Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 6
1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp 6
1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính 6
1.3. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 7
1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản 7
1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn 8
1.3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 9
1.3.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 9
1.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 16
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên 16
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 16
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 18
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất 19
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty. 22
2.1.5 Hiện trạng của công ty 26
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty 28
2.2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính 28
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007 31
2.2.2 Phân tích kết cấu tài sản 33
2.2.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn 35
2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 40
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007 40
2.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 43
2.2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 50
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 54
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty 54
PHẦN KẾT LUẬN 57
PHỤ LỤC 59
63 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3174 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tổ chức – hành chính)
Năm 2007, do nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty tuyển thêm nhân viên, chủ yếu là nhân viên lao động trực tiếp phục vụ việc bán hàng hóa tại các chi nhánh. Những người được tuyển trong năm phần nhiều là lao động trẻ, 14 nam giới và 4 nữ giới. Nam giới tăng cao hơn là do có nhiều công việc nặng nhọc, mang vác. Nhân viên văn phòng của công ty là những người có trình độ tốt và có thể đảm đương được quy mô mới của công ty nên không có nhiều thay đổi về số lượng trong năm. Ngoài việc tuyển thêm lao động có trình độ, công ty cũng tổ chức cho nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ văn hóa để thực hiện tốt hơn các công việc. Nói chung, công ty đã có kế hoạch tốt trong việc tuyển dụng thêm nhân viên cho kế hoạch kinh doanh mới. Việc cơ cấu lại nhân viên công ty cũng đi đúng hướng phục vụ tốt hơn cho các công việc cụ thể.
Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua
Công ty vật tư nông nghiệp Thái Nguyên là công ty cung ứng vật tư lớn nhất Thái Nguyên cộng với quá trình hình thành và phát triển gần 50 năm là tiền đề lớn khiến công ty có thị trường ổn định trên toàn tỉnh. Những năm trước đây, hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ở mức trung bình.
Từ khi công ty chuyển sang tổ chức theo công ty cổ phần năm 2004, công ty có nhiều thay đổi lớn mang tính chiến lược, tạo không khí mới mẻ, hào hứng. Đây là bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển, mở ra những vận hội mới cũng như thách thức cho công ty. Tham gia vào loại hình doanh nghiệp phát triển năng động nhất hiện nay đòi hỏi bộ máy lãnh đạo của nhà máy phải luôn đổi mới đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập. Từ khi cổ phần hoá,ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên trong nhà máy đều nỗ lực cố gắng đưa nhà máy ngày càng phát triển đi lên. Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta có một số phân tích sau.
Thực trạng phân tích tài chính tại công ty
Cũng như hầu hết các công ty hiện nay, việc phân tích tài chính tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên không được chú trọng. Việc phân tích tài chính được thực hiện bởi phòng kế hoạch và chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản. Số liệu cũng chỉ được sử dụng trong các buổi họp giao ban. Thường thì khi cần, công ty phân tích trực tiếp trên các bảng báo cáo.
Phân tích chung về tình hình tài chính
Trong 2 năm 2006, 2007 Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên đạt được một số chỉ số cơ bản như sau:
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế
772.739.307đ
807.363.890đ
Vốn chủ sở hữu
7.659.588.362đ
7.597.494.663đ
Tổng tài sản (nguồn vốn)
75.694.618.506đ
130.997.479.475đ
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
10,09%
10,63%
Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu
5,40%
6,21%
Số vòng quay hàng tồn kho
7,31
5,76
Số vòng quay tài sản cố định
27,96
14,35
Bảng chỉ số trên cho một cái nhìn rất toàn diện và khả quan về công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ hữu trên 10% và tăng dần qua 2 năm nghiên cứu cho thấy với một nguồn vốn tự có thấp, bằng uy tín và trình độ quản lý tốt, công ty tạo được một mức lợi nhuận đáng kể.
