Đề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3

I. Khái niệm về giá thành 3

II. phân loại giá thành

1. Giá thành kế hoạch 4

2. Giá thành định mức 4

3. Giá thành thực tế 4

III. Các phương pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 5

1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí 5

1.1. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu 6

1.2. Yếu tố chi phí nhân công 6

1.3. Yếu tố chi phí khấu hao 6

1.4.Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài 6

1.5. Yếu tố chi phí bằng tiền 6

2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành sản phẩm 7

2.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7

2.2. Khoản mục chi phí tiền lương trực tiếp 7

2.3. Khoản mục chi phí sản xuất chung 7

2.4. Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp 8

2.5. Khoản mục chi phí bán hàng 8

3. Phân loại chi phí theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành 8

3.1. Chi phí trực tiếp 8

3.2. Chi phí gián tiếp 9

4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản lượng hàng hoá 9

4.1. Chi phí biến đổi 9

4.2. Chi phí cố định 9

IV.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 9

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gái thành sản phẩm 9

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11

V. Phương pháp hạ giá thành sản phẩm 15

1. ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm 15

2. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm 16

3. Nhiệm vụ và nội dung phân tích giá thành sản phẩm 19

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm 21

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH 22

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22

1. Thời điểm thành lập các mốc quan trọng trong quá trình phát triển, quy mô hiện tại của công ty 22

2. Chức năng, nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty 23

II. Công nghệ sản xuất xi măng 24

III. Kết cấu sản xuất của công ty 26

1. Bộ phận sản xuất chính 26

2. Bộ phận phụ trợ 26

IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27

1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý 29

2. Khối phòng ban nghiệp vụ 29

V. Tình hình thực hiện kế hoạch và giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 30

VI. Phân tích chung về tình hình thực hiện tổng giá thành sản phẩm 30

1. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 (%) 30

2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm 31

 

doc72 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Tổng Công ty xi măng Việt Nam thuộc Bộ Xây dựng. Hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh xi măng, theo giấy phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương số: 11158 ngày 30/07/1997 Công ty xi măng Hoàng Thạch tiền thân là Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, được thành lập theo Quyết định số 333/BXD/TCLĐ, ngày 4/3/1980 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 1/9/1993 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch sát nhập vào Công ty Kinh doanh xi măng Hoàng Thạch thành Công ty xi măng Hoàng Thạch theo Quyết định số 388/BXD/TCLĐ ngày 12/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty xi măng Hoàng Thạch có mặt bằng rộng 150ha, nằm trên hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh, phần sản xuất của Công ty nằm gọn trên thôn Hoàng Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương, rộng 100ha, phần tiêu thụ của Công ty nằm trên thôn Vĩnh Tuy 2, Thị trấn Mạo Khê, Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh. Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm tiếp giáp giữa 3 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, được hưởng một vùng tài nguyên rộng lớn: các mỏ đá vôi, đá sét với trữ lượng rất lớn đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy sản xuất hàng trăm năm, mặt khác nhà máy có lợi thế về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, rất thuận lợi cho thu mua nguyên nhiên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm (Xi măng, Clinker) góp phần quan trọng cho sản xuất kinh doanh. Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp lớn, có 2 dây chuyền công nghệ, sản xuất xi măng bằng phương pháp khô hiện đại, tiên tiến ở trong nước và trên thế giới hiện nay. Hoạt động của dây chuyền sản xuất xi măng 90% tự động hóa, do hãng FLS Smidth (Đan Mạch) cung cấp thiết bị và công nghệ có công suất 2,3 triệu tấn/năm. Dây chuyền 1: Dây chuyền này có công suất 1,1 triệu tấn/năm, vốn đầu tư là 73.683.060 USD được khởi công xây dựng từ ngày 19/5/1977 đến ngày 25/11/1983 lò nung của nhà máy cho ra mẻ clinker đầu tiên, đây là nguồn động viên lớn nhất đối với người công nhân xây dựng và cán bộ công nhân viên Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Với đà đó, ngày 10/11/1984, bao xi măng đầu tiên được mang nhãn hiệu Con Sư tử được xuất xưởng đi đến các công trình xây dựng trong cả nước. Dây chuyền II: Năm1993, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng dây chuyền II Công ty xi măng Hoàng Thạch. Ngày 28/12/1993, bắt dầu khởi công xây dựng dây chuyền II và đến ngày 12/05/1996, dây chuyền II đã được khai thác và đưa vào sản xuất. 2. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty . * Chức năng : Sản xuất và kinh doanh sản phẩm Clinker và xi măng bao PCB30 TCVN 6260-1997, PCB40 TCVN 6262-1997 đang lưu thông trên thị trường. * Nhiệm vụ : Sản xuất Clinker và xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thông qua Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Cung ứng xi măng đến tận tay người tiêu dùng và nhập khẩu Clinker để điều tiết thị trường cung cầu khách hàng trên địa bàn các tỉnh phía bắc, trung nam. * Mặt hàng sản xuất : Mặt hàng sản xuất của chính Công ty Xi măng Hoàng Thạch là sản xuất CLinker và xi măng đen thành phẩm PCB 6260-1997, PCB 40 TCVN 6262-1997 . Sản phẩm của Công ty được nhà nước cấp dấu chất lượng cấp I và được tặng thưởng nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc và hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000; 14001 – 2004. Sau đây là là một số sản lượng trong năm ( 2004-2005) : Bảng I. 2 Sản lượng Công ty thực hiện trong năm 2004 – 2005: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tỷ lệ 2004 2005 Clinker Tấn 450.000 615.000 136,6 Xi măng Tấn 1.850.000 1.955.000 105,6 Cộng 2.300.000 2.570.000 Qua bảng I.2 cho ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định có xu hướng phát triển, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước . * Các lĩnh vực kinh doanh : Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã đăng ký sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sau : - Khai thác đá vôi, đá sét . - Sản xuất Clin Ker, sản xuất xi măng đóng bao thành phẩm - Mở các Chi nhánh đại lý bán sản phẩm . - Nhập trực tiếp máy móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty . II. Công nghệ sản xuất xi măng . Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch theo phương pháp khô bằng lô quay, quá trình sản xuất diễn ra các phản ứng hoá học, các công đoạn sản xuất có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ và linh động với nhau. Sơ đồ I.1 : Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng Đá vôi Kho đồng nhất sơ bộ Đập búa Đập trục Đập búa Đá sét Sấy nghiền nguyên liệu Kho: than, xỉ, bôxit, phụ gia, thạch cao Đồng nhất bột liệu Cấp liệu lò nung Lò nung Silô Clinhker Clinker Thạch cao Phụ gia Cảng nhập Xà lan dầu Bể dầu Máy nghiền Than mịn Hàm sấy dầu Nghiền xi măng Silô xi măng Đóng bao Nghiền xi măng Silô xi măng Đóng bao Xỉ, bôxit Than cám Dây chuyền sản xuất xi măng do phòng điều hành trung tâm điều khiển bằng hệ thống vi tính, 90% dây chuyền này là tự động. Từ mỏ đá vôi, đá sét : do các thiết bị máy móc hiện đại khai thác đá vôi, đá sét bằng phương pháp nổ mìn vi sai, cắt tầm. Chuyển đá vôi đến trạm đập búa đá vôi để đập đá cho nhỏ, có kích thước 25mm x 25mm. Chuyển đá sét đến đập búa, đập trục đá sét để đập cho đá sét nhỏ có kích thước 25mm x 25mm. III. Kết cấu sản xuất của công ty . Kết cấu sản xuất của Công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và 7 phân xưởng phụ trợ. 1. Bộ phận sản xuất chính Phân xưởng nguyên liệu Đảm nhiệm từ khâu đập đá vôi, đá sét được chuyển tới si lô đồng nhất bộ liệu. Đá sét được khai thác từ núi đất, dùng phương tiện máy xúc, ô tô vận chuyển về trạm đập và đưa về kho đồng nhất sơ bộ đá sét. Phân xưởng lò nung Đảm nhận từ khâu cấp bột vào tới silô chứa clinker. Sau khi bột đựơc đồng nhất qua bộ phận tiếp liệu vào lò nung qua hệ thống xyclon trao đổi nhiệt, tại đây dòng khí nóng từ lò nung ra truyền nhiệt cho liệu. Khi lò quay than mịn được thổi vào và cháy ở nhiệt độ 14500C, khu vực nung bột liệu được nung và liên tiếp xảy ra phản ứng hoá học tạo ra clinker và đưa tới silô chứa clinker qua hệ thống làm lạnh. Phân xưởng xi măng Clinker sau khi ủ ngày được đưa vào máy nghiền bi cùng với lượng thạch cao từ 0.5% đến 3.5%, tùy theo mức độ yêu cầu của xi măng, ngoài ra còn pha thêm một lương phụ gia cần thiết để đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng, tùy theo chất lượng của công trình. Phân xưởng đóng bao Xi măng bột được đóng bao qua hệ thống máy tự động đảm bảo trọng lượng bao xi măng 50kg và được xuất theo 3 đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy) tùy theo nhu cầu của khách hàng. 2. Bộ phận phụ trợ Phân xưởng cơ khí Có nhiệm vụ gia công sửa chữa, thay thế và bảo dưỡng thiết bị, duy trì cho dây chuyền hoạt động liên tục và ổn định. Phân xưởng địện, điện tử Quản lý các thiết bị điện, sửa chữa lắp đặt các thiết bị điện để đảm bảo khâu tự động hóa hệ thống dây chuyền hoạt động liên tục và ổn định dài ngày. Phân xưởng xây dựng cơ bản Có nhiệm vụ sửa chữa, xây vá lò nung, xây dựng và sữa chữa các công trình dân dụng. Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường công ty. Phân xưởng khai thác Có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét đảm bảo đủ nguyên liệu cho dây chuyền hoạt động. Phân xưởng xe máy Có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu đá vôi, đá sét do xưởng khai thác sản xuất đổ vào đập đá vôi, đập đá sét, vận chuyển clinker từ silô đổ ra bãi để dự trữ (khi cần thiết) và vận chuyển clinker từ bãi vào máy nghiền. Phân xưởng nước Có nhiệm vụ xử lý sơ bộ nuớc dùng cho làm mát máy và xử lý nước thô thành nước sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên. Quản lý, lắp đặt hệ thống ống cấp nước cho toàn công ty. Đoàn vận tải thủy Có nhiệm vụ vận chuyển vật tư, nguyên nhiên vật liệu đầu vào, vận chuyển xi măng, clinker đi tiêu thụ. IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng được thể hiện theo sơ đồ 1.2 Công ty có 2.614 người, trong đó : Kỹ sư, cao đẳng : 403 người Công nhân kỹ thuật : 1.638 người Cán bộ lãnh đạo (từ giám đốc đến đốc công) : 199 người Lao động phổ thông : 169 người Sơ đồ I.2 : Cơ cấu tổ chức các đơn vị trong Công ty xi măng Hoàng Thạch 1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý Giám đốc Công ty Quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp của Nhà nước, là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Công ty xi măng Việt Nam. Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn được phân công, gồm: các chi nhánh, các đại diện trực thuộc Công ty, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Tổ chức sản xuất, thực hiện sản lượng tháng, quý, năm về sản xuất clinker và xi măng bột đảm bảo chất lượng theo quy định. Phó Giám đốc Cơ điện Quản lý toàn bộ thiết bị cơ khí, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị cơ khí 2 dây chuyền sản xuất của Công ty. Phó Giám đốc Kỹ thuật mỏ Theo dõi, giám sát việc khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi khai thác đến các trạm đập. Phó Giám đốc Hành chính Phụ trách việc tổ chức các khu ở tập thể cho cán bộ công nhân viên, việc phục vụ ăn, việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Phó Giám đốc đầu tư và xây dựng Kiểm tra và giám sát các công trình xây dựng của Công ty, đôn đốc và giám sát các đợt sửa chữa, xây lò theo định kỳ. Xây dựng dự án dây chuyền Hoàng Thạch 3. 2. Khối phòng ban nghiệp vụ Phòng Kế hoạch Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Tổ chức lao động tiền lương Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng lao động, bố trí sử dụng lao động hợp lý, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ tay nghề, xác định mức lao động. Theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện các quyền lợi cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, cácc chế độ bảo hiểm đơn vị trong Công ty . Phòng Vật tư Có nhiệm vụ tiếp nhận cung ứng nguyên nhiên vật liệu, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất. Phòng Tài vụ Có nhiệm vụ đảm bảo ổn định nguồn tài chính cho sản xuất và tiêu thụ tổng hợp số liệu kế toán đầy đủ và chính xác, thực hiện chi trả cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. V. Tình hình thực hiện kế hoạch và giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 Biểu II.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng sản phẩm năm 2005 Đơn vị tính: tấn Tên sản phẩm Sản lượng theo kế hoạch Sản lượng theo thực tế So sánh Mức Tỷ lệ % Xi măng 1.700.000 1.713.000 13.000 0,76 Clinker 325.000 330.000 5.000 1,54 Cộng 2.025.000 2.043.000 18.000 0,89 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất so với kế hoạch sản xuất năm qua đạt 100,89%. Nguyên nhân là hoàn thành vượt mức kế hoạch là do nỗ lực của Công ty về quản lý, sử dụng lao động, thiết bị, vật tư rất tốt đẩy mạnh tiêu thụ kịp thời dẫn đến giá thành hạ đó là điều đáng mừng của Công ty. VI. Phân tích chung về tình hình thực hiện tổng giá thành sản phẩm 1. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 (%) Biểu II.2. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Tên sản phẩm Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa Chênh lệch TH/KH Giá thành năm trước 2003 Giá thành kế hoạch năm 2004 Giá thành thực tế năm 2005 Mức Tỷ lệ % Xi măng 1.096.320 1.086.042 1.062.060 - 23.982 - 2,21 Clinker 118.800 117.150 115.500 - 1.650 - 1,41 Cộng 1.215.120 1.203.192 1.177.560 - 25.632 - 2,13 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa thực tế giảm so với kế hoạch là -2,13% tương ứng với -25.632 triệu đồng. Nguyên nhân là do: Tổng giá thành sản lượng hàng hóa của xi măng giảm 2,21% tương ứng với: -23.982 triệu đồng. Tổng giá thành sản lượng hàng hóa của clinker giảm -1,41% tương ứng với -1.650 triệu đồng. Từ bảng II.2, nguyên nhân chính làm cho giá thành toàn bộ sản lượng giảm là: * Sản lượng thực tế so với kế hoạch tăng, làm cho giá thành hạ, nhờ giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. * Do tổ chức lao động tốt, tiết kiệm vật tư đầu vào. 2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm Bảng II.3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm Đơn vị tính: triệu đồng Tên sản phẩm Sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế Sản lượng thực tế và giá thành thực tế QKH ZNT QKH ZKH QTT ZNT QTT ZKH QTT ZTT Xi măng 1.088.000 1.077.800 1.096.320 1.086.042 1.062.060 Clinker 117000 115.375 118.800 117.150 115.500 Tổng cộng 1.205.000 1.193.175 1.215.120 1.203.192 1.177.560 Qua biểu trên cho ta thấy giá thành toàn bộ tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế năm nay so với giá thành toàn bộ tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế năm trước là giảm. Giá thành toàn bộ tính theo sản lượng thực tế và giá thành thực tế năm nay so với giá thành toàn bộ tính theo sản lượng thực tế và giá thành năm trước đều giảm. Để biết rõ giảm bao nhiêu ta tiến hành phân tích nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch. 2.1. Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch Từ bảng ta có mức hạ giá thành được tính như sau: MKH = SQKH ZKH - S QKH ZKH NNT Trong đó: MKH : Mức hạ của nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch QKHZKH: Tổng giá thành tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành kế hoạch QKHNNT: Sản lượng kế hoạch giá thành năm trước MKH = 1.193.175.000.000 - 1.205.000.000.000 = -11.825.000.000 Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: TKH = MKH ´ 100 QKH ZKH TKH = -11.825.000.000 ´ 100 = - 0,99% 1.193.175.000.000 Như vậy nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch đặt ra so với giá thành thực tế năm trước tốc độ hạ là 0,99% tương ứng với 11.825.000.000 đồng, lý do là giá thành đơn vị thực tế năm nay hạ hơn năm trước. Để biết tình hình hạ giá thành thực tế như thế nào, tôi phân tích nhiệm vụ hạ giá thành thực tế. 2.2. Phân tích tình hình hạ giá thành thực tế: Mức hạ giá thành toàn bộ sản lượng và tỷ lệ hạ giá thành được tính như sau: + Mức hạ giá thành toàn bộ năm nay so với năm trước tính theo công thức sau: M1 = S QTT ZTT - S QTT ZNT Trong đó: QTT - Sản lượng thực tế năm nay ZTT - Giá thành thực tế năm nay M1 - Mức hạ giá thành thực tế M1 = 1.177.560.000.000 - 1.215.120.000.000 = -37.560.000.000 đồng + Tỷ lệ của nhiệm vụ hạ giá thành toàn bộ thực tế năm nay so với năm trước: T1 = M1 ´ 100 SQTT ZNT T1 = - 37.560.000.000 ´ 100 = - 3,19% 1.177.560.000.000 Kết quả cho ta thấy tỷ lệ hạ giá thành toàn bộ sản lượng năm nay so với năm trước là -3,19% tương ứng với -37.560.000.000 đồng. 2.3. Phân tích tình hình giá thành thực tế so với kế hoạch: Ta có công thức sau: + Mức hạ: M = M1 - M2 M = -37.560.000.000 - (-11.825.000.000) = -025.375.000.000 đồng + Tỷ lệ hạ giá thành của thực tế so với kế hoạch: T = T1 - T2 T = -3,19% - (-0,99%) = -2,2% Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so với kế hoạch được giao do ảnh hưởng của nhiều yếu tố sau: ảnh hưởng của nhân số sản phẩm, sản lượng: Trong điều kiện chỉ có sản lượng thay đổi, còn các nhân tố khác không đổi. Việc tăng sản lượng sẽ xác định việc tăng hay giảm mức hạ giá thành toàn bộ sản lượng. Xác định ảnh hưởng của sản lượng tới mức hoạt động giá thành theo công thức: MQ = S QTT ZNT ´ TK - MK Trong đó: SQTTZNT ´ TK là mức hạ tính theo sản lượng thực tế kết cấu giá thành đơn vị kế hoạch, MQ = 1.215.120.000.000 ´ (-0,99%) - (-11.825.000.000) = +23.854.688.000 Do ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu sản phẩm: Cơ cấu sản phẩm là mối quan hệ tỷ lệ giữa các loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Khi kết cấu mặt hàng sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm cũng thay đổi. - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm đến mức hạ giá thành: MC = (SQTT ZKH - SQTT ZNT) - S QTTZNT ´ TK MC = (1.203.192tr - 1.215.120tr) - 1.215.120tr ´ (-0,99%) = 102.688.000đ - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm tới tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: TC = MC ´ 100 = 102,688 ´ 100 = + 0,0084% SQTT ZNT 1.215.120 Do cơ cấu sản phẩm thay đổi làm cho tỷ lệ tổng giá thành thực tế tăng hơn so với tổng giá thành kế hoạch là 0,0084% tương ứng với 102,688 triệu đồng. + Do ảnh hưởng của giá thành đơn vị sản phẩm: Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mức tăng hạ tổng giá thành: MZ = M1 - (S QTT ZKH - S QTT ZNT) = -37.560 - (1.203.192 - 1.215.120) = -25.632 triệu ảnh hưởng giá thành đơn vị sản phẩm tới tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: TK = MZ ´ 100 = - 25.632 ´ 100 = -2,11% SQTT ZNT 1.215.120 Do giá thành đơn vị giảm làm tổng giá thành giảm -2,11% tương đương với -25.632.000.000 đồng. * Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: Nhìn chung Công ty đã thực hiện được kế hoạch giảm giá thành đơn vị sản phẩm còn lại nhân tố sản lượng tăng. Bảng II.