*nguyên nhân làm tăng doanh thu thuần:
- Theo như thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể thấy doanh thu thuần tăng ở
+ Tăng doanh thu bán hàng(từ 48.683.331.008 lên 60.717.217.410)
+ Tăng doanh thu bán thành phẩm(từ 425.369.639.359 lên 483.364.384.360)
- Đây cũng được xem là mức tăng doanh thu cao tuy nhiên có một số nguyên nhân đã làm giảm sự tăng của doanh thu:
+giảm mạnh doanh thu cung cấp dịch vụ(từ 374.725.856 xuống 122.448.100)
+khoản giảm trừ doanh thu tăng,cụ thể là hàng bán bị trả lại tăng 175.259.392
=>các nguyên nhân khách quan ,chủ quan làm tăng doanh thu thuần
* Doanh thu thuần tăng là do sản lượng tiêu thụ tăng, theo như các báo cáo thì sản lượng tiêu thụ của ABT tăng 14,23% so với năm 2008,giá cả trên thị trường cũng tăng .Các nguyên nhân làm cho sản lượng và giá cả sản phẩm đều tăng .
+ Môi trường kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu cuộc sống cao,con người đòi hỏi ăn sang hơn,ngon hơn,thủy hải sản trở nên cần thiết
+ Giá vốn hàng bán tăng cao làm giá hàng bán phải tăng theo nên làm tăng doanh thu thuần
42 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5226 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng nghêu, cá tra với khả năng thay đổi cơ cấu mặt hàng theo từng thời điểm. Bên cạnh đó, quy mô công ty vừa phải nên thuận lợi trong việc ứng phó, xoay sở trước tình hình khó khăn.
- Khách hàng ổn định tại các thị trường nhập khẩu chính và dịch vụ khách hàng ngày càng hoàn thiện, được khách hàng đánh giá cao.
b,Điểm yếu:
- Cán bộ quản lý SXKD giỏi và công nhân lành nghề còn thiếu.
- Tỷ trọng hàng GTGT còn thấp.
c, Cơ hội:
- Sự phục hồi của nền kinh thế thế giới, đặc biệt của các nước đầu tàu như EU, Mỹ, Nhật giúp nhu cầu tiêu dùng các nước tăng mạnh.
- So với các ngành xuất khẩu khác thì thuỷ sản thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, trong đó nghêu , cá tra là các sản phẩm phù hợp với túi tiền của đa số người tiêu dùng , thay thế các loại sản phẩm cao cấp trên thị trường thế giới đang giảm mạnh nên ít bị tác động nhất của suy thoái kinh tế. Ngược lại , khi các dịch cúm A/H1N1 đang lan tỏa trên thế giới thì nhu cầu thực phẩm thủy sản lại tăng cao.
- Việt Nam có chương trình giám sát nhuyễn thể hai mảnh vỏ được EU công nhận , là một trong bốn nước Châu Á được phép xuất khẩu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào EU, nghêu Bến Tre là nghề cá đầu tiên ở ĐNA được cấp chứng nhận MSC, cty là doanh nghiệp đầu tiên ở Vn đạt tiêu chuẩn MSC CoC, sản phẩm nghêu càng ngày được ưa chuộng không chỉ bởi giá trị dinh dưỡng, giá rẻ mà còn là sản phẩm sinh thái, sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn ATVSTP của EU, là sản phẩm đặc thù của cty có thị trường lớn, ít “ đụng hàng” với sản phẩm của các nhà máy khác trong nước và ít bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng loại của các nước nhập khẩu; nhiều nhà cung cấp, nhiều chuỗi siêu thị lớn trên thế giới đã đưa ra tuyên bố, trong vài năm tới sẽ chỉ bán sản phẩm chỉ có chứng chỉ bền vững của hội đồng biển quốc tế MSC. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của công ty không những giúp gia tăng sản lượng, hiệu quả xuất khẩu nghêu mà còn mở ra cơ hội tiếp cận các tập đoàn bán buôn, bán lẻ quốc tế đã có cam kết ưu tiên sản phẩm có chứng nhận MSC, cũng như thâm nhập phân khúc thị trường đòi hỏi có nhãn hiệu sinh thái với số lượng khách hàng đang tăng dần.