Công ty hiện nay không còn sản xuất, các sản phẩm công ty cung ứng được lấy từ các chân hàng cấp 1, chân hàng cấp 2 từ nhiều nơi. Giá vốn của vật tư do công ty cung ứng phụ thuộc vào việc tìm được nguồn sản xuất tốt hay không tốt, vào chi phí vận chuyển, chi phí mua cao hay thấp. Trong năm 2007 theo diễn biến chung của thị trường, tình hình giá cả sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu và giống cây tăng. Tuy nhiên giá bán sản phẩm trung bình trên thị trường cũng tăng và tăng cao nên tỷ lệ giá vốn trên doanh thu giảm xuống 93,09% thay cho 94,23% năm 2006. Giảm được tỷ lệ giá vốn là nỗ lực của công ty trong điều kiện thị trường biến đổi và có nhiều công ty khác cùng cạnh tranh trên thị trường. Giá vốn giảm khiến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của công ty từ 5,45% năm 2006 tăng lên 6,21% năm 2007 .
Lượng hàng tồn kho tăng cao hơn năm trước 68,26% đồng thời giá vốn hàng bán giảm xuống còn 93,3%, thấp hơn năm ngoái khiến cho số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh từ 7,31 xuống 5,76. Lượng hàng tồn kho năm nay tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (34,15%) không phải do khâu kế hoạch kinh doanh của công ty không tốt. Lĩnh vực hoạt động của công ty là nông nghiệp, mang tính thời vụ. Sau tết dương lịch thường là thời gian của vụ chiêm xuân – thời điểm bán hàng của công ty tăng mạnh. Việc tăng lượng hàng tồn kho là để chuẩn bị cho thời điểm kinh doanh đâu năm sau.
Năm trước, công ty không thể chuẩn bị được lượng hàng dự trữ lớn do điều kiện kho bãi. Năm nay kho bãi là một phần trong kế hoạch đầu tư mở rộng kinh doanh nên lượng hàng dự trữ tăng cao hơn, tạo điều kiện tốt cho doanh thu năm 2008 tăng trưởng. Do đó dù hàng tồn kho năm nay đạt số vòng quay thấp hơn nhưng nó là một hướng đi tốt của công ty.
Tài sản cố định được đầu tư lớn trong năm 2007 khiến cho vòng quay tài sản cố định thực hiện được trong năm chỉ đạt 14,35, giảm một nửa so với năm trước (27,96). Tuy nhiên phải hiểu rằng tài sản cố định trong năm được đầu tư gấp 2,6 lần so với năm 2006. Có nghĩa là số vòng quay tài sản cố định giảm do tài sản cố định được đầu tư lớn trong năm nay. Nhà và kho được hoàn thành vào nửa sau năm 2007 nên chưa thể hiện hết hiệu quả trong năm. Hiệu quả mới chỉ thể hiện một phần khi số vòng quay tài sản cố định đạt 14,35 chứ không phải bằng . (2,6 là tỉ lệ giá trị tài sản giữa 2 năm)
Những chỉ tiêu trên phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty trong 2 năm 2006, 2007 tuy nhiên để tìm hiểu kỹ hơn, phần phân tích chi tiết sẽ cho những cái nhìn cụ thể.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
MS
2006
2007
A-Tài sản ngắn hạn
100
69.174.948.597
114.120.172.385
I- Tiền và các khoản tương đương
110
1.454.819.037
5.786.803.427
1. Tiền
111
1.454.819.037
5.786.803.427
1.1Tiền mặt
1.111.428.266
1.283.201.102
1.2Tiền gửi ngân hàng
343.390.771
4.503.602.325
II-Các khoản đầu tư tài chính n.hạn
120
0
0
III-Các khoản phải thu
130
43.852.892.774
65.803.066.635
1.Phải thu của khách hàng
131
30.464.690.189
57.318.805.141
2.Trả trước cho người bán
132
8.035.071.560
567.447.812
3.Phải thu nội bộ
133
2.986.852.593
3.092.701.244
5.Các khoản phải thu khác
135
2.624.805.078
5.248.186.555
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-258.526.646
-424.074.117
IV-Hàng tồn kho
140
23.134.269.236
38.925.766.299
1.Hàng hoá tồn kho
141
23.134.269.236
38.910.834.735
1.3Công cụ
144
286.778.360
390.308.513
1.4Chi phí sản xuất KD dở dang
145
0
85.510.739
1.6Hàng hoá
147
22.751.142.962
38.406.563.480
1.7Hàng gửi bán
148
96.347.914
28.452.003
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
14.931.564
V-Tài sản ngắn hạn khác
150
732.967.550
3.604.536.024
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
66.749.855
56.876.331
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
479.213.482