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ hạ giá thành Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Các nhân tố ảnh hưởng Mức Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ Tăng (+), Giảm (-) Sản lượng + 23.854,688 Cơ cấu sản phẩm + 102,688 + 0,0084% Giá thành đơn vị - 25.632,000 - 2,11% Tổng cộng - 1.674,000 - 2,1016% Nhận xét: Đây là biểu hiện tốt đối với Công ty vì giá thành thực tế thấp hơn giá thành kế hoạch làm cho lợi nhuận của Công ty tăng so với kế hoạch và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá chính xác những nguyên nhân làm cho giá thành giảm của từng loại sản phẩm, ta phân tích giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. VII. Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Mục đích của việc phân tích giá thành đơn vị sản phẩm giúp cho ta đánh giá một cách tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Phương pháp này tính ra mức chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Ngoài ra có thể so sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay và giá thành năm trước so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch. + Giá thành thực tế với giá thành kế hoạch: Tỷ lệ thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành đơn vị thực tế ´ 100 Giá thành đơn vị kế hoạch + Giá thành thực hiện với giá thành năm trước: Tỷ lệ thực hiện so với năm trước = Giá thành đơn vị thực tế năm nay ´ 100 Giá thành đơn vị năm trước Để thấy rõ được mức tỷ lệ tăng hay giảm giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá thành đơn vị thực tế năm trước, giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, tôi phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm trình bày trong biểu II.5 Biểu II.5. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm Đơn vị tính: 1000 đồng / tấn Sản phẩm Giá thành thực tế năm 2004 Giá thành năm 2005 Chênh lệch thực hiện so với năm trước Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch KH TH Mức % Mức % Xi măng 640 634 620 - 20 - 3,13 - 14 - 2,2 Clinker 360 350 330 - 30 - 8,33 - 20 - 6,0 Qua biểu trên cho ta thấy giá thành thực tế năm nay so với giá thành thực tế năm trước các loại sản phẩm đều hạ. Đây là biểu hiện rất tốt cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành đơn vị kế hoạch so với giá thành thực tế cũng đều giảm, đây cũng là biểu hiện rất tốt của việc phấn đấu hạ hạch toán của Công ty đều hạ từ 6,0% đến 2,2%. Đây là nguyên nhân chính làm cho giá thành toàn bộ sản lượng thực tế giảm so với kế hoạch. Để kết luận được chính xác những nguyên nhân chính làm cho giá thành đơn vị giảm từng khoản mục, ta đi phân tích tình hình biến động giá thành theo từng khoản mục giá thành. VIII. Phân tích tình hình biến động của một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Muốn hạ giá thành sản phẩm, không những biết giá thành thực hiện của từng loại sản phẩm so với kế hoạch mà còn phải biết cụ thể từng khoản mục tăng giảm theo tỷ lệ như thế nào để tìm ra biện pháp cho kinh tế. Nội dung các khoản mục giá thành không giống nhau, vì vậy để quản lý giá thành cần phải phân tích giá thành theo từng khoản chi phí. Giá thành sản phẩm được kết cấu bởi nhiều khoản mục phản ánh công dụng và địa điểm chi phí phát sinh. Khoản mục giá thành có thể được chia ra thành các khoản mục sau: + a: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính - Nhiên liệu - Vật liệu phụ Khoản mục này trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. + b: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: - Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân. - BHXH, BHYT, KPCĐ. Khoản mục này trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. + c: Chi phí chung (quản lý công trường, phân xưởng) bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu dùng chung trong phân xưởng. - Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ vào tỷ lệ sản lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ. + d: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ văn phòng. - Chi phí nhân viên quản lý. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ vào giá thành sản phẩm theo sản lượng của doanh nghiệp sản xuất trong kỳ của từng loại sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng. - Chi phí lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ sản lượng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp trong kỳ. * Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành đơn vị theo khoản mục giá thành Biểu II.6. Tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm theo khoản mục chi phí Đơn vị tính: đồng / tấn TT Khoản mục giá thành Chi phí So sánh KH TH Mức Tỷ lệ % 1 Nguyên vật liệu trực tiếp 258.183 243.507 - 14.676 -5,6843 2 Chi phí nhân công trực tiếp 19.156 18.951 - 205 -1,0702 3 Chi phí sản xuất chung 163.045 163.947 + 902 +0,5532 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 63.045 63.055 + 10 +0,0159 5 Chi phí bán hàng 130.571 130.540 -31 -0,0237 Tổng cộng 634.000 620.000 -14.000 -2,2082 Qua bảng trên cho ta thấy nguyên nhân của giá thành đơn vị sản phẩm hạ là do ảnh hưởng của các khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu giảm 5.7 % tương ứng với 14.676 đồng/tấn. + Chi phí nhân công trực tiếp giảm 1,1% tương ứng với 205 đồng/tấn. + Chi phí sản xuất chung tăng 0,55% tương ứng với 902 đồng/tấn. + Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 0,016% tương ứng với 10 đồng/tấn. + Chi phí bán hàng tăng 0,024% tương ứng với 31 đồng/tấn. Để xác định rõ nguyên nhân, ta phân tích từng khoản mục giá thành. 1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp thì chi phí vật liệu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong giá thành. Phân tích chi phí nguyên vật liệu được tiến hành theo một số bước sau: - Đánh giá chung nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm. - Phân tích ảnh hưởng của nhân tố mua vật liệu (và các chi phí vận chuyển gia công nếu có) đến giá thành đơn vị sản phẩm. - Phân tích ảnh hưởng của nhân tố định mức vật tư đến giá thành đơn vị sản phẩm. * Đánh giá chung tình hình thực hiện khoản mục chi phí nguyên vật liệu dựa trên cơ sở so sánh giữa chi phí thực tế so với giá thành kế hoạch, từ đó xác định mức chênh lệch biểu hiện tiết kiệm hay vượt chi nguyên vật liệu. Công thức tính: + Số tuyệt đối: ACV = S (Mli - Moi goi) + Số tương đối: DTV = * ảnh hưởng của nhân tố tiêu hao định mức đến giá thành đơn vị sản phẩm là nguyên nhân khác nhau nhưng yếu tố thay đổi công nghệ và quản lý sử dụng vật tư là quan trọng. Công thức tính: DCM = (m1 - m0) g0 * ảnh hưởng của nhân tố giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là giá mua vật tư vận chuyển trước khi đưa vào sử dụng. Công thức tính ảnh hưởng của giá đến chi phí nguyên vật liệu: DCQ = m1 (g1 - g0) Trong đó: m1 - mức hao phí vật tư thực tế m0 - mức hao phí vật tư kế hoạch g0 - giá vật tư thực tế g1 - giá vật tư kế hoạch 1.1. Đánh giá chung ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị Biểu II.7. ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu đến giá thành đơn vị Đơn vị tính: đồng / tấn Tên vật liệu Đ.V tính Đơn giá Định mức CP / ĐVSP Chênh lệch KH TH KH TH KH TH A B 1 2 3 4 5=1´3 6=2´4 7=6-5 Thuốc nổ Kg 10.867 10.867 0,2037 0,1079 2.214 1.173 -1.041 Dây nổ M 155 155 0,2123 0,016 33 2 -30 Kíp nổ cáI 13.450 13.450 0,0255 0,0141 343 190 -153 Quặng sắt Tấn 118.000 120.000 0,0144 0,0134 1.699 1.608 -91 Phụ gia Tấn 145.000 144.000 0,0127 0,0178 1.842 2.563 722 Than Kg 345 347 126,0000 127,87 43.470 44.371 901 Xăng Lít 8.684 8.684 0,1249 0,0511 522 214 -309 Dầu ADO Lít 3.180 3.200 1,4000 0,7445 4.452 2.382 -2.070 Dầu FO Kg 1.630 1.818 5,2500 3,512 8.558 6.385 -2.173 Điện Kw 760 760 114,0000 115,200 86.640 87.552 912 Nhớt Kg 10.909 10.909 0,1179 0,0495 1.286 540 -746 Mỡ Kg 20.000 20.000 0,0118 0,0079 236 158 -78 Gạch chịu lửa Kg 8.000 8.000 1,7405 0,8246 13.924 6.597 -7.327 Gạch Sa môt Kg 4.000 4.000 0,5519 0,0543 2.208 217 -1.990 Bột chịu nhiệt Kg 11.971 11.900 0,2123 0,168 2.541 1.999 -542 Bi đạn Kg 13.446 12.000 0,4953 0,5956 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5418.doc
Tài liệu liên quan