Đề tài Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội

Tổng công ty Than Việt nam cần có những chính sách ưu tiên về thuế đối với công ty than Hà nội, cung cấp các thông tin chiến lược phát triển lâu dài của ngành, của khu vực , nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định các chiến lược của công ty, giúp công ty kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả cao. Cần có những chính sách hỗ trợ kịp thời cho công ty Than Hà nội những lúc khó khăn. Có những đề xuất với bộ công nghiệp về quyền chủ động hơn nữa cho Công ty than Hà nội trong kinh doanh.

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 901 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi. d. Tỷ lệ tăng trưởng; Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp e. Khả năng sinh lãi: Hầu như các doanh nghiệp có khả năng lãi lớn thường sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác. Lý lẽ đơn giản là các doanh nghiệp này có khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn lấy ra từ lợi nhuận. f. Thuế: Đây là yếu tố trực tiếp làm giảm lợi nhuận hay lượng tái đầu tư nên nó cũng có những ảnh hưởng nhất định g. Kiểm soát: Dạng vốn doanh nghiệp kiểm soát được thì có thể sử dụng được nợ hay vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu) là tuỳ tình huống cụ thể h. Thái độ của nhà quản trị: Tuỳ theo thái độ của nhà quản trị có xu hướng sử dụng nhiều nợ hay không. i. Thái độ của các nhà đầu tư và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Trong hầu hết các trường hợp doanh nghiệp thảo luận cơ cấu vốn với người cho vay và với cơ quan xếp hạng trái phiếu. Sau đó đánh giá lời khuyên của họ với doanh nghiệp k. Các điều kiện thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. l. Điều kiện bên trong doanh nghiệp: Các điều kiện như sự thành công của chương trình phát triển doanh nghiệp, các dự án khả năng sinh lãi cao... cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn trong trường hợp doanh nghiệp có dự báo có lợi nhuận cao trong tương lai, nó sẽ không phát hành cổ phiếu mà thay vào đố là phát hành giấy nợ sau đó khi thu nhập cao trở thành hiện thực nó mới phát hành cổ phiếu để trả nợ và trở lại cơ cấu vốn tối ưu m. Khả năng linh hoạt về tài chính: Đó là duy trì lượng dự trữ khả năng vay nợ hợp lý trong những trường hợp cần thiết. Phần II Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội I. Giới thiệu khái quát về công ty 1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty kinh doanh và chế biến than hà nội trước đây là công ty cung ứng than xi măng thuộc tổng cục vật tư - Bộ vật tư. Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lí vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối, ngày 25/ 11 / 1974 Hội đồng chính phủ chuyển chức năng quản lí cung ứng than về bộ điện than( Quyết định 254 - CP ngày 9/ 12/ 1974). Bộ diiện than ra quyết định 1978/ ĐT - QLKT thành lập công ty quản lí và phân phối than Hà nội. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của nhiệm vụ nên tổ chức công ty đã nhiều lần thay đổi: Từ năm 1975 - 1978 Công ty quản lí và phân phối than Hà nội trực thuộc tổng công ty quản lí than thuộc bộ điện than. Từ năm 1979 - 1981 đổi tên Công ty quản lí và cung ứng than Hà nội thuộc bộ mỏ và than sau đó thuộc Bộ năng lượng. Theo chủ trương của nhà nước thành lập doanh nghiệp nhà nước nên ngày 30 / 6 / 1993 Bộ năng lượng đã ban hành quyết định 448 / NL - TCCP - LD thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty cung ứng than Hà nội thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội trực thuộc Công ty kinh doanh và chế biến than Việt nam, trụ sở chính tại phường Phương liệt - quận Thanh xuân - Hà nội. 1.1. Cơ sở vật chất: Qua các thời kỳ công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Trụ sở chính của công ty nay là khu nhà 3 tầng khang trang với các phòng ban được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện làm việc. Ngoài trụ sở chính công ty còn bao gồm cả các trạm đóng rải rác ở các tỉnh miền bắc. 1.2. Về nhân lực: Lực lượng cán bộ công nhân viên công ty đông nhất là 350 người, hiện nay còn khoảng 180 người(chưa kể lao động bốc xúc). Trình độ cán bộ CNV ngày một nâng cao. Hiện nay trình độ đại học có 54 người, trung cấp có 44 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có 24/ 33 đồng chí có trình độ đại học chiếm 72 % có 4/ 33 đồng chí có trình độ trung cấp chiếm 12%, có 9/ 33đồng chí cán bộ chủ chốt có tuổi đời dưới 40 tuổi còn lại hầu hết tuổi đời dưới 50; có tới 30% cán bộ chủ chốt là nữ. Số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ CNV của công ty có nhiều tiềm năng phát triển, đây là nguồn nhân lực tốt cho công ty. Đó là kết quả của công tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng có chọn lọc và ý trí vươn lên của đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt (có đồng chí có tới 2 bằng đại học). 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có chức năng quản lí vật tư than cho nền kinh tế quốc dân, từ trung ương cho đến địa phương tại Hà nội và các tỉnh phụ cận. Thông qua đó: - Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị tường phát triển. - Đảm bảo đơi sống cho người lao động. - Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. 2.2. Nhiệm vụ: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có nhiệm vụ tổ chức thu mua cung ứng đủ than theo kế hoạch cho các nhu cầu sử dụng than của các hộ từ trung ương cho tới địa phương và các tỉnh phụ cận. Hay nói một cách khác công ty có nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất chế biến than sinh hoạt, phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ ở nội ngoại thành Hà nội và các tỉnh phụ cận. Bên cạnh đó công ty còn có các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh. - Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và quản lí khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy. - Thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng liên quan. - Tuân thủ các chế độ chính sách quản lí kinh tế tài chính của nhà nước ban hành. 3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty. Tiền thân là một xí nghiệp do nhà nước quản lí mọi hoạt động kinh doanh là thụ động dưới sự điều tiết của nhà nước(tạo ra sự hạn chế lớn trong khả năng cạnh tranh trên thị trường). Ngày nay trong cơ chế thị trường công ty phải tự chủ về mọi mặt từ nguồn vốn đến nơi tiêu thụ, bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều vấn đề khó khăn khác như cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc kồng kềnh, cơ sở vật chất đầu tư cho kinh doanh còn quá lạc hậu, và thiếu thốn. Mặt khác công ty lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các tổ chức cá nhân kinh doanh cùng ngành.Song với quyết tâm của cán bộ lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự ủng hộ của Tổng công ty than công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển như ngày nay. Qua bảng số liệu thu thập được về doanh thu bán hàng của công ty qua các năm từ 1996 đến năm 2000 có thể cho ta cách nhìn khái quát về thực trạng ở công ty. Tổng doanh thu (đơn vị tính tỷ đồng) 25 96 97 98 99 00 Biểu 1: Báo cáo thu nhập qua các năm từ 1996 đến năm 2000 Đơn vị tính đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện thực hiện 1.Tổng doanh thu 23.789.543.125 22.654.612.098 23.187.054.667 23.813.619.271 24.517.908.304 2. Các khoản giảm trừ 235.250.846 