Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk

 

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK

I. Giới thiệu về công ty

II. Lịch sử hình thành

III. Cơ cấu tổ chức Công ty

IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

V. Ngành nghề kinh doanh

VI. Vị thế Công ty

VII. Mục tiêu hoạt động của Vinamilk

VIII. Hoạt động của công ty

IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được

X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những năm tiếp theo

XI. Phân tích tình hình tài chính của công ty

CHƯƠNG IIII: KẾT LUẬN

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 40456 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh - Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 4.1 .Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.2. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.3. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty 4.4. Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty V. Ngành nghề kinh doanh Sữa nước cho gia đình: sữa tươi nguyên chất, sữa tiệt trùng flax Sữa nước cho trẻ em : sữa tiệt trùng Milk kid Sữa chua : sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa chua men sống probi Sữa bột: Sữa bột dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú :Dielac Mama Sữa bột dành cho trẻ em:Dielac Alpha( Dielac Alpha step 1, Dielac Alpha step 2, Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456) Sữa bột dành cho trẻ biếng ăn và suy dinh dưỡng: Dielac Pedia Sữa đặc có đường :Ông thọ và Ngôi sao Phương Nam Kem Phômai Cà phê : Vinamilkcafe Vfresh: sữa đậu nành vfresh Nước giải khát : sâm bí đao Vfresh Bên cạnh đó, thì Vinamilk đã tung ra nhiều sản phẩm mới ra thị trường nhằm thu hút người tiêu dùng hơn và làm đa dạng các sản phẩm của công ty: Năm 2009 thì tung ra 12 sản phẩm gồm sữa tiệt trùng hương dâu, hương socola, sữa giảm cân dành cho người thừa cân béo phì, sâm bí đao hương chanh, sâm bí đao thạch tảo, nước cam sữa, sữa chua gừng, café hoà tan các loại. Năm 2010 thì hơn 20 loại sản phẩm bao gồm sữa chua ăn lợi khuẩn( probiotics), nước uống Artiso, trà xanh hương chanh, nước táo, nước cam, trà bí đao, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất và các loại bột dinh dưỡng. VI. Vị thế công ty: Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%. Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt. VII.Mục tiêu hoạt động của Vinamilk: Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 VN về dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cho cuộc sống con người, đứng vào hàng ngũ 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang lại cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội. VIII.Hoạt động của công ty: Năm 2008: Nền kinh tế Việt nam trải qua một năm đặc biệt khó khăn.Trong lĩnh vực thực phẩm, ảnh hưởng nghiêm trọng từ sữa nhiễm melamine từ Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến sức mua của người tiêu dùng. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn tiếp tục vươn cao và khẳng định uy tín thương hiệu của mình không những trong nước mà cả trên thị trường quốc tế. Năm 2008, Vinamilk tiếp tục là công ty sữa hàng đầu Việt nam với tổng doanh thu 8.381 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 1.371 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 1.249 tỷ đồng, lãi suất trên(EPS) là 7.132 đồng/cổ phiếu. Cùng với sự phát triển đó, Vinamilk bắt đầu triển khai các dự án mở rộng và triển khai các mặt hàng phát triển nước giải khát có lợi cho sức khoẻ và dự án quy hoạch lại quy mô sản xuất sữa tại miền Nam. Năm 2009: Kinh tế Việt nam năm 2009 trải qua nhiều biến động do khủng hoảng tài chính của thế giới và khó khăn trong nội tại nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam đạt 5,32%, thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu sụt giảm. Thu hút trực tiếp của nước ngoài giảm 70% so với năm 2008. Thị trường chứng khoán