- Ngành thủy sản tiếp tục là ngành được hưởng lợi từ các chính sách của Nhà nước về vốn, qui hoạch ngành cũng như hỗ trợ trong việc thâm nhập thị trường nhập khẩu. Tháng 11/2009 Thủ tướng Chính Phủ vừa phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng song Cửu Long đến năm 2020. Mục tiêu của đề án là phát huy lợi thế và khả năng cạnh tranh cao, phát triển nuôi cá tra ĐBSCL theo hướng công nghiệp , trở thành một ngành hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước.
d, Thách thức:
- Các nền kinh tế lớn chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế lại chính là các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam làm cho xuất khẩu thủy sản giảm, giá bán thấp, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tính bền vững của xuất khẩu thủy sản.
- Ngày càng có nhiều nhà máy chế biến thủy sản ra đời dẫn đến sự cạnh tranh về nguồn lực do thiếu cán bộ quản lý và công nhân. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp cùng ngành về chất lượng dẫn đến giá bán giảm.
- Chi phí đầu vào như nguyên liệu, vât liệu phụ , tiền lương, giá thức ăn thủy sản… ngày càng tăng, trong khi giá bán giảm thấp làm giảm hiệu quả SXKD.
- Con giống không đảm bảo chất lượng, chưa được kiểm soát, nguy cơ suy thoái môi trường nuôi và dịch bệnh phát triển.
- Yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm đang ngày càng khắt khe hơn, đòi hỏi phải thực hiện’” từ ao nuôi đến bàn ăn” và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
2.2. Phân tích chung:
a, Năng lực:
Là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nghêu, cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính là nghêu, cá tra và tôm đông lạnh. Ngày 24/12/2006, chính thức niêm yết trên HCM Năm 2008, Công ty đã xuất khẩu đến 26 nước và lãnh thổ, trong đó EU tiếp tục là thị trường chiếm thị phần cao nhất, chiếm 70,53% giá trị xuất khẩu. Thị trường Mỹ chiếm 9,02%; Nhật chiếm 7% (so với năm 2007 là 4%) Xuất khẩu đạt sản lượng 8.486 tấn, với 2 nhóm sản phẩm chủ lực là nghêu (chiếm 24% về giá trị) và cá tra chiếm 72%. ABT là nhà xuất khẩu nghêu hàng đầu của Việt Nam, có lợi thế cạnh tranh rất lớn do đây là sản phẩm đặc thù, các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành không tập trung phát triển Ngoài ra, Công ty hiện đứng thứ 15 trong các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra – cá basa và đứng thứ 36 trong danh sách 100 các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam Nguồn nguyên liệu: Công ty có thuận lợi là nằm ngay vùng nguyên liệu Bến Tre, một trong những vùng có sản lượng thủy sản lớn nhất cả nước. Năm 2008, Công ty đã nâng quy mô diện tích vùng nuôi lên 60 ha để ổn định nguồn nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh.
Đến hết quý III/2009, Công ty đã đạt 364 tỷ đồng, bằng 91% kế hoạch đề ra. Riêng lợi nhuận sau thuế, đến hết quý III/2009, Công ty đạt lợi nhuận ấn tượng 54 tỷ đồng. Trong năm 2010, Công ty cũng gặp những khó khăn ban đầu khi xuất khẩu sang thị trường EU, trong khi thị trường này lại đang chiếm tới 70% thị phần xuất khẩu của ABT.