227.197.881 23.739.026 3. Doanh thu thuần 23.554.292.279 22.427.414.217 22.954.315.641 23.813.619.271 24.517.908.304 4. Giá vốn hàng bán 20.308.481.712 19.515.310.509 19.857.800.738 20.960.486.593 21.661.817.650 5. Lợi tức gộp 3.245.810.567 2.912.103.708 3.096.514.903 2.853.132.678 2.856.090.654 6. Chi phí bán hàng 3.168.495.443 2.879.548.428 3.066.627.168 2.763.341.041 2.741.819.158 7. Lợi tức thuần về KD 77.315.124 32.555.280 29.887.735 89.791.664 114.217.496 8. Lãi từ hoạt động TC 49.853.993 42.045.501 43.045.501 9. Lãi từ hoạt động BT 10.000.000 10.425.839 7.600.524 3.1. Đặc điểm về lao động: Công ty đã không ngừng sắp xếp bố trí lại lao động cho hợp lí phù hợp với khả năng năng lực của từng người. Công tác nhân sự được lãnh đạo công ty hết sức chú trọng cho nên trình độ của đội ngũ cán bộ CNV không ngừng được nâng cao. Hiện công có tỷ lệ khá cao cán bộ qua đào tạo các nghành chuyên môn( trên 54% có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó trình độ đại học có tới 30%) Đội ngũ cán bộ quản lí luôn đi đầu trong việc tự nâng cao trình độ, có cán bộ lãnh đạo có 2 bằng đại học chuyên môn. Về tuổi đời công ty có độ tuổi khá trẻ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo có tuổi đời < 40 chiếm 30% còn lại là dưới 50. Đây là thế mạnh về nguồn nhân lực của công ty, nó sẽ là nguồn động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển cho công ty. 3.2. Đặc điểm về sản phẩm. Là công ty kinh doanh và chế biến than song đặc điểm của công ty là kinh doanh than đã qua sàng tuyển phân cấp chất lượng, nên sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng phải qua rất nhiều thời gian vận chuyển(từ các mỏ than như Đèo nai,Hà tu, và của cáccông ty than quảng ninh, uông bí, Công ty than đông bắc, công ty than nội địa, công ty than cẩm phả.)Ngoài các loại than đã được qua tuyển chọn từ các mỏ than hay công ty than, công ty còn có bộ phận sản xuất than tổ ong và than nhào. Do đặc điểm sản phẩm là phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng, phụ thuộc vào thời tiết, nên cũng gây không ít khó khăn cho công ty trong kinh doanh. 3.3. Đặc điểm về thiết bị và công nghệ Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội là doanh nghiệp chủ yếu là kinh doanh thương mại, bộ phận sản xuất và chế biến than là rất nhỏ đa phần là các máy móc đơn giản và thủ công. Bởi sản phẩm chủ yếu mà công ty nhập về là than đã qua tuyển chọn và sơ chế, bộ phận sản xuất than tổ ong và than nhào cơ sở vật chất còn nhỏ dùng máy ép đơn giản bằng điện. Than sơ khai mua về từ các mỏ đều sàng tuyển bằng phương pháp thủ công. Công ty chỉ có 5 xe vận tải để chuyên chở hàng đến nơi sử dụng. Trạm vĩnh tuy và cổ lao có một nhà cân 30 tấn. ngoài ra công ty có một máy xú DH 112, một máy ủi C130. Trạm giáp nhị mới có thêm 2 dây chuyền chế biến than khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong... Công ty có 2 xe con phục vụ công tác, 1 xe hải âu, 1 xe 12 chỗ ngồi chuyên đưa CBCNV đi du lịch và phục vụ công tác phúc lợi khác. 3.4. Đặc điểm thị trường Do yêu cầu của công ty là cung cấp than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ ở nội và ngoại thành Hà nội , các tỉnh như Hà tây, Hoà bình, Sơn la, Lai châu, và các tỉnh lân cận. Tình hình tiêu thụ của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu Lượng than bán qua các năm 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng cộng 101.255 104.586 118.252 134.996 141.732 Than cục các loại 10.850 9.772 12.072 6.380 7.903 Than cám các loại 73.139 90.435 102.241 95.506 96.781 Than chế biến 17.266 4.379 3.939 33.110 37.048 4. Nhận xét chung về đặc điểm kinh tế, kĩ thuật ở công ty Qua một số đặc điểm đã nêu trên ta có thể thấy: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội là công ty kinh doanh thương mại là chủ yếu, địa bàn hoạt động tương đối rộng, có nguồn nhân lực có nhiều triển vọng tốt đó là cơ sở tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh những mặt mạnh trên công ty còn gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn để đầu tư cho công nghệ, cơ sở vật chất đầu tư cho sản xuất vẫn còn nhiều thiếu thốn. Trải qua thời kì bao cấp còn có nhiều tồn tại cần khắc phục... Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo của công ty cũng như cán bộ CNV đã ngày một đưa công ty phát triển. II. Phân tích thực trạng tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội. 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán - tài chính của công ty. Bộ máy kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại trụ sở chính của công ty có một phòng kế toán làm nhiêm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, lập các báo cáo theo qui định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán mà chỉ bó trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu.Bộ máy kế toán được bố trí thêo sơ đồ sau: Nhân viên kế toán các trạm Bộ phận kế toán quỹ Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán TSCĐ Bộ phận kế toán hàng tồn kho Kế toán trưởng Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán hàng bán Bộ phận kế toán hàng mua 1.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: a. Bộ phận kế toán mua hàng: Thu thập các chứng từ về hàng mua và các sổ chi tiết về hàng mua, tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá cả. b. Bộ phận kế toán hàng bán: Thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho bán hàng, phân loại chúng theo đơn vị bán,vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp. c. Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện các chế độ công nợ của các đơn vị kinh doanh và chế biến, thanh toán lương và bảo hiểm. d. Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi vào sổ quỹ e. Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Că cứ vào số liẹu nhập, xuất, tồn của các trạm vào sổ xuất, nhập, tồn. f. Bộ phận kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định. g. Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ lập bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán. h. Nhân viên kế toán ở trạm: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng bán, thu, chi tiền mặt vào sổ chi tiết. Hình thức kế toán sử dụng là hình thức nhật kí chứng từ Sơ đồ Chứng từ gốc Nhật kí chứng từ Bảng kê, bảng phân bổ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu kiểm tra 2. Phân tích tình hình tài chính ở công ty qua các báo cáo tài chính. 2.1. Phân tích hoạt động tài chính qua báo cáo thu nhập Căn cứ vào biểu 1 ta có biểu 2 như sau Biểu 2: Báo cáo thu nhập của công ty từ năm 1996 đến năm 2000(có sử dụng phương pháp so sánh chọn năm 1996 làm kỳ gốc) Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Gốc TH TL % TH TL % TH TL% TH TL % 1.Tổng doanh thu 23.789.543.125 22.654.612.098 95,2 23.187.054.667 97,5 23.813.619.271 100,1 24.517.908.304 103,1 2. Doanh thu thuần 23.554.292.279 22.427.414.217 95,0 22.954315.641 97,0 23.813.619.271 100,1 24.517.908.304 104,1 3. Giá vốn hàng bán 20.308.481.712 19.515.310.509 96,0 19.857.800.738 97,0 20.960.486.593 103,0 21.661.817.650 106,6 4. Lợi tức gộp 3.245.810.567 2.912.103.708 89,7 3.096.514.903 95,0 2.853.132.678 87,9 2.856.090.654 87,99 5. Chi phí bán hàng và quản lý 3.168.495.443 2879.548.428 90,8 3.066.627.168 96,8 2.763.341.014 87,2 2.741.819.158 86,53 6. Lợi tức về kinh doanh 77.315.124 32.555.280 42,1 29887.735 38,6 89.791.664 116,1 114.271.496 147,8 7. Lãi từ hoạt