dao động mạnh…. Nhưng trong bối cảnh đó, Vinamilk vẫn tiếp tục tăng trưởng ấn tượng và vị trí dẫn đầu thị trường sữa của mình. Kết thúc năm 2009, tổng doanh thu mà công ty đạt được là 10.820 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 2.731 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế là 2.376 tỷ đồng, lãi cơ bản trên (EPS) là 6.769 đồng/cổ phiếu. Cùng với sự phát triển đó thì công ty đã đạt được kết quả rất khả quan như: Hệ thống phân phối: số điểm lẻ mà Vinamilk bao phủ cuối năm 2009 là 135.000 điểm, tiến hành cải tổ lại cấu trúc của hệ thống phân phối theo hướng chuẩn hoá kênh truyền thống làm xương sống cho hệ thống phân phối, tạo nền tảng cho đà phát triển của năm sau. Nhiều sản phẩm mới được ra đời Đầu tư vào tài sản cố định Nâng cao chất lượng, môi trường và quản lí chất lượng được nâng cao, cải thiện. Mở rộng nguồn nguyên liệu…. Năm 2010: Mặc dù năm 2010 còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực của công ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, công ty đã đạt được kết quả cao nhất từ trước đến nay. Năm 2010, công ty đã đạt được tổng doanh thu là 16.081 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 4.251 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3.616 tỷ đồng, lãi cơ bản trên (EPS) là 10.251đồng/cổ phiếu. Cùng với sự phát triển đó thì công ty cũng đã đạt được nhiều kết quả cao: Hệ thống phân phối: số điểm bán lẻ mà công ty bao phủ cuối năm 2010 là 140.000 điểm. Tung ra nhiều sản phẩm mới Đầu tư tài sản cố định Môi trường và chất lượng: ngày càng được nâng cao qua mỗi năm. Vùng nguyên liệu: cũng được mở rộng hơn Các chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận được đặt ra công ty đều vượt: Những khó khăn mà VINAMILK gặp phải Trong năm 2008: Rủi ro chất lượng sản phẩm. Tương tự như các công ty trong lĩnh vực thực phẩm,rủi ro quản trị chất lượng luôn là một rủi ro thường trực của Vinamilk, đặc biệt hiện có nhiều thông tin không tích cực về chất lượng sữa tại Việt Nam. Tuy nhiên thời gian qua Vinamilk đã quản trị chất lượng đầu ra tốt và chưa gặp những rủi ro về chất lượng sản phẩm như một số công ty trong cùng ngành. Phòng Cảnh sát môi trường (CSMT) Công an Tiền Giang cho biết, kết quả xét nghiệm mẫu sữa tươi tiệt trùng do Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) sản xuất ngày 20.8.2008 (hạn sử dụng ngay 20.02.2009) bị nhiễm khuẩn, có 4/7 chỉ tiêu vi sinh vượt chuẩn cho phép, trong đó có cả vi khuẩn Coliforms và E.coli. Sau đó, VINAMILK đã khẳng định: Việc sữa nhiễm khuẩn không thuộc khâu sản xuất mà do lỗi trong quá trình bảo quản của khâu phân phối và lưu thông, bao bì bị hở mí ghép nên vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào. Các sản phẩm khác trong cùng lô hàng sản xuất ngày 20/08/2008 và mẫu lưu tại nhà máy đều đảm bảo chất lượng như công ty đã công bố.Vinamilk còn đưa ra khuyến cáo: "Sản phẩm sữa đòi hỏi người tiêu dùng và cả người bán hàng đều phải bảo quản trong điều kiện môi trường và nhiệt độ mát, khô, thoáng, tránh để chuột, gián và côn trùng cắn rách bao bì sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập làm hư hỏng sản phẩm". Trong năm 2009: Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm về việc thu mua sữa nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa. Giá sữa quá rẻ khiến người nông dân phải đổ sữa đi. Nhưng cuối cùng, vụ việc này đã có kết thúc có hậu khi người nông dân và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận. Vinamilk ít quan tâm đến marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, Vinamilk có những con người biết làm việc và cầu tiến và bộ phận marketing đã đặt ra chiến lược là phải tạo ra nhiều dòng sản phẩm, với những mẫu mã đa dạng, đẹp mắt để sữa không chỉ bổ, ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuốc sống hiện đại. Uống sữa như một phần tất yếu trong cuộc sống năng động hiện đại. Vinamilk không phải bán sữa