 16. (Chi phí) lợi ích thuế TNDN hoãn lại 20.3 1,915,182 2,868,075 -952,893 -33.22% 0.16% 0.25% 60 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 433,802,217 -153,826,951 587,629,168 -382.01% 36.94% -13.33% Phân bổ cho: 17.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số 1,603,571 -7,641 1,611,212 -21086.40% 0.14% 0.00% 17.2 Cổ đông của công ty mẹ 432,198,646 -153,750,541 585,949,187 -381.10% 36.81% -13.32% 70 18. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (VNĐ) 24 5,333 -1,901 7,234 -380.54% 0.00% 0.00% 2.2. phân tích tình hình tài chính của công ty cố phần REE 2.2.1. Phân tích sơ lược 2.2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán Phân tích theo chiều ngang Dựa vào bảng cân đối kế toán ta thấy Tài sản ngắn hạn tăng 25.85% tương ứng với mức tăng 289,258 tỷ. Mức tăng này ảnh hưởng bởi nhân tố Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Hàng tồn kho. Ta thấy Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 31.93% tương đương với mức giảm là 114,632 tỷ đồng. Trong khi đó các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 78.29% tương đương với mức tăng 142,879 tỷ, mức tăng này thật đáng kể. Cho thấy công ty đã dùng tiền và các khoản tương đương tiền để mua chứng khoán ngắn hạn năm 2009. Năm 2008-2009 khoản mục hàng tồn kho tăng 127.12%, mức tăng tương ứng với 135,061 tỷ. Mức tăng này cho thấy công ty đang gia tăng sản lương hàng tồn kho, có thể do việc kinh doanh của công ty không được như ý hoặc mức tăng hàng tồn kho thuộc vào chiến lược kinh doanh của công ty. Tài sản dài hạn tăng 58.36%, mức tăng này tương ứng với mức tăng 484,432 tỷ. Mức tăng này được gây ra bởi mức tăng tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Năm 2009 tài sản cố định tăng 97.63% tương ứng với mức tăng 44,276 tỷ đồng, mức tăng này gần gấp đôi so với giá trị tài sản năm 2008. Trong khi đó các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 49.26%, mức tăng tương ứng với 447,829 tỷ đồng. Tài sản dài hạn tăng cho thấy công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư vào tài sản cố định hoặc năm 2009 công ty đã huy động vốn để mở rộng sản xuất. Để hiểu rõ được điều này, chúng ta cần phải xem xét phần Nguồn vốn của công ty. Phần Nợ phải trả của công ty tăng 75.62%, mức tăng này tương ứng với 384,873 tỷ đồng. Điều này cho thấy công ty vay mượn nợ khá nhiều trong năm 2009, công ty vay mượn nợ để đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng sản xuất. Khoản mục vay mượn nợ ngân hàng chỉ tăng có 0.13%, mức tăng này không đáng kể. Trong khoản vay mượn công ty không chỉ sử dụng hoàn toàn vốn vay ngân hàng mà còn dựa vào phần phải trả người bán. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy rằng khoản phải trả người bán tăng 108.31%, mức tăng này hơn gấp đôi so với năm trước tương đương với 73,966 tỷ. Ngoài ra công ty còn tận dụng khoản Nguời mua trả tiền trước, khoản này tăng 285%, mức tăng tương ứng với 288,460 tỷ đồng. Khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước là nguồn vốn không phải trả lãi. Doanh nghiệp đang tận dụng hai khoản này để mà đầu tu vào tài sản lưu động và mở rộng sản xuất kinh doanh. Phần nguồn vốn chủ sở hữu có mức tăng không đáng kể, mức tăng là 17.95%, mức tăng tương ứng là 374,909 tỷ đồng. Mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là mức tăng lợi nhuận chưa phân phối. Ta thấy lợi nhuận chưa phân phối năm 2009 này dương, trong khi đó khoản mục này năm 2008 bị âm do công ty kinh doanh thua lỗ. Chính vì khoản mục lợi nhuận chưa phân phối này tăng cho nên vốn chủ sở hữu tăng, trong khi công ty không phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn. Phân tích theo chiều dọc Ta thấy khoản tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm, đầu năm là 41.64% xuống