1.785.108.991
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
187.004.213
1.762.550.702
B-Tài sản dài hạn
200
6.519.669.909
16.877.307.090
I- Các khoản phải thu dài hạn
210
100.000.000
100.000.000
II.Tài sản cố định
220
6.419.669.909
16.777.307.090
1.TSCĐ hữu hình
221
5.940.163.510
15.507.657.936
- Nguyên giá
222
10.531.628.969
21.282.095.459
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-4.591.465.459
-5.774.437.523
2.TSCĐ vốn góp
224
243.874.954
205.374.949
- Nguyên giá
225
385.000.000
385.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
-141.125.046
-179.625.051
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
235.631.445
1.064.274.205
III-Bất động sản đầu tư
240
0
0
IV-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
10.000.000
10.000.000
3. Đầu tư dài hạn khác
258
10.000.000
10.000.000
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn
259
0
0
V-Tài sản dài hạn khác
260
90.000.000
90.000.000
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3. Tài sản dài hạn khác
268
90.000.000
90.000.000
Tổng cộng tài sản
270
75.694.618.506
130.997.479.475
Nguồn vốn
MS
2006
2007
A-Nợ phải trả
300
68.035.030.144
123.399.984.812
I-Nợ ngắn hạn
310
63.119.896.365
117.310.144.198
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
18.923.219.135
47.501.959.357
2.Phải trả cho người bán
312
20.291.333.295
42.981.480.852
3.Người mua trả tiền trước
313
597.854.285
760.209.016
4.Thuế và các khoản phải nộp NS
314
254.153.171
47.620.522
5.Phải trả người lao động
315
423.854.258
951.842.828
6.Chi phí phải trả
316
177.385.394
65.434.263
7.Phải trả nội bộ
317
7.078.787.939
8.332.894.463
9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
15.373.308.888
16.668.702.897
II-Nợ dài hạn
330
4.915.133.779
6.089.840.614
3.Phải trả dài hạn khác
333
4.640.388.809
5.737.461.699
4.Vay và nợ dài hạn
334
200.000.000
254.971.041
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
74.744.970
97.407.874
B-Vốn chủ sở hữu
400
7.659.588.362
7.597.494.663
I-Nguồn vốn, quĩ
410
7.409.773.304
7.413.975.099
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
7.059.474.949
7.030.974.937
Trong đó: - Vốn cổ phần
6.895.600.000
6.895.600.000
- Góp vốn liên doanh
163.874.949
135.374.937
4.Cổ phiếu quĩ
414
-454.000.000
-573.600.000
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
8.193.591
8.193.590
7.Quĩ đầu tư phát triển
417
673.566.802
792.088.337
8.Quĩ dự phòng tài chính
418
104.241.161
138.029.814
10.Lợi nhuận chưa phân phối
420
18.296.801
18.288.421
II-Nguồn kinh phí, quĩ khác
430
249.815.058
183.519.564
1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi
431
178.349.517
167.199.399
2.Nguồn kinh phí
432
71.465.541
16.320.165
Tổng cộng nguồn vốn
440
75.694.618.506
130.997.479.475
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
Mức tăng giữa năm 2006 và 2005
2006
Mức tăng giữa năm 2007 và 2006
2007
A-Tài sản ngắn hạn
54.141
15.034
69.175
44.945
114.120
B-Tài sản dài hạn
3.882
2.638
6.520
10.358
16.877
A-Nợ phải trả
56.987
11.048
68.035
55.365
123.400
B-Vốn chủ sở hữu
7.500
159
7.660
(62)
7.597
Tổng cộng nguồn vốn/tài sản
64.487
11.207
75.695
55.303
130.997
(Trích bảng cân đối kế toán)
Kết quả 3 năm 2005, 2006, 2007 doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cũng như nguồn vốn lần lượt là 64,478 tỷ đồng, 75,695 tỷ đồng và 130,997 tỷ đồng. Quy mô doanh nghiệp tăng cao và tăng nhanh dần qua 3 năm cơ bản là do trong năm 2007, doanh nghiệp quyết định vay nợ ngân hàng với giá trị lớn đồng thời chiếm dụng vốn của các đối tác cung cấp. Trong điều kiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty chỉ đạt 10,12% ngân hàng và đối tác cho doanh nghiệp vay với giá trị lớn như vậy là do công ty có uy tín lớn xây dựng trong gần 50 năm. Công ty đã đầu tư một phần nguồn vốn đó cho tài sản cố định và có một năm kinh doanh tăng trưởng.