động tài chính 49.853.993 42.045.501 43.045.501 8. Lãi từ hoạt động bất thường 10.000.000 10.425.839 7.600.524 Qua biểu1, biểu 2 ta có một số nhận xét sau: a. Các chỉ tiêu tăng trưởng: - Doanh thu: Doanh thu năm 1997, 1998 , 1999, 2000 so với năm 1996 đạt tương ứng 95,2% ; 97,5% ; 100,1%; 103,1%. Qua số liệu trên cho thấy năm 97, 98 doanh thu của công ty có thấp hơn so với năm 1996. sở dĩ có hiện tượng trên là do trong những năm trên công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mới cùng kinh doanh than.Song năm 1999 công ty có nhiều cố gắng chiếm lĩnh lại thị trường nên doanh thu bắt đầu tăng đạt 100,1% năm 2000 đạt 103,1% - Doanh thu thuần: So sánh năm 1997, 1998, 1999, 2000, với năm 1996 ta có các tỉ lệ tương ứng sau: 95%; 97%; 101%; 104,1% So với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng của doanh thu thuần là không đồng nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản chiết khấu, giảm giá hàng, thuế doanh thu ( thuế VAT từ năm 1999) có tác động lớn đối với doanh thu. Cụ thể là năm 1999 doanh thu chỉ tăng 0,1% tương ứng 24.076.146 đồng thì doanh thu thuần tăng 1,1% tương ứng 259.326.992 đồng, Năm 2000 là 130,1% và 104,1% tương ứng704.289.033 đồng. - Thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh: qua bảng số liêu ta nhận thấy có nhiều biến động so với năm gốc, năm 1997, 1998 , 1999, 2000 cụ thể là: Năm 1996 là 77.315.124 đồng Năm 1997 là 32.555.280 đồng. Năm 1998 là 29.887.735 đồng Năm 2000 là 89.791.664 đồng Năm 2000 là 114.271.496 đồng Qua các năm lợi tức ròng biến động khác nhau từ năm 1999 đã có xu hướng tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do giảm được chi phí trong kinh doanh(cụ thể là do việc công ty đã bố trí sắp xếp lại lao động, làm giảm chi phí bán hàng). Đây là hướng chuyển biến tốt cho công ty. b. Các chỉ tiêu hoạt động - Giá vốn hàng bán: Nhìn qua bảng số liệu cho thấy giá vốn hàng bán qua các năm 1997, 1998, 1999, 2000 có tỷ lệ tương ứng như sau 96%; 97%; 103%; 106,6%. Giá năm 1999 tăng hơn so năm gốc là 3% tương đương 652.004.881 đồng. Năm 2000 tăng 6,6%, tương đương 1.353.335.938 đồng So sánh với tỷ lệ tăng doanh thu thuần ta thấy không đồng nhất. - Lãi gộp có tỷ lệ so với năm gốc như sau: 89,7%; 95%; 87,9%; 87,99% lãi gộp qua các năm tăng không đồng đều năm 1999, 2000 giảm nguyên nhân một phần là do giá vốn hàng bán năm 1999, 2000 tăng so với năm gốc. - Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp: Chi phí bán hàng của công ty qua các năm có xu hướng giảm , tương ứng như sau: 90,8%; 96,78%; 87,2%; 86,53%. Thu nhập ròng tăng hay giảm phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu này nên cần chú trọng để tìm các nguyên nhân để có khả năng giảm yếu tố này làm tăng thu nhập ròng cho công ty. - Lãi từ hoạt động kinh doanh: Đây là mục tiêu kinh doanh chính của công ty nên cần chú trọng tới các nhân tố ảnh hưởng tới nó, để không ngừng nâng cao chỉ tiêu này. Cụ thể qua bảng số liệu cho thấy chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào chi phí kinh doanh . Vậy cần có biện pháp nhằm giảm bớt chi phí. Lãi từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường: Đây không phải là nguồn thu chủ yếu của công ty nó mới xuất hiện từ năm 1998 trở lại đây. Song với xu hướng cạnh tranh như hiện nay thì hoạt động kinh doanh của công ty cần chú trọng tới nguồn thu này để tạo thêm những nguồn thu mới góp phần tăng thêm lợi nhuận cho công ty . 