Bên cạnh duy trì và phát triển quan hệ mua bán với khách hàng truyền thống tại Châu Âu, Mỹ, Nhật; công ty đã tích cực tìm kiếm, mở rộng khách hàng mới tại Đông Âu, một số nước Châu Phi, Trung Đông và Nam Mỹ; đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường; áp dụng nhiều biện pháp tiếp thị khác nhau như tham dự các Hội chợ Thủy sản Quốc tế, tiếp thị qua mạng internet, chuyên nghiệp các khâu báo giá chào hàng. Sản phẩm của công ty hiện đã được xuất khẩu đến 40 nước, lãnh thổ trên thế giới. EU là thị trường có yêu cầu khắt khe nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm nên việc duy trì tỷ trọng cao thị trường EU trong nhiều năm liên tục cho thấy sản phẩm do công ty sản xuất hoàn toàn có khả năng xâm nhập các thị trường khó tính khác.
- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ các quá trình nghiệp vụ tại công ty, tăng cường các hoạt động quản lý về tài chính kế toán, nhân sự, thành phẩm vật tư, bán hàng,…
- Chú trọng xây dựng thương hiệu AQUATEX BENTRE, cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng, đáp ứng nhanh các yêu cầu khách hàng.
b, Phát triển và Đầu tư:
Công ty thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh và đạt được một số thành tích như sau
- Mạnh dạn đầu tư xây dựng vùng cung cấp nguyên liệu tôm, cá tra. Đến nay diện tích các trại nuôi cá, tôm do công ty quản lý đã đạt 94 ha. Do tập trung cao cho công tác tạo nguồn nguyên liệu nên nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu tại công ty luôn ổn định, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước. - Triển khai đồng bộ các biện pháp tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất như điều độ sản xuất, thống kê, quản lý thành phẩm, vật tư, định mức tiêu hao nguyên liệu, chế độ thông tin báo cáo, bố trí lao động tại các công đoạn, sắp xếp hoàn chỉnh các dây chuyền sản xuất, sắp xếp vận hành hợp lý máy móc thiết bị, tập trung nâng cao tay nghề công nhân,... Đến nay, hầu hết cán bộ quản lý tại các phòng ban, phân xưởng đều đã học qua các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham quan học tập trong và ngoài nước, công nhân trực tiếp sản xuất được bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
c, Hoạt động Marketing:
Phương thức Marketing: đã chuyển hẳn từ phương thức bán hàng thụ động sang chủ động, tự bước ra thị trường, tìm kiếm và thiết lập quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động như:
Tham dự các hội chợ thủy sản quốc tế hàng năm: Vietfish – Việt Nam, Brussel – Bỉ, Boston – Mỹ, Polfish – Ba Lan…
Tiếp thị qua mạng internet
Duy trì website www.aquatexbentre.com
Quảng cáo trên tạp chí và website thương mại thủy sản quốc tế
Thực hiện các hình ảnh, CD, catalogue quảng cáo
Tận dụng mọi điều kiện, phương tiện để giới thiệu thế mạnh, khả năng, mặt hàng của công ty, chuyên nghiệp hóa các khâu báo giá chào hàng
Thiết lập quan hệ trực tiếp với các khách hàng đã từng mua hàng của Công ty thông qua các công ty môi giới thương mại, xây dựng uan hệ tốt với đội ngũ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng của các công ty nhập khẩu thủy sản có văn phòng tại TP.HCM.
Bên cạnh đầu tư nâng cấp nhà xưởng, thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, xây dựng hệ thống quản lý, trong kinh doanh Công ty luôn chú trọng cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng, đáp ứng nhanh các yêu cầu khách hàng, chú trọng xây dựng marketing quan hệ nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, khuyến khích khách hàng tiếp tục duy trì mối uqn hệ kinh doanh với công ty, tăng cường sự trung thành của người mua thông qua làm việc gần gũi với khách hàng. Đây là yếu tố giúp Công ty đưa thêm được giá trị đi kèm sản phẩm và dễ dàng thuyết phục khách hàng chap nhận giá chào bán cao hơn trong thời gian qua.