mà trao cho người tiêu dùng cuộc sống vui khoẻ, năng động, lành mạnh, hiện đại. Rủi ro từ việc gia nhập WTO: Hiện nay, các công ty sản xuất sữa trong nước đang chịu sức ép ngày càng gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập khẩu theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó, tâm lý sính ngoại của người dân Việt Nam sẽ là cản trở lớn trên con đường củng cố vị trí số 1 trên thị trường sữa Việt Nam. Trong năm 2010: Thách thức về nguồn nguyên liệu và tỷ giá Một thị trường sữa phát triển đầy đủ phải cung cấp vài chục đến vài trăm lít sữa/người/năm, trong khi thị trường Việt Nam chỉ được khoảng vài lít sữa/người/năm. Con số này sẽ còn tăng lên, kéo theo sức ép cho bài toán tăng trưởng của Vinamilk, mà cốt lõi là ở câu chuyện nguồn nguyên vật liệu. Vinamilk chủ động nguồn nguyên liệu bằng cách chủ động xây dựng những nhà máy hiện đại để tăng sản lượng và đa dạng hóa các sản phẩm về sữa. Các kế hoạch đầu tư đó là chúng tôi chủ động, chủ động cả nguồn vốn. Từ trước đến nay hầu như Vinamilk không đi vay vì có lợi nhuận và tái đầu tư hiệu quả để thu hồi vốn nhanh. Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu cho thấy những dấu hiệu bất ổn. Đầu tiên là vấn đề tỉ giá. Hiện nay, trước sự giảm giá của tiền đồng và nhiều chuyên gia kinh tế còn dự báo tiền đồng sẽ còn tiếp tục hạ giá thì với hơn 70% nguồn nguyên liệu sữa nhập ngoại đây sẽ là rủi ro lớn cho Vinamilk. Thứ hai là việc các nhà cung ứng nguyên liệu quốc tế cũng đang loay hoay trong bài toán nuôi bò hay nuôi người. Tình hình người tăng, bò giảm dẫn đến việc nguồn cung ứng nguyên liệu bị giảm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tăng. Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của nông dân cùng với việc chăn nuôi bò sữa theo phong trào, quy mô nhỏ lẻ (1 – 20 con chiếm 94%) cũng gây ra những thách thức không nhỏ đối với sự ổn định của nguồn nguyên liệu sữa. Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nhập nguyên liệu của các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa không mặn mà lắm với công việc của mình. IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được Năm 2009: Về chất lượng: Trong năm, Vinamilk đã đạt được các danh hiệu đáng chú ý sau: Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng xuất sắc và Top100 sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2009” do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế và Trung tâm tư vấn phát triển thương hiệu và chất lượng cấp. Giải thưởng “Thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm và Chứng nhận sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm–Lần 1 năm 2009” do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế cấp Môi trường và quản lý chất lượng: Vinamilk đã nhận được các chứng nhận sau ISO 17025 về Sinh học cho tất cả các phòng thí nghiệm của Vinamilk ISO 14000: chứng nhận tại Nhà máy Thống Nhất, Trường Thọ ISO 9001, HACCP: tái chứng nhận tại các nhà máy của Vinamilk Bằng khen “Doanh nghiệp xanh” cho NM Trường Thọ, Thống Nhất, Sài Gòn do Bộ tài nguyên và môi trường, Ủy ban Nhân dân TpHCM, Sở tài nguyên và môi trường, Báo Sài Gòn Giải Phóng kết hợp trao. Năm 2010 Danh hiệu Tổ chức bình chọn 1. Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châuÁ có doanh thu dưới 1tỷ USD Tạp chí Forbes 2. Top 5 doanh nghiệp tư nhất lớn nhất Việt Nam 2010 Theo xếp hạng VNR500 3. 1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương 4. Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands 5. Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2010 Báo Sài Gòn Tiếp Thị 6. Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 Thời báo Kinh tế Việt Nam 7. Thương hiệu nổitiếngViệt Nam năm 2010. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 8. 1 trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào thương hiệu Việt” Báo đại đoàn kết 9. Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 Tổng cục thuế 10. Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010 Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, Trung tâm Thông Tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và một số cơ quan truyền thông bình chọn 11. 1 trong 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những năm tiếp theo Thị trường nội địa: Nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa đặc tăng trưởng nhẹ. Thị trường xuất khẩu: giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm thị trường mới. Nguyên liệu: tìm kiếm đối tác uy tín tại các nước và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu sữa nhằm bảo đảm nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu cung cấp trong nước thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu., , + Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng..., với quy mô mỗi trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm2. Dự án xây dựng văn phòng Hà Nội và các chi nhánh + Dự án nhà máy Mega Bình Dương 2011/2012. + Dự án nhà máy sữa bột Dielac 2-2010/2013. + Dự án cải tạo nhà máy Sài Gòn Milk và Thống Nhất, nâng cấp các nhà máy Nghệ An, Bình Định, Cần Thơ + Nâng cấp nhà máy Tiên Sơn theo tiêu chuẩn Mega Dự kiến kết quả kinh doanh 2011 2012 Tổng doanh thu(tỷ đồng) 17,895 22,252 % tăng trưởng DT 24% 24% Lợi nhuận trước thuế(tỷ đồng) 3,640 4,513 % tăng trưởng LNTT 16% 24% XI.Phân tích tình hình tài chính của Công ty TÀI SẢN Mã số 31/12/2010 Triệu đồng 31/12/2009 Triệu đồng 31/12/2008 Triệu đồng TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 335.919.802 5.069.157 3.187.605 Tiền và các khoản tương đương tiền 110 263.472 426.135 338.654 Tiền 111 249.472 376.135 132.977 Các khoản tương đương tiền 112 14.000 50.000 205.677 Đầu tư ngắn hạn 120 2.092.259 2.314.253 374.002 Đầu tư ngắn hạn 121 2.162.917 2.400.760 496.998 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 (70.657) (86.507) (122.996) Phải thu ngắn hạn 130 1.124.862 728.634 646.385 Phải thu thương mại 131 587.457 513.346 530.149 Trả trước cho người bán 132 354.095 139.363 75.460 Các khoản phải thu khác 135 183.904 76.588 40.923 Dự phòng phải thu khó đồi 139 (596) (663) (147) Hàng tồn kho 140 2.351.354 1.311.765 1.775.342 Hàng tồn kho 141 2.355.487 1.321.271 1.789.646 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (4.133) (9.506) (14.304) Tài sản ngắn hạn khác 150 87.854 288.370 53.222 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 38.595 21.986 31.460 Thuế GTGT được khấu trừ 152 16.933 37.399 19.196 Thuế thu nhập doanh nghiệp trả trước nhà nước 154 - 226.000 _ Tài sản ngắn hạn khác 158 32.325 2.985 2.566 TÀI SẢN DÀI HẠN 200 4.853.229 3.412.879 2.779.354 Phải thu dài hạn 210 23 8.822 475 Phải thu khác 218 23 8.822 475 Tài sản cố định 220 3.428.571 2.524.964 1.936.923 Tài sản cố định hữu hình 221 2.589.894 1.835.583 1.529.187 Nguyên giá 222 4.113.300 3.135.507 2.618.638 Khấu hao lũy kế 223 (1.523.406) (1.299.924) (1.089.451) Tài sản cố định vô hình 227 173.395 39.241 50.868 Nguyên giá 228 263.171 82.339 79.416 Phân bổ lũy kế 229 (89.776) (43.098) (28.548) Xây dựng cơ bản dở dang 230 665.282 650.140 356.868 Bất động sản đầu tư 240 100.817 27.489 27.489 Nguyên giá 241 104.059 27.489 27.489 Giá trị hao mòn lũykế 242 (3.242) - - Đầu tư dài hạn 250 1.141.798 602.479 570.657 Đầu tư vào công ty liên kết 252 214.232 26.152 23.702 Đầu tư dài hạn khác 258 1.036.146 672.732 546.955 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259 (108.580) (96.405) - Tài sản dài hạn khác 260 162.461 249.125 243.810 Chi phí trả trước dài hạn 261 97.740 194.714 195.512 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 62.865 53.521 47.276 Tài sản dài hạn khác 268 1.855 890 1.022 TỔNG TÀI SẢN 270 10.773.032 8.482.036 5.966.959 NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 300 2.808.595 1.991.195 1.250.630 Nợ ngắn hạn 310 2.645.012 1.734.870 1.068.700 Vay ngắn hạn 311 567.960 13.283 