2.2. Phân tích hoạt động tài chính qua bảng tổng kết tài sản Biểu 3: Bảng cân đối kế toán năm 1996 đến năm 2000 Đơn vị tính : Đồng Tài sản 1996 1997 1998 1999 2000 A. TSLĐ và đầu tư NH 4.194.706.907 2.396.856.360 4.520.023.159 9.322.887.304 9.456.907.308 I. Tiền 215.430.205 231.607.674 573.220.252 434.120.570 466.753.413 1. Tiền mặt 17.892.256 5.246.800 26.000.000 30.397.369 32.608.903 2. Tiền gửi ngân hàng 197.537.949 226.360.874 547.220.252 403.723.201 434.144.510 II. Các khoản phải thu 1.394.896.968 - 20.798.956 1.807.452.932 2.444.664.824 2.747.896.769 1.Phải thu của khách hàng 1.319.057.876 - 22.798.956 1.752.852.660 2.154.366.583 2.437.785.193 2. Trả trước cho người bán 66.576.092 32.000.000 207.103.000 3. Phải thu nội bộ 22.600.272 46.162.235 37.584.327 4. Phải thu khác 9.272.000 2.000.000 58.466.415 65.424.249 III. Hàng tồn kho 2.579.351.028 2.181.018.936 6.241.506.126 1. Nguyên vật liệu tồn kho 5.028.706 5.028.706 5.028.706 2. Hàng tồn kho 2.579.351.028 2.181.018.936 2.181.018.936 3.360.475.352 3.257.837.860 3. Hàng gửi bán 2.801.780.056 2.986.668.266 IV. Tài sản lưu động khác 1.237.700 1.846.500 751.000 1. Tạm ứng 1.237.700 1.846.500 751.000 B. TSCĐ và đầu tư DH 791.592.821 627.376.967 504.329.808 829.687.219 986.817.219 1. Tài sản CĐ hữu hình 791.592.821 627.376.967 504.329.808 829.687.219 986.817.219 2. Nguyên giá 1.698.643.201 1608.643.201 1.617.143.201 1.954.794.761 2.265.817.815 Tổng tài sản 4.986.299.728 3.024.233.327 5.024.352.967 10.152.574.523 10.443.724.527 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 2.072.765.674 197.856.311 2.355.111.719 7.220.229.259 7.381.126.963 I. Nợ ngắn hạn 2.035.187.673 184.095.511 2.355.111.719 7.220.229.259 7.381.126.963 Vay ngắn hạn 1.101.798.000 1. Phải trả người bán 961.329.755 74.249.721 2.166.865.315 4.732.142.325 4.797.381.260 2. Người mua trả tiền trước 660.000 2.314.623.000 2.416.382.913 3. Thuế và các khoản phải nộp ngân sách - 6.689.859 1.819.074 4.838.732 4. Phải trả công nhân viên 8.282.494 45.600.000 87.700.000 18.855.000 21.567.000 5. Phải trả nội bộ - 46.000.777 12.014.090 10.161.806 89.332.303 93.309.030 6. Phải trả phải nộp khác 16.477.060 52.138.426 84.885.866 65.276.631 52.486.760 II. Nợ dài hạn 37.578.001 12.035.000 1. Vay dài hạn 37.578.001 12.035.000 B. nguồn vốn chủ sở hữu 2.913.534.054 2.826.377.016 2.669.241.248 2.932.345.264 3.062.597.564 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.641.927.941 2.588.870.903 2.481.045.161 2.829.687.219 2.Quỹ đầu tư phát triển 2271.168.300 239.168.300 187.858.274 102.320.232 3.Quỹ khen thưởng phúc lợi 437.813 337.813 337.813 337.813 Tổng nguồn vốn 4.986.299.728 3.024.233.327 5.024.352.967 10.152.574.523 10.443.724.527 Căn cứ vào biểu 3 ta có biểu 4 như sau: Biểu 4: tình hình tài sản của công ty qua các năm từ 1996 đến năm 2000 ( chọn năm 1996 làm năm gốc ta có các so sánh) Tài sản 1996 1997 1998 1999 2000 Mức % Mức % Mức % Mức % a. TSLĐ & ĐTNH 4.194.706.907 - 1.797.850.547 - 42,8 325.316.252 7,75 5.128.180.397 122,2 5.262.200.401 125,4 b. TSCĐ & ĐTDH 791.592.821 - 164.215.854 -20,7 - 287.263.013 -36,3 38.094.398 4,81 195.224.398 24,66 Tổng tài sản 4.986.299.728 -1.962.066.401 -39,4 38.053.239 0.76 5.166.274.795 103,6 5.457.424.799 109,4 nguồn vốn a.Vốn chủ sở hữu 2913.534.054 - 87.157.038 -2,99 -244.292.806 -8,38 18.811.210 0,65 989.831.890 5,11 b. Nợ phải trả 2.072.765.674 - 1874.909.363 -90,5 282.346.045 13,62 5.147.463.585 248,3 5.308.361.289 256,1 Tổng nguồn vốn 4.986.299.728 -1962.066.401 -39,4 38.053.239 0,763 5.166.274.795 103,6 5.457.424.799 109,4 Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy : Phần tài sản a. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn(TSLĐ & ĐTNH): Trong năm 1997 có sự biến động làm giảm 42,8% tương đương 1.797.850.547 đồng còn năm 1998 tăng 7,75% tương đương 325.316.252 đồng đặc biệt năm 1999 tài sản lưu động và đầu tư NH tăng 122,2% tương đương 5.128.180.397 đồng. Năm 2000 tăng 125,4% tương đương 5.262.200.401 đồng b. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn( TSCĐ & ĐTDH): Tài sản CĐ & ĐTDH của công ty qua các năm 1997 và 1998 có xu hướng giảm cụ thể giảm 20,7% và 36,3% tương đương giảm 164.215.854 đồng và giảm 287.263.013 đồng . Nhưng đến năm 1999 TSCĐ & ĐTDH tăng 4,81% so năm 1996 tương đương 38.094.398 đồng. Năm 2000 tăng 24,66% tương đương 195.224.398 đồng c. Tổng tài sản: Năm 1997 giảm 39,4% tương đương giảm 1962.066.401 đồng. Đến năm 1998 trở lại đây có xu hướng tăng lên cụ thể năm 1998 là 0,763% tương 38.053.239 đồng đặc biệt năm 1999 tăng 103,6% tương đương 5.166.274.975 đồng. Năm 2000 tăng 109,4% tương đương 5.457.424.799 Thực chất năm 1997 tỉ lệ tổng tài sản ảnh hưởng chủ yếu là do TSLĐ & ĐTNH biến động nhiều hơn so với sự biến động của TSCĐ vì ĐTDH(42,8% và 20,7%). Năm 1998 TSLĐ & ĐTNH tăng 7,75% còn TSCĐ & ĐTDH giảm 36,3%. Năm 1999 thì cả TSLĐ & ĐTNH và TSCĐ & ĐTDH đều tăng song phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng nhiều hơn (122,2% và 4,81%) có sự biến động trên là do công ty quyết định dự trữ một lượng hàng tồn kho để bán trong năm 2000. Vì công ty dự báo sẽ có sự điều chỉnh giá trong quý I năm 2000. Việc dự trữ hàng này có lợi cho công ty. Mặt khác cũng cho thấy uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp. Phần nguồn vốn a. Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 1997, 1998 đều giảm so vơi năm gốc là 2,99 và 8,38 tương đương bằng 87.157.038 đồng và 244.29.806 đồng. Năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu bắt đầu tăng kể từ năm 1999 trở lại đây tăng 0,65% và 5,12% tương đương 18.811.210 đồng và 989.831.890 đồng. Qua đó ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu làm tăng lợi nhuận của công ty. b. Nợ phải trả: Nợ phải trả năm 1997 giảm hơn so với năm 1996 là 90,5% tương đương 1.874.909.363 đồng . Nhưng năm 1999 nợ phải trả tăng lên 248,3% tương đương 5.147.463.585 đồng, năm 2000 nợ phải trả tăng 256,1% tương đương 5.308.361.289 đồng .Từ năm 1999 có sự biến động nợ phải trả tăng, làm ảnh hưởng không tốt tới sự chủ động về cơ cấu vốn. c. Tổng nguồn vốn qua các số liệu trên ta có sự biến động của nguồn vốn qua các năm 1997 giảm 39,4% tương đương 1.962.066.401 đồng , năm 1998 tăng 0,76% tương đương 38.053.239 đồng. năm 1999 tăng 103,6% tương đương 5.166.274.795 đồng. Năm 2000 tăng 109,4% tương đương 5.457.424.799 đồng. 2.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội qua năm 1999 và 2000 a. Qua báo cáo thu nhập: Căn cứ vào số liệu năm 1999 và 2000 ta có bảng số liệu sau Biểu 5 Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch năm 1999 - 2000 % theo quy mô Mức % 1999 2000 1. Tổng doanh thu 23.813.619.271 24.517.908.304 704.289.033 2,96 100 100 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 23.813.619.271 24.517.908.304 704.289.033 2,96 100 100 4. Giá vốn hàng bán 20.960.486.593 21.661.817.650 701.331.057 3,34 88 88,4 5. Lãi gộp 2.853.132.678 2.856.090.654 2.957.976 0,10 11,98 11,6 6. Chi phí bán hàng 2.673.341.014 2.741.819.158 - 21.512.856 - 0,78 11,6 11,18 7. Lãi thuần về KD 89.791.664 114.271.496 24.479.852 27,3 0,37 0,466 8. Thu nhập HĐTC 42.045.501 45.828.670 3.783.169 8,99 0,17 0,187 9. Chi phí HĐTC 2.783.169 100 0,011 10. Lãi từ HĐTC 42.045.501 43.045.501 2.783.169 2,37 0,17 0,175 11. Thu nhập HĐBT 15.454.545 11.928.333 - 3.526.212 - 22,8 0,064 0,048 12. Chi phí HĐBT 5.028.706 4.327.809 - 700.897 -13,9 0,02 0,017 13. Lãi từ HĐBT 10.425.839 7.600.524 - 2.825.315 -27,1 0,04 0,031 Bằng phương pháp phân tích theo chiều dọc và ngang ta có một số nhận xét sau qua biểu 5 Phân tích theo chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6692.doc
Tài liệu liên quan