Để nhìn nhận rõ ràng hơn, chúng ta đi sâu phân tích các số liệu.
Phân tích kết cấu tài sản
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý, mức độ đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Từ số liệu trên BCĐKT năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
2006
% trong
tổng
tài
sản
2007
% trong
tổng
tài
sản
Tăng
%
A-Tài sản ngắn hạn
69.175
91,39
114.120
87,12
44.945
81,27
I- Tiền & các khoản t.đương
1.455
1,92
5.787
4,42
4.332
7,83
II-Các khoản đầu tư TC NH
0
0,00
0
0,00
0
0,00
III-Các khoản phải thu
43.853
57,93
65.803
50,23
21.950
39,69
IV-Hàng tồn kho
23.134
30,56
38.926
29,71
15.791
28,55
V-Tài sản ngắn hạn khác
733
0,97
3.605
2,75
2.872
5,19
B-Tài sản dài hạn
6.520
8,61
16.877
12,88
10.358
18,73
II.Tài sản cố định
6.420
8,48
16.777
12,81
10.358
18,73
III-Bất động sản đầu tư
0
0,00
0
0,00
0
0,00
IV-Các khoản đầu tư TC DH
10
0,01
10
0,01
0
0,00
V-Tài sản dài hạn khác
90
0,12
90
0,07
0
0,00
Tổng cộng tài sản
75.695
130.997
55.303
(Phòng kế toán tài chính)
Trước hết ta thấy giá trị tổng tài sản trong năm 2007 tăng rất cao từ 75.695 tỷ đồng lên 130.997 tỷ đồng (tăng 55,303 tỷ đồng).
Với khả năng tài chính dồi dào đó, năm 2007 công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn. Khiến cho tỷ lệ tài sản dài hạn trong năm tăng từ 8,61% lên 12,88% đồng thời tỷ lệ tài sản ngắn hạn giảm từ 91,39% xuống 87,12%.
Giá trị tài sản ngắn hạn đã tăng lên một lượng rất lớn 44,945 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ 81,27% nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm dụng hơn một nửa (65.803 tỷ đồng) là lượng tăng thêm của các khoản phải thu trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng. Xét về tỷ lệ, khoản phải thu công ty từ đầu năm đến cuối năm giảm từ 58% xuống 50%. Nhưng tỷ lệ này còn cao. Nó có nguyên nhân đặc thù ngành nông nghiệp, sản phẩm bán ra vào tháng 9 năm trước thì đến khoảng tháng 2 năm sau là thời điểm nông dân bán được nông sản mới thu được tiền hàng. Doanh nghiệp cần cân đối lại mức độ bán chịu hàng, giảm tỷ lệ các khoản phải thu để đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt động kinh doanh khác.
Một phần lớn giá trị tài sản ngắn hạn nữa đang tồn tại dưới dạng hàng tồn kho. Trong năm 2007 hàng tồn kho của công ty cũng tăng 28,55% từ 23,134 lên 28,165 theo nhu cầu kinh doanh của vụ chiêm xuân năm sau. Nó góp phần làm cho lượng tiền mặt của công ty nằm ở mức khiêm tốn 4,42%, đạt cụ thể 5,787 tỷ đồng. Thời điểm báo cáo kinh doanh trùng với thời điểm công ty cần dự trữ hàng nên số liệu này không hoàn toàn phản ánh đúng giá trị trung bình hàng tồn kho trong năm. Thực chất, lượng hàng tồn kho lớn lại là một dự tính phát triển kinh doanh lớn của công ty vào năm 2008.