cuối năm là 42.9%, mức giảm là 1.26%, mức giảm này chủ yếu cho tiền và các khoản tương đương tiền giảm, trong khi các khoản đầu tư tài chính và hàng tồn kho tăng lên nhưng mức tăng này không đủ để bù đắp khoản tiền mặt giảm. Tiền mặt đầu năm là 13.77% đến cuối năm là 7.23%, giảm 6.54%. Trong khi đó mức tăng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ là 2.62%, hàng tồn kho là 3.08%. Cho thấy tiền mặt giảm không chỉ để đầu tư vào tài chính ngắn hạn hay hàng tồn kho, mà còn đầu tư vào tài sản cố định – theo đúng như phân tích ở trên. Tài sản dài hạn có khuynh hướng tăng, đầu năm 57.10% đầu năm tăng lên thành 58.36%, mức tăng là 1.26%. Mức tăng này bằng với mức giảm của tài sản ngắn hạn. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy bất động sản đầu tư giảm 4.96%, trong khi đó mức tăng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 5.27%. Điều này cho thấy công ty đang bán bớt bất động sản đầu tư để tăng cường đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Khi phân tích xong bảng cân đối kế toán thì ta thấy công ty đang cố gắng huy động nguồn vốn, bằng các khoản không chịu chi phí cố định như khoản phải trả người bán, khoản thu trước. Công ty mở rộng đầu tư bằng cách mở rộng tài sản cố định, sản lượng sản xuất ra phải tăng lên. Nhưng hàng tồn kho tăng quá nhiều cho thấy khả năng bán hàng của công ty không phù hợp với năng suất hiện tại. Do đó công ty cần có những chính sách bán hàng mới hoặc nỗ lực marketing để hàng tồn kho giảm ít lại. 2.2.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích theo chiều ngang Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.72%, tương ứng với tăng 19,817 tỷ đồng mức tăng này là do doanh thu bán hàng tăng đồng thời các khoản giảm trừ doanh thu giảm đáng kể. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0.66%, tương ứng với mức tăng 7,701 tỷ đồng, trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu giảm 60.84%, giảm tương ứng với 12,116 tỷ đồng. Công ty vừa tăng doanh thu mà vừa giảm các khoản giảm trừ doanh thu, cho thấy công ty đạt thành công trong việc buôn bán, hàng thiếu chất lượng và hàng bán bị trả lại giảm một cách đáng kể. Giá vốn hàng bán giảm 7.16%, mức giảm tương ứng với 58,984 tỷ. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách cải thiện hoạt động sản xuất của mình là cho giá vốn hàng bán giảm xuống. Doanh thu hoạt động tài chính tăng 16.33% trong khi đó chi phí tài chính giảm xuống 99.22%, mức giảm tương ứng với giảm 520,995 tỷ Chi phí bán hàng tăng 23.34% tương ứng với mức tăng 9,269 tỷ đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 27.19 tương ứng mức tăng 19,255 tỷ đồng. Mặc dù vậy nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 420.65%, điều này là do doanh thu tăng nhưng các khoản giảm trừ doanh thu giảm xuống, và giá vốn hàng bán giảm xuống. Cho thấy năm 2009 là năm kinh doanh thuận lợi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã khắc phục những nhược điểm về kinh doanh bán hàng của năm trước. Chính điều này làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2009 dương 433,802 tỷ, tăng 382.01% so với năm trước Phân tích theo chiều dọc Năm 2008 theo bảng trên tính thì ta thấy trong năm 2008 là 100 đồng doanh thu thì chúng ta có 71 đồng giá vốn hàng bán và lãi gộp là 28.59 đồng và lợi nhuận thuần là -13 đồng. Trong khi đó năm nay 2009 thì trong 100 đồng doanh thu ta có 65 đồng giá vốn hàng bán, lãi gộp 34.82 đồng và lợi nhuận thuần là 40.76 đồng. Như vậy khi so sánh về măt kết cấu thì cùng 100 đồng doanh thu thuần thì năm nay giá vốn hàng bán giảm 6 đồng, điều đó dẫn đến lãi gộp tăng 6.23 đồng và lợi nhuận thuần tăng 53.76 đồng. Trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng năm nay đều tăng, mức tăng khoảng 0.73 đồng, đáng lẽ điều này