188.222 Phải trả thương mại 312 1.089.416 789.866 492.556 Người mua trả tiền trước 313 30.515 28.827 5.917 Thuế phải nộp ngân sách nhà nước 314 281.788 399.962 64.187 Phải trả công nhân viên 315 33.549 28.687 3.104 Chi phí phải trả 316 264.150 208.130 144.052 Các khoản phải trả khác 319 118.236 83.847 74.464 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 320 259.394 182.265 96.198 Nợ dài hạn 330 163.583 256.324 181.930 Phải trả dài hạn người bán 331 - 116.939 93.612 Phải trả dài hạn khác 333 92.000 92.000 30.000 Vay và nợ dài hạn 334 - 12.454 22.418 Dự phòng trợ cấp thôi việc 336 51.373 34.930 35.900 Doanh thu chưa thực hiện 338 20.209 - - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 7.964.436 6.455.474 4.665.715 Vốn chủ sở hữu 410 7.964.436 6.455.474 4.665.715 Vốn cổ phần 411 3.530.721 3.512.653 1.752.757 Cổ phiếu ngân quỹ 414 (669.051) (154.222) - Quỹ đầu tư và phát triển 417 2.172.290 1.756.282 869.697 Quỹ dự phòng tài chính 418 353.072 294.347 175.276 Lợi nhuận chưa phân phối 420 1.909.021 892.345 803.037 LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439 - 35.365 50.614 TỔNG NGUỒN VỐN 440 10.773.032 8.482.035 5.966.959 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã số 31.12.2010 Triệu đồng 31.12.2009 Triệu đồng 31.12.2008 Triệu đồng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 16.081.466 10.820.142 8.380.563 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 (328.600) (206.371) (171.581) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 15.752.865 10.613.771 8.208.982 Giá vốn hàng bán 11 (10.579.208) (6.735) (5.610.969) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 5.173.657 3.878.709 2.598.013 Doanh thu hoạt động tài chính 21 448.5303 439.936 264.810 Chi phí tài chính 22 (153.198) (184.828) (197.621) Chi phí bán hàng 24 (1.438.185) (1.245.476) (1.052.308) Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 (388.147) (292.942) (297.804) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 3.642.656 2.595.399 1.315.090 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 4.251.207 2.731.358 1.371.313 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - hiện hành 51 (645.058) (361.536) (161.874) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - hoãn lại 52 9.344 6.245 39.259 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 3.616.185 2.376.067 1.248.698 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 11.1.Tỷ số thanh khoản - Khái niệm tỉ số thanh khoản: Là tỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.Loại tỉ số này gồm có:tỉ số thanh khoản hiện thời và tỉ số thanh khoản nhanh Tỉ số thanh khoản hiện thời = Tỉ số thanh khoản hiện thời 2010 =lần Tỉ số thanh khoản hiện thời 2009= lần Tỉ số thanh khoản hiện thời 2008= lần Với tỉ số thanh khoản hiện thời này ta có thể biết được trong 2010 giá trị tài sản lưu động của công ty cao hơn giá trị nợ ngắn hạn là 2,24 lần. Nói đúng hơn là với mỗi đồng nợ của 2010 công ty có 2,24 đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.Nói chung,khả năng thanh khoản của công ty là khá tốt nhưng có xu hướng giảm so với năm 2008 và 2009.Tuy nhiên,tỉ số thanh khoản hiện thời lại có nhược điểm.Đó là hàng tồn kho có khả năng thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí mới có thể chuyển thành tiền và tài sản lưu động khác có khả năng thanh khoản kém hơn hàng tồn kho.Để tránh nhược điểm này ta nên dùng tỉ số thanh khoản nhanh Tỉ số thanh khoản nhanh = Tỉ số thanh khoản nhanh 2010 = = 1,31 lần Tỉ số thanh khoản nhanh 2009 = = 1,97 lần Tỉ số thanh khoản nhanh 2008 = = 1,07 lần Với tỉ số thanh khoản nhanh này ta có thể biết được năm 2010 công ty có 1,31 đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, nếu chủ nợ đồi ngay một lúc.Như vậy,nói chung tình hình thanh khoản của công ty trong năm 2010 là khá tốt nhưng vẫn còn kém hơn so với năm 2009 là 0,66 đồng nhưng cao hơn so với năm 2008 là 0,24 đồng.Nói đúng hơn là qua 3 năm vừa qua khả năng thanh khoản cua công ty là rất tốt. Qua 2 tỉ số: tỉ số thanh khoản hiện thời và tỉ số thanh khoản nhanh ta có thể thấy được giá trị tồn kho và giá trị tài sản lưu động kém thanh khoản khác cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong giá trị tài sản lưu động của công ty.Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản của mình. 11.2.Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động 11. 2.1.Tỷ số hoạt động tồn kho Để biết được khả năng quản lý hàng tồn kho của cộng ty có hiệu quả hay không ta có thể dùng tỉ số hoạt động tồn kho.Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho năm 2010 = = = 6,69 vòng Số ngày tồn kho năm 2010 = = =54 ngày/vòng Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 = = = 8,09 vòng Số ngày tồn kho năm 2009 == 44 ngày/vòng Vòng quay hàng tồn kho năm 2008 = == 4,62 vòng Số ngày tồn kho năm 2008 ==78 ngày/vòng Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho ta biết được hàng tồn kho năm 2010 của công ty quay được 6,69 vòng một năm để tạo ra doanh thu và số ngày tồn kho là 54 ngày và số vòng tồn kho ít hơn so với năm 2009 là 1,4 vòng nhưng lại nhiều hơn năm 2008 là 2,07 vòng. Cho thấy tình hình hoạt động của công ty là khá tốt, công ty bán hàng khá nhanh.Công ty có xu hướng giảm thời gian tồn kho như thế, khi nhu cầu sữa tăng đột biến thì công ty không thể đáp ứng một cách nhanh chóng. 11.2.2.Kỳ thu tiền Thông qua tỷ số nay ta có thể biết được hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu năm 2010 = Kỳ thu tiền năm 2010 = == 26 ngày/vòng Vòng quay khoản phải thu năm 2009= =14,56 vòng Kỳ thu tiền năm 2009 = = = 25 ngày/vòng Vòng quay khoản phải thu năm 2008 = = = 12,69 vòng Kỳ thu tiền năm 2008 = == 28 ngày/vòng Nhìn chung kỳ thu tiền của công ty là khá ngắn.Điều này cho thấy công ty ít bán chịu hàng hóa và thời gian bán chịu tương đối ngắn.Trong năm 2010 công ty đã tăng số ngày thu tiền so với năm 2009 là 1 ngày nhưng vẫn còn thấp hơn so với 2008 là 3 ngày cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty là khá tốt.Vòng quay khoản phải thu tăng và doanh thu thuần tăng chứng tỏ công ty quản lý khoản phải thu hiệu quả,vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Vốn không bị ứ đọng trong khâu thanh toán, có hiệu quả trong hoạt động thanh toán và sử dụng vốn . 11.2.3.Vòng quay tài sản lưu động Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Vòng quay tài sản lưu động năm 2010 = = 2,66 vòng Vòng quay tài sản lưu động năm 2009 = == 2,09 vòng Vòng quay tài sản lưu động năm 2008 = = = 2,58 vòng Với mỗi đồng tài sản lưu động năm 2010 của công ty tạo ra được 2,72 đồng doanh thu và đã tăng cao hơn so với năm 2009 là 0,59 đồng và cao hơn năm 2008 là 0,09 đồng.Qua sơ đồ trên ta thấy vòng quay tài sản lưu động có xu hướng tăng lên mặc dù đã giảm nhẹ trong năm 2009. 11.2.4.Vòng quay tài sản cố định Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định. Vòng quay tài sản cố định năm 2010= == 4.59 vòng Vòng quay tài sản cố định năm 2009= = = 4,2 vòng Vòng quay tài sản cố định năm 2008= = = 4,24 vòng Với mỗi đồng tài sản cố định năm 2010 của công ty tạo ra được 4,69 đồng doanh thu và đã tăng cao hơn so với năm 2009 là 0,4 đồng và 2008 là 0,36 đồng.Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản cố định qua 3 năm của công ty là khá hiệu quả.Hay nói đúng hơn là công ty chú trọng vào tài sản cố định hơn là tài sản lưu động và công ty có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất.Do đó ta có thể thấy vòng quay tài sản cố định đã tăng liên tục trong 3 năm. 11.2.5.Vòng quay tổng tài sản Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản mà không phân biệt tài sản cố định hay lưu động Vòng quay tài sản cố định năm 2010 = Vòng quay tài sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình tài chính và phân tích tài chính của công ty vinamilk.doc
Tài liệu liên quan