Tài sản dài hạn tăng lên năm 2007 bao gồm 10 tỷ đồng đầu tư cho tài sản dài hạn bao gồm ôtô, nhà kho và nhà xưởng để mở rộng sản xuất. Tức là tăng mức độ trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Công ty đã có một sự đầu tư mạnh cho hoạt động kinh doanh về lâu dài. Sự cơ cấu lại tài sản này là một hướng đi đúng của doanh nghiệp trong năm.
Qua phân tích có thể thấy: cũng như nhiều công ty khác, tỷ lệ tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị tài sản. Công ty đã có hướng điều chỉnh lại cơ cấu tài sản tốt hơn trong năm 2007. Tuy nhiên, phân tích rõ hơn về nguồn hình thành tài sản, ta sẽ thấy giá trị tài sản tăng thêm có tính chắc chắn hay không.
Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng số nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán ta đi lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn vốn
2006
Tỷ lệ trong mục
2007
Tỷ lệ trong mục
Tăng
Tỷ lệ tăng
A-Nợ phải trả
68.035
89,88%
123.400
94,20%
55.365
81,38%
I-Nợ ngắn hạn
63.120
92,78%
117.310
95,06%
54.190
85,85%
1.Vay và nợ ngắn hạn
18.923
29,98%
47.502
40,49%
28.579
151,03%
2.Phải trả cho người bán
20.291
32,15%
42.981
36,64%
22.690
111,82%
3.Người mua trả tiền trước
598
0,95%
760
0,65%
162
27,09%
4.Thuế và các khoản phải nộp NS
254
0,40%
48
0,04%
-206
-81,10%
5.Phải trả người lao động
424
0,67%
952
0,81%
528
124,53%
6.Chi phí phải trả
177
0,28%
65
0,06%
-112
-63,28%
7.Phải trả nội bộ
7.079
11,22%
8.333
7,10%
1.254
17,71%
8.Phải trả theo tiến độ KH HĐ xây dựng
0
0,00%
0
0,00%
0
9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
15.373
24,36%
16.669
14,21%
1.296
8,43%
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
II-Nợ dài hạn
4.915
7,22%
6.090
4,94%
1.175
23,91%
1.Phải trả dài hạn người bán
0
0,00%
0
0,00%
0
2.Phải trả dài hạn nội bộ
0
0,00%
0
0,00%
0
3.Phải trả dài hạn khác
4.640
94,40%
5.737
94,20%
1.097
23,64%
4.Vay và nợ dài hạn
200
4,07%
255
4,19%
55
27,50%
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
0
0,00%
0
0,00%
0
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
75
1,53%
97
1,59%
22
29,33%
7. Dự phòng phải trả dài hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
B-Vốn chủ sở hữu
7.660
10,12%
7.597
5,80%
-63
-0,82%
I-Nguồn vốn, quĩ
7.410
96,74%
7.414
97,59%
4
0,05%
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
7.059
95,26%
7.031
94,83%
-28
-0,40%
Trong đó: - Vốn cổ phần
6.896
93,06%
6.896
93,01%
0
0,00%
- Góp vốn liên doanh
164
2,21%
135
1,82%
-29
-17,68%
2.Thặng dư vốn cổ phần
0
0,00%
0
0,00%
0
3. Vốn khác của chủ sở hữu
0
0,00%
0
0,00%
0
4.Cổ phiếu quĩ
-454
-6,13%
-574
-7,74%
-120
26,43%
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
8
0,11%
8
0,11%
0
0,00%
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
0
0,00%
0
0,00%
0
7.Quĩ đầu tư phát triển
674
9,10%
792
10,68%
118
17,51%
8.Quĩ dự phòng tài chính
104
1,40%
138
1,86%
34
32,69%
9.Quĩ khác thuộc vốn chủ sở hữu
0
0,00%
0
0,00%
0
10.Lợi nhuận chưa phân phối
18
0,24%
18
0,24%
0
0,00%
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
0
0,00%
0
0,00%
0
II-Nguồn kinh phí, quĩ khác
250
3,26%
184
2,42%
-66
-26,40%
1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi
178
71,20%
167
0,13%
-11
-6,18%
2.Nguồn kinh phí
71
28,40%
16
0,01%
-55
-77,46%
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
0
0,00%
0
0,00%
0
Tổng cộng nguồn vốn
75.695
130.997
55.302
73,06%
(Trích bảng cân đối kế toán)
Đầu năm
Cuối năm
Hệ số nợ
0,899
0,942
Hệ số vốn chủ sở hữu
0,101
0,058
Năm 2007 công ty huy động thêm được 55.303 tỷ đồng nguồn vốn làm tăng tổng nguồn vốn lên 130.997 tỷ đồng. Khoản vốn đó lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giúp cho công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của hoạt động của công ty. Tuy nhiên tổng lượng tài sản được hình thành gần như hoàn toàn từ các khoản phải trả (94,20%). Đó không phải một nguồn hình thành tài sản bền vững bởi nó là một khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải trả cho các đối tác sau này. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,062 tỷ đồng mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn của công ty nhưng nó làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Chiếm 5,8% tổng nguồn vốn thay cho 10,12% trong năm trước.