3. Định hướng phát triển:
Hoạt đông nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới được công ty quan tâm thực hiện từ nhiều năm nay. Hiện công ty có một tổ phát triển gồm các thành viên từ phòng kế hoạch kinh doanh, ban quản đốc phân xưởng, tổ KCS. Trong các năm qua tổ đã nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm xuất khẩu mới từ nghêu, cá, tôm như nghêu nguyên con luộc, nghêu nguyên con tẩm gia vị, nghêu xuyên que, cá fillet, tôm xuyên que và hàng thủy sản tiêu thụ nội địa, nghiên cứu hoàn thiện các qui trình sản xuất tại công ty. Hiện tổ đang nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các mặt hàng GTGT từ nghêu, cá tra và tôm.
Đầu tư xây dựng vùng ương cá tra giống và nuôi cá tra nguyên liệu để ổn định nguồn nguyên liệu chất lượng cao cho chế biến xuất khẩu.
Nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và khả năng truy xuất sản phẩm
Nâng cao tỷ trọng hàng GTGT, tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu.
Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu, đồng thời có các biện pháp chặt chẽ để giữ vững và nâng cao uy tín thương hiệu.
Giảm thiểu tối đa chi phí SXKD nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Sử dụng, qui hoạch , phát triển nguồn nhân lực với chiến lược phát triển sxkd của công ty.
4. Chiến lược phát triển:
4.1. Chiến lược hoạt động- Đầu tư xây dựng các trại nuôi tôm, cá chuyên nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu ổn định; duy trì đồng thời 3 nhóm sản phẩm (nghêu, cá, tôm); phát triển thêm thị trường xuất khẩu, trọng điểm là Bắc Mỹ, Đông Âu, Nam Mỹ, Trung Đông; xây dựng hệ thống tin học hoá công tác quản lý nhân sự, tiền lương, tồn kho, bán hàng. Công ty áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points: Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn ) và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng).
4.2.Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Mục tiêu chủ yếu của công ty: quản lý tốt, giữ vưng đà tăng trưởng và nâng cao hiệu quả mọi mặt hoạt động.
a, Công tác nuôi:
- Hợp tác chuyển giao công nghệ ương cá giống với trung tâm giống thủy sản An Giang để cung cấp trong toàn hệ thống, đảm bảo kiểm soát chất lượng cá nuôi khép kín từ khâu con giống.
- Tiết kiệm các chi phí nuôi, lựa chọn nhà cung cấp thức ăn và thuốc thú y thủy sản tốt nhất. Xem giảm chi phí nuôi và nâng cao chất lượng cá nuôi là giải pháp cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Tổ chức tốt vụ nuôi và tăng cường công tác quản lý tại các trại nuôi về vật tư, nhân sự, điều hành và qui trình kỹ thuật.
- Tiếp tục cải thiện kỹ thuật, gia tăng tỷ lệ sống cá nuôi.
b, Sản xuất chế biến.
- Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo đảm chất lượng vi sinh sản phẩm.
- Duy trì sản xuất đồng thời 2 nhóm sản phẩm nghêu và cá tra, gia tăng tỉ lệ sp nghêu trong cơ cấu sp; mở rộng chủng loại và số lượng các mặt hàng chế biến có GTGT.
- Nâng cao năng suất và khai thác tối đa các thiết bị hiện có, khai thác tối đa công suất của nhà máy 1 cách có hiệu quả
c, Kinh doanh – XNK:
- Đẩy mạnh kinh doanh Xk nghêu, duy trì vị thế đứng đầu XK mặt hàng này tai VN, thâm nhập sâu vào thị trường, đặc biệt là tiếp cận các tập đoàn bán buôn bán lẻ quốc tế đã có cam kết ưu tiên sp có chứng nhận MSC; thâm nhập phân khúc thị trường có ý thức than thiện với môi trường; chú trọng tiếp thị, bán các sp tồn đọng trong SX
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tiế thị tập trung vào đội ngũ quản lí chất lượng, hệ thống truy xuất, vùng nguyên liệu có kiểm soát và đạt chứng nhận quốc tế: cá GlobalGAP, nghêu MSC, năng lực đáp ứng các mặt hàng dài hạn, …
- Đảm bảo chất lượng sp và dịch vụ cao, giao hàng đúng hẹn, khả năng truy xuất nhanh, đáp wgs nhanh các yêu cầu khách hàng để có thể đưa thêm được giá trị kèm theo sp và dễ dàng thuyết phục khách hàng chấp nhận giá chào bán cao hơn.