làm cho lợi nhuận năm nay giảm, nhưng thực tế do doanh số bán tăng nhưng các chi phí khác giảm xuống làm cho lợi nhuận thuần tăng 53.69 đồng. Qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy rằng công đã thành công trong việc giảm chi phí sản xuất, làm cho lợi nhuận tăng lên một cách đáng kể. 2.2.2. Phân tích tỷ số 2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản (Liquidity Ratios) 1. Tỷ số thanh toán hiện thời (còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn): đây là một trong những thước đo khả năng thanh khoản của một công ty à thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn ( TS lưu động ) để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Giá trị tài sản lưu động Công thức tính: Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời = (lần) 2 (lần) Năm 2008 1 (lần) Năm 2009 Số 2,77 có nghĩa là công ty có 2,77 đồng tài sản lưu động để thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tương tự số 1,78 cũng vậy. Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2009 thấp hơn năm 2008 vì nợ ngắn hạn năm 2009 tăng gần gấp đôi so với 2008 (cụ thể là tăng hơn 1,96 lần) nhưng tài sản ngắn hạn lại tăng ít (chỉ tăng 1,25 lần). Giá trị tài sản lưu động bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Khi xác định tỉ số thanh khoản hiện thời chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong giá trị tà sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này, tỷ số thanh khoản nhanh được thực hiện. 2. Tỷ số thanh toán nhanh: thể hiện khả năng thanh toán nợ của các “tài sản có tính thanh khoản cao” (tức là các loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn), bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này cho biết, với số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ hay không. Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho Công thức tính: Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số thanh khoản nhanh = Năm 2008 (lần) Năm 2007 (lần) Tỷ số thanh toán nhanh năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 vì hàng tồn kho và nợ ngắn hạn năm 2009 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 . Cụ thể hàng tồn kho tăng từ đ( năm 2008) lên 242,913,714đ (năm 2009), nợ ngắn hạn tăng từ đ (năm 2008) lên đ (năm 2009). Trong khi đó tiền và các tương đương tiền năm 2009 giảm so với năm 2008 ( cụ thể giảm từ 359,042,809đ (năm 2008) xuống còn 244,409,919 đ năm 2009. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm. 2.2.2.2. Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động 1. Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Các khoản phải thu Công thức: Vòng quay các khoản phải thu = Năm 2009: Vòng quay các khoản phải thu của công ty năm 2009 == 2,04 lần Tỷ số trên cho thấy trong năm 2009 các khoản phải thu luân chuyển 2,04 lần. Điều này có nghĩa là bình quân khoản ngày công ty mới thu hồi được nợ. Tỷ số này có thể được thể hiên ở dạng khác đó là tỷ số kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu Doanh thu trung bình ngày Kỳ thu tiền bình quân = = ngày Năm 2008: Vòng quay các khoản phải thu của công ty năm 2008 == 2,52 lần Tỷ số trên cho thấy trong năm 2008 các khoản phải thu luân chuyển 2,52 lần. Điều này có nghĩa là bình quân khoản ngày công ty mới thu hồi được nợ. Nhận xét: Ta thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2009 (2,04 lần- tương ứng số ngày thu được nợ là 176,47) thấp hơn năm 2008 (2,52 lần- tương ứng với số ngày thu được nợ là 142,86). Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của năm 2009 kém hơn năm 2008 do vốn bị chiếm dụng nhiều hơn 33,6 ngày. 2. Số vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu thuần Hàng tồn kho Công thức:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần REE.doc
Tài liệu liên quan