Nợ phải trả tăng đến 123,4 tỷ đồng gồm 95,06% là nợ ngắn hạn và 4,94% là nợ dài hạn. So với năm trước là 92,78% và 7,22%. Như vậy khoản nợ ngắn hạn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007. Nó thể hiện uy tín của công ty đối với các doanh nghiệp khác và với ngân hàng khi họ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay với một lượng tiền gấp 20 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động này để tăng uy tín và khả năng vay nợ trong những năm sau.
Nợ ngắn hạn đã có một mức tăng 85,85% từ 63 tỷ đồng lên 117,3 tỷ đồng là một mức tăng đột biến trong năm. Nó bao gồm 47,502 tỷ đồng là các khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm 40,49%; 42,981 tỷ đồng các khoản phải trả người bán chiếm 36,64%; các khoản phải trả phải nộp khác 16,669 tỷ đồng chiếm 14,21% nợ phải trả. Các khoản khác bao gồm khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp ngân sách, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng đóng góp không đáng kể trong tổng số nợ ngắn hạn của công ty. Sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ lệ cao là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Việc huy động thêm nguồn vốn này với tỉ lệ cao đã khiến cho công ty có khả năng mở rộng hơn nữa thị trường và hình ảnh sản phẩm.
Nợ dài hạn phải trả cũng có một mức tăng nhỏ 23,91% đóng góp 4,65% trong tổng nguồn vốn. Trong đó chiếm chủ yếu là các khoản phải trả dài hạn khác 5,737 tỷ đồng. Các khoản nợ dài hạn khác ít có thay đổi trong năm. Nói chung nợ dài hạn không được dùng làm kênh huy động chính của công ty do việc vay nợ chỉ dùng để mua hàng và có thể thu hồi lại sau vài ba tháng, việc sử dụng nợ dài hạn không đạt hiệu quả bằng nợ ngắn hạn.
Sự tăng lên của tỷ lệ nợ phải trả đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm mạnh từ 10,12% năm 2006 xuống 5,8% năm 2007 không chỉ bởi giá trị các khoản nợ phải trả tăng cao mà còn do giá trị của vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do công ty mua lại cổ phiếu. Như vậy hệ số vốn chủ sở hữu của công ty giảm xuống còn 0,058 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn chỉ có 58 triệu đồng là nguồn vốn tự có. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng một nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn tự có của mình. Đồng thời, công ty có thể sử dụng phần vốn đó vào tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng thường được so sánh với con dao hai lưỡi. Nó có nghĩa là việc sử dụng tỉ lệ nợ cao vừa mang lại lợi ích to lớn cho người sở hữu nợ đồng thời cũng là nguy cơ cho chính người đấy. Đối với trường hợp công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, tỉ lệ nợ lên đến 89,88%. Với lượng vốn lớn gấp 10 lần vốn chủ sở hữu ta thấy công ty có thể hoạt động mở rộng tốt hơn rất nhiều nhưng giả sử các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ do có thay đổi về thị trường tài chính. Hoặc có tin đồn không tốt về công ty thì lập tức, công ty mất một lượng tài chính lớn và tất yếu dẫn đến phá sản. Việc sử dụng nợ vay từ các đối tác uy tín như Ngân hàng nông nghiệp Thái Nguyên, các đối tác cung cấp hàng và nhân viên trong công ty sẽ là một tin tốt khẳng định phần nào tính ổn định của nguồn vốn này. Như vậy ta thấy Công ty đang sử dụng một nguồn vốn rất lớn, nhưng công ty cũng nên có chiến lược tăng giá trị vốn chủ sở hữu của mình để tăng tính tự chủ, chắc và uy tín.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu BH&CCDV