- Tiếp tục giữ vững khách hang, thị trường XK truyền thống; thực hiện đa dạng hóa thị trường thông qua đổi mới và tăng cường công tác bán hàng, chú trọng các thị trường mới còn nhiều tiềm năng nhưn Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ.
d, Đầu tư – XDCB:
- Hoàn chỉnh các hạng mục XDCB tại công ty và cá trại nuôi theo tiêu chuẩn GlobalGAP
- Đầu tư thêm băng chuyền luộc nghêu và máy nén cho PX, cải tiến hệ thống điện tại PX để thực hiện mục tiêu tiết kiệm.
- Quan tâm đúng mức đến công tác vận hành, bảo trì thường xuyên nhà xưởng và trang thiết bị, khách phục và cải tiến các điểm không phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao sản lượng và chất lượng sp.
e. Quản lý:
- Tăng cường cán bộ, kiện toàn bộ máy các bộ phận trực thuộc, xây dựng các văn hóa công đòng và văn hóa DN, nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cá bộ và nhân viên.
- Nâng cao trình đọ quản lí và chất lượng công tác chuyên mon, phát huy tính tự chủ - tự chịu trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong toàn bộ hoạt đọng SXKD theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tiết kiệm hợp lí hóa SX, nâng cao NSLĐ, kiểm soát chặt chẽ tình hình công nợ và tồn kho nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt đông SXKD đạt mức tối ưu.
- Duy trì hệ thống chất lượng hoạt đọng hiệu quả, phát huy hệ thống ERP, tăng cường các giải pháp quản trị và quản lí tiên tiến.
f. Tài chính:
- Theo dõi và quản lí chặt chẽ chi phí, danh mục tài sản và cơ cấu tài chính; tăng cường công tác kế toansd tài chính và kế toán quản trị nhằm phục vụ có hiệu quả công tác quản lý điều hành.
- Công khai, minh bạch tình hình tài chính, hướng công ty đến các chuẩn mực quốc tế, tiên tiến hiện đại, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
- Thực hiện các biện pháp sử dụng nguồn vốn tối ưu để nâng cao lợi nhuận.
g. Chính sách đối với người lao động và trách nhiệm XH:
- Hoàn thiện chính sách lao động, tuyển dụng, đào tạo nhằm phát triển và ổn định nguồn nhân lực của công ty.
- Xây dựng phong trào thi đua của từng đoàn thể gắng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại công ty trong từng thời điểm.
- Thực hiện tốt trách nhiệm XH thông qua việc tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, pháp luaatjn bảo đảm quyền lợi của người lao động và phát triển cộng đồng.
4.3. Chiến lược đầu tư và phát triển.
a, Chiến lược SXKD trong 3 năm tới:
- Đầu tư xây dựng các trại nuôi tôm, cá công nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho Công ty; củng cố hệ thống đại lý cung cấp nguyên liệu nghêu, cá tra và tôm; nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào.
- Duy trì sản xuất đồng thời 3 nhóm sản phẩm (nghêu, cá, tôm), đa dạng hoá mặt hàng, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, nâng cao tỷ trọng hàng GTGT để khai thác có hiệu quả lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ và các vùng nguyên liệu lân cận; nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và khả năng truy xuất sản phẩm.
- Củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, phát triển thêm các thị trường mới như Bắc Mỹ, Đông Au, Nam Mỹ, Trung Đông, tích cực phát triển thị trường nội địa để hạn chế rủi ro khi có thị trường nào biến động.
- Gắn việc xây dựng thương hiệu AQUATEX BENTRE với đảm bảo chất lượng sản phẩm và quảng cáo tiếp thị để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
- Duy trì các hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhà xưởng theo hướng đầu tư chiều sâu, đồng bộ phù hợp với năng lực sản xuất.
- Xây dựng hệ thống tin học hoá công tác quản lý nhân sự, tiền lương, tồn kho, bán hàng v.v…; bổ sung, hoàn chỉnh các qui trình thủ tục quản lý nội bộ.
- Thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực như hệ thống tuyển mộ, sử dụng, phát huy người lao động với một chính sách tiền lương, chính sách động viên xứng đáng, kể cả chính sách thu hút người giỏi về làm việc tại Công ty.
- Thực hiện việc niêm yết cổ phiếu Công ty trên Thị trường Chứng khoán khi đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết.
b, Chiến lược tiếp thị:
• Tham dự các hội chợ thủy sản quốc tế hàng năm: Vietfish – Việt Nam, Brussel – Bỉ, Boston – Mỹ, Conxema – Tây Ban Nha, Polfish – Ba Lan…
• Tổ chức tiếp thị qua mạng Internet, tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu của khách hàng và Thương vụ Việt Nam tại các nước.
• Thực hiện nhiều hình thức tiêp thị ra nước ngoài như duy trì và phát triển website aquatexbentre.com, thực hiện các hình ảnh, CD quảng cáo, đăng quảng cáo trên một số tạp chí và website thương mại thủy sản quốc tế.
• Tận dụng mọi điều kiện, phương tiện để giới thiệu thế mạnh, khả năng, mặt
hàng của công ty như chào hàng chủ động, CD quảng cáo, catalo; chuyên nghiệp hóa các khâu báo giá chào hàng.
• Tranh thủ thiết lập quan hệ trực tiếp với các khách hàng đã từng mua hàng của công ty thông qua các công ty môi giới thương mại; xây dựng quan hệ tốt với đội ngũ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng của các công ty nhập khẩu thủy sản có văn phòng tại Tp.Hồ Chí Minh.
Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN
Chỉ tiêu
2009
2008
Chênh lệch
%
DT bán hàng và cung cấp dv
544.094.049.870
473.427.696.297
70.666.353.579
14,93
Các khoản giảm trừ doanh thu
175.259.392
175.259.392
100%
Dtt về bán hàng và cung cấp dv
543.918.790.478
473.427.696.297
70.491.094.181
14,89
Gía vốn hàng bán
442.601.440.341
350.384.420.210
92.217.020.131
26,32
Ln gộp về BH và cung cấp DV
101.317.350.137
123.043.276.087
-22.725.925.950
-18.47
Dt hoạt động tài chính
36.606.101.661
22.447.286.087
14.158.815.574
63,08
Chi phí tài chính
293.058.025
81.296.613.309
-81.003.555.284
-99,64
chi phí lãi vay
1.905.165.741
4.634.818.959
-2.729.653.218
-58,89
Chi phí bán hàng
30.665.905.887
37.676.390.162
-7.010.484.280
-18,61
Chi phí qldn
6.686.006.303
4.595.633.213
2.090.373.090
45,49
Lợi nhuận thuần từ hđkd
100.278.481.583
21.921.925.490
78.356.556.073
357,43
Thu nhập khác
3.125.296.156
2.836.187.366
289.108.790
10,19
Chi phí khác
1.157.261.828
626.176.823
531.085.005
84,81
Lợi nhuận khác
1.968.034.328
2.210.010.543
-241.976.215
-10,95
Tổng ln kế toán trước thuế
102.246.515.911
24.131.936.033
78114579878
323,69
Chi phí thuế tndn hiện hành
11.312.231.476
1.546.167.500
9.766.063.970
631,63
Chi phí thuế tnnd hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế tndn
90.934.284.435
22.585.768.533
68.348.515.902
302,62
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
11.850
3.092
8758
283,25
Bảng 1:Báo cáo KQKD dạng so sánh ngang
Từ bảng 1 ta thấy:
-hầu như các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận đều tăng (chỉ trừ có lợi nhuận gộp là giảm)
-các khoản giảm trừ doanh thu tăng do hàng bán bị trả lại.điều này có thể do chất lượng sp k tốt hay do sp không phù hợp vs nhu cầu hiện tại của thị trường.
-doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14,89 %,lợi nhuận trước thuế tăng rất nhiều 323,69%=>đây là một kết quả kinh doanh tốt
-xét về chi phí:do việc quản lí giá vốn hàng bán chưa hợp lí nên mức độ tăng của GVHB cao hơn nhiều so với doanh thu thuần(26,32% so với 14,89%).điều này là nguyên chính làm cho lợi nhuận gộp của cty giảm 18,47%
-trong khi đó chi phí tài chính của cty giảm mạnh 99,64%(chi phí lãi vay giảm 58,89%)=>mảng đầu tư tài chính của cty khá hiệu quả
1.phân tích doanh thu
* đánh giá tình hình thực hiện DTT:
D1=543.918.790.478,D0=473.427.696.297
∆D=D1-D0=70.491.094.181(tr.đ)=> %=70.491.094.181/473.427.696.297=0,1489(14,89%)
=>DTT tăng 70.491.094.181 tr.đ tương đương 14,89%
*nguyên nhân làm tăng doanh thu thuần:
- Theo như thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể thấy doanh thu thuần tăng ở
+ Tăng doanh thu bán hàng(từ 48.683.331.008 lên 60.717.217.410)
+ Tăng doanh thu bán thành phẩm(từ 425.369.639.359 lên 483.364.384.360)
- Đây cũng được xem là mức tăng doanh thu cao tuy nhiên có một số nguyên nhân đã làm giảm sự tăng của doanh thu:
+giảm mạnh doanh thu cung cấp dịch vụ(từ 374.725.856 xuống 122.448.100)
+khoản giảm trừ doanh thu tăng,cụ thể là hàng bán bị trả lại tăng 175.259.392
=>các nguyên nhân khách quan ,chủ quan làm tăng doanh thu thuần
* Doanh thu thuần tăng là do sản lượng tiêu thụ tăng, theo như các báo cáo thì sản lượng tiêu thụ của ABT tăng 14,23% so với năm 2008,giá cả trên thị trường cũng tăng .Các nguyên nhân làm cho sản lượng và giá cả sản phẩm đều tăng .
+ Môi trường kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu cuộc sống cao,con người đòi hỏi ăn sang hơn,ngon hơn,thủy hải sản trở nên cần thiết
+ Giá vốn hàng bán tăng cao làm giá hàng bán phải tăng theo nên làm tăng doanh thu thuần
2.phân tích chi phí,Lợi nhuận
* Chi phí liên quan đến doanh thu thuần :chi phí trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí qldn
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
1
Dtt từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
100%
100%
2
Giá vốn hàng bán
74,01
81,37
3
LN gộp
25,98
18,63
4
Chi phí bán hàng
7,96
5,64
5
Chi phí QLDN
0,97
1,23
6
Lợi nhuận từ HĐKD
4,63
18,43
Bảng 2:báo cáo KQKD dạng so sánh dọc(báo cáo KQKD đồng quy mô)
Từ bảng 2 ta thấy:
-Chi phí trực tiếp(GVHB):Giá vốn hàng bán tăng 26,32% so với năm 2008,tương ứng với 92217020131 triệu đồng , tỉ trọng chi phí giá vốn so với doanh thu tăng từ 74,01% lên 81,37% điều này nghĩa là nếu như năm 2008 cứ mỗi 100đồng DTT,cty phải chi 74,01 đồng cho GVHB thì đến năm 2009 cty sẽ phải chi 81,37 đồng cho GVHB .điều này có thê chấp nhận được khi trong năm2008, 2009 lạm phát cao , giá cả nguyên vật liệu tăng,chi phí nhân công tăng,.Do đó giá vốn hàng bán tăng là do ảnh hưởng từ nguyên nhân khách quan .Mặt khác sản giá vốn tăng do sản lượng tiêu thụ sp tăng .Tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng (tăng 14,89%).Từ đó có thể kết luận công tác quản lí giá vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả .
Chi phí bán hàng :chi phí bán hàng giảm 18.61% tương ứng 7010484280 triệu đồng hay trong năm 2008 trong 100 đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ ra 7,96đồng chi phí bán hàng ,đến năm 2009 chỉ phải bỏ ra 5,64 đồng ,tiết kiệm được 2,32 đồng . .Theo như các báo cáo trong năm 2009 ABT đã xuất khẩu được 9,785 tấn thành phẩm, tăng 14.23% so với năm 2008, .NHư vậy sản lượng tiêu thụ tăng ,trong khi chi phí bán hàng giảm ,điều này cho thấy công tác quản lí chi phí của doanh nghiệp rất tốt
Chi phí qldn:Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 45,49% tương ứng với 2090373090 triệu đồng .Hay nói cách khác trong năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0,97 đồng giá vốn ,sang năm 2009 doanh nghiệp phải bỏ ra 1,23 đồng ,chi phí tăng 0.26 đồng . điều này phản ánh cty đã chú trọng hơn đến công tác chất lượng của đội ngũ nhân viên quản lí,chi phí chuyên gia..... Tuy nhiên mức độ tăng của chi phí như vậy là quá lớn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần .,như vậy công tác quản lí chi phí của doanh nghiệp chưa tốt
Chi phí tài chính năm 2009 chi phí tài chính của cty giảm mạnh (đặc biệt là chi phí lãi vay) tới 99,64% so với năm trước,trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính tăng cao(tăng 63,08% so với năm trước).đây cũng là nguyên nhân làm tăng mạnh lợi nhuận của cty trong năm 2009..cty tập trung nhiều vào lĩnh vực đầu tư tài chính để tạo nguồn thu.và với các con số trên cty đang rất thành công trong lĩnh vực này .tuy nhiên cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro .Chi phí tài chính giảm là do trong năm 2009 nền kinh tế đang dần phục hồi , chi phí vay vốn theo đó cũng ổn định và giảm đáng kể so với năm 2008.
Lợi nhuận :Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng mạnh lên đến 357,53% so với năm 2008.Hay nói cách khác năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu về 4,63 đồng lợi nhuận, đến năm 2009 thu về 18,43 đồng lợi nhuận .Lợi nhuận tăng trưởng vượt kế hoach ,đây là một sự thành công lớn của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế tăng 302,62% so với năm 2008.Lợi nhuận này có được chủ yếu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì giảm
Kết luận :Doanh nghiệp đang hoạt động tốt ,lợi nhuận tăng trưởng ,tuy nhiên lợi nhuận này chủ yếu có được từ hoạt động tài chính do đó không mang tính chất ổn định và bền vững .Doanh thu từ bán hàng của doanh nghiệp tăng nhưng lợi nhuận từ bán hàng giảm do công tác quản lí chi phí chưa tốt ,chi phí quản lí và chi phí giá vốn tăng cao
Phân tích khái quát sự biến động tài sản nguồn vốn.
A.Nợ phải trả
11.145
17.98
1.Nợ ngắn hạn
11.145
17.98
-vay và nợ ngắn hạn
4.37
8.23
-Phải trả người bán
5.32
1.564
-Người mua trả tiền trước
0.075
0.208
-Thuế và các khoản phải nộp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre.doc