1
179.525.406.731
240.827.581.219
2. Các khoản giảm trừ
3
664.511.780
1.688.277.714
- Chiết khấu
4
383.226.985
792.383.610
- Giảm giá hàng bán
5
0
8.757.272
- Giá trị hàng bán bị trả lại
6
281.284.795
887.136.832
3. Doanh thu thuần về BH&CCDV
10
178.860.894.951
239.139.303.505
4. Giá vốn hàng bán
11
169.159.796.322
224.181.571.523
5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
20
9.701.098.629
14.957.731.982
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
9.592.409.417
10.692.943.314
7. Chi phí hoạt động tài chính
22
6.459.120.107
8.428.791.611
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
6.459.120.107
8.428.791.611
8. Chi phí bán hàng
24
6.814.134.589
7.606.917.837
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
5.396.983.237
8.861.175.608
10. Lợi nhuận thuần từ HDKD
30
623.270.113
753.790.240
11. Thu nhập khác
31
284.354.874
185.004.981
12. Chi phí khác
32
9.090.909
0
13. Lợi nhuận khác
40
275.263.965
185.004.981
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
898.534.078
938.795.221
15. Chi phí thuế TNDN
51
125.794.771
131.431.331
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
772.739.307
807.363.890
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
0
0
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đầu năm
Cuối năm
Tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn
2,371706342
1,838413855
Năm 2007 công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên có doanh thu bán hàng là 241 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 34%. Như vậy việc công ty tăng nguồn cung cấp vốn thể hiện hiệu quả ngay trong năm. Tuy nhiên xét về tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn thì năm 2007 lại thấp hơn năm 2006. Có thể hiểu là nguồn vốn tăng thêm được đầu tư một cách dài hạn hơn. 10 tỷ đồng tài sản cố định đầu tư trong năm nay sẽ thể hiện hiệu quả cao hơn trong nhiều năm tiếp theo.
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2.006
Tỷ lệ trong doanh thu
2.007
Tỷ lệ trong doanh thu
Tăng
Tỷ lệ
1. Doanh thu BH&CCDV
179.525
240.828
61.302
34%
2. Các khoản giảm trừ
665
0,37%
1.688
0,70%
1.024
154%
- Chiết khấu
383
0,21%
792
0,33%
409
107%
- Giảm giá hàng bán
0
0,00%
9
0,00%
9
- Giá trị hàng bán bị trả lại
281
0,16%
887
0,37%
606
215%
3. DT thuần về BH&CCDV
178.861
99,63%
239.139
99,30%
60.278
34%
4. Giá vốn hàng bán
169.160
94,23%
224.182
93,09%
55.022
33%
5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
9.701
5,40%
14.958
6,21%
5.257
54%
6. Doanh thu hoạt động tài chính
9.592
5,34%
10.693
4,44%
1.101
11%
7. Chi phí hoạt động tài chính
6.459
3,60%
8.429
3,50%
1.970
30%
- Trong đó: Chi phí lãi vay
6.459
3,60%
8.429
3,50%
1.970
30%
8. Chi phí bán hàng
6.814
3,80%
7.607
3,16%
793
12%
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
5.397
3,01%
8.861
3,68%
3.464
64%
10. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD
623
0,35%
754
0,31%
131
21%
11. Thu nhập khác
284
0,16%
185
0,08%
-99
-35%
12. Chi phí khác
9
0,01%
0
0,00%
-9
-100%
13. Lợi nhuận khác ( 40=31-32)
275
0,15%
185
0,08%
-90
-33%
14. Tổng lợi nhuận KT trước thuế
899
0,50%
939
0,39%
40
4%
15. Chi phí thuế TNDN
126
0,07%
131
0,05%
6
4%
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
0,00%
0
0,00%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.doc