Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG

 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Việt Thắng. 3

 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .5

 1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý .5

 1.2.2 Chức năng từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp .6

 1.3 Tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất của Công ty .8

 1.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị: .8

 1.3.2 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng .9

 1.4 Tình hình vốn của Công ty . 9

 1.5 Tình hình lao động của Công ty .11

 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp .12

 1.6.1 Môi trường vĩ mô . .13

 1.6.2 Môi trường cạnh tranh ngành .16

 

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC BVTV VÀ LỢI NHUẬN NĂM 2005 CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG

 2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng .20

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, từ đó có cơ sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Nội dung và các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối dự trữ, sản xuất và tiêu thụ để thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, khối lượng tiêu thụ sản phẩm Và phương pháp dùng để phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm đó là phương pháp so sánh. Khi phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ta cần phân tích những nội dung sau: Phân tích khái quát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Phân tích mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm Phân tích trình độ thực hiện theo kết cấu. Phân tích tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở kỳ phân tích so với cùng kỳ trước và các kỳ sau. Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm Cũng như phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân tích chi tiết cũng sử dụng các chỉ tiêu như tổng doanh thu, doanh thu thuần, sản lượng hàng tiêu thụ và áp dụng phương pháp so sánh để phân tích. Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ta có thể tiến hành phân tích chi tiết theo các hướng: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo loại hình doanh thu Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ, hợp đồng hàng. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm các hướng tiêu thụ sản phẩm Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo điểm hoà vốn. Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các nhân tố đó có thể là nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài, nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố tích cực cũng như nhân tố tiêu cực..... Tuỳ theo các loại nhân tố mà doanh nghiệp có thể tác động trở lại trong quá trình quản trị tiêu thụ sản phẩm. Do vậy khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng và phân loại chúng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp khả thi phù hợp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm, nhưng thông thường người ta thường phân chia thành 3 nhân tố chính: Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ) ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm như: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. Tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường Xác định giá bán sản phẩm Uy tín của doanh nghiệp. Tình hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Các nhân tố thuộc về thị trường: tình hình cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ, nhu cầu thị trường thay đổi khác với dự kiến doanh nghiệp, thu nhập của người tiêu dùng trên thị trường thay đổi.... Các nhân tố thuộc về chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách kích cầu, chính sách kích cung, chính sách thuế... Các nhân tố khác như thời tiết khí hậu, văn hoá, chính trị, quốc tế....... Phân tích các yếu tố trên giúp doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tận gốc những yếu kém trong khâu quản lý và trong việc thự hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là một số phương trình kinh tế phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ: Phương trình kinh tế phân tích ảnh hưởng tới sự biến động chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ (1) Doanh thu tiêu thụ = ồ( Khối lượng sản phẩm tiêu thụ(q’) x Giá bán sản phẩm (g) ) Từ phương trình trên ta thấy, mức độ biến động của tổng doanh thu tiêu chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm. Sử dụng phương pháp loại trừ, ta sẽ có thể lượng hoá đựơc mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động tổng doanh thu tiêu thu thực hiện so với kế hoạch hoặc kỳ trước. Từ đó biết được nguyên nhân chủ yếu làm tăng giảm tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. (2). Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Vốn thành phẩm bình quân x Số vòng luân chuyển vốn thành phẩm Phương trình (2) cho thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào 2 nhân tố là vốn thành phẩm bình quân và số vòng luân chuyển vốn thành phẩm. Cũng như phương trình (1) ta có thể sử dụng phương pháp loại trừ để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của vốn thành phẩm bình quân và số vòng luân chuyển vốn thành phẩm tới sự biến động của doanh thu tiêu thụ thực hiện so với kế hoạch hoặc kỳ trước. (3). Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Giá trị SP tồn kho ĐK kể cả số dư HGB + Giá trị SP nhập kho trong kỳ - Giá trị SP xuất kho không tính vào tiêu thụ - Giá trị SP tồn kho CK kể cả số dư HGB Phương trình kinh tế này dùng để phân tích các nhân tố về quỹ thành phẩm biến động ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm thông qua sử dụng phương pháp liên hệ cân đối. - Phương trình kinh tế ảnh hưởng tới các nhân tố tới mức biến động tổng doanh thu thuần. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Các khoản giảm trừ khác Để lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến độ của doanh thu thuần ta sử dụng phương pháp loại trừ. Là một đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV, cũng như các doanh nghiệp khác, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với công ty. Để thấy hiểu được tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của công ty Việt Thắng ta đi vào phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của công ty: 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng Sau 11 năm đi vào hoạt động ổn định, Công ty TNHH Việt Thắng hiện nay đã có được chỗ đứng trên thị trường, các sản phẩm của công ty phong phú và đa dạng, chất lượng lượng sản phẩm cao và được bà con nông dân tin dùng. Mặc dù thị trường thuốc BVTV cạnh tranh khá gay gắt nhưng hàng năm doanh số tiêu thụ của Việt Thắng vẫn tăng nhanh. Sự phát triển của Việt Thắng nói trên của Việt Thắng là nhờ sự cố gắng phấn đầu không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Nếu năm 2001 công ty chỉ có 89 loại sản phẩm, thì hiện nay năm 2005 số loại sản phẩm đã tăng lên 160 loại sản phẩm ( tăng gần gấp đôi) với mẫu mã kiểu dáng khác nhau. Các sản phẩm cung ứng trên thị trường chính của Công ty Việt Thắng hiện nay bao gồm: Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ cỏ Thuốc kích thích sinh trường trưởng Dưới đây là danh mục một số loại thuốc BVTV tiêu thụ trong năm 2005 vừa qua của công ty: Bảng 4: Danh mục một số loại thuốc BVTV tiêu thụ trong năm 2005 vừa qua của công ty Việt Thắng Danh mục thuốc Đơn vị tính Giá bán có thuế A.Thuốc trừ sâu Marshal 200SC 20ml 2.400 2. Bestox 5EC: Bestox 5EC 90ml Đồng/ chai 11.000 Bestox 5EC 450 ml Đồng/ chai 29.100 Cyperkill 25 EC 50ml Đồng/ chai 7.500 Cyperkill 5 EC 450ml Đồng/ chai 14.700 Arrivo 5 EC 90ml Đồng/ chai 5.100 6. Arrivo 25 EC 100ml nhôm Đồng/ chai 14.200 7. Vithadan 95 WP Vithadan 95 WP 20g Đồng/ gói 1,000 Vithadan 95 WP 100g Đồng/ gói 4.000 8. Shachuang shong 95 WP 100g Đồng/ gói 4.500 9. Pounce 19 EC Pounce 19 EC 10ml Đồng/ gói 1,100 Pounce 19 EC100ml Đồng/chai 4.500 10. Forwrtin 440 WSC 100ml Đồng/chai 17.000 11. Plutel 0.9 ml 15.000 12. Ahoado 50 WP 2.000 Ahoado 50 WP 5g Đồng/ gói 2.000 Ahoado 50 WP 10g Đồng/ gói 3.500 13. Pycythrin 5EC Pycythrin 5EC 240ml Đồng/ chai 8.600 Pycythrin 5EC 480ml Đồng/ chai 14.500 14. Kayazinon 40 EC Kayazinon 40 EC 90 ml Đồng/ gói 13.230 Kayazinon 40 EC 240 Đồng/ gói 27.000 15. Kayazinon 50 EC 450 ml Đồng/ chai 30.000 16. Bassa 50 EC Bassa 50 EC 240ml Đồng/ chai 9.500 Bassa 50 EC 450 ml Đồng/ chai 17.000 17. Excel Bassa 50 EC 450 ml Đồng/ chai 16.800 18. Địch Bách Trùng 90 SP Địch Bách Trùng 90 SP 80 g Đồng/ gói 2.400 19. Shachuang shong 18SL 450 ml Đồng/ chai 7.800 20. Delfin 32 WG 10g Đồng/ gói 3.000 22. Cymax 35 WP 10g Đồng/ gói 3.500 D. Danh mục thuốc trừ bệnh 23. Zineb 80 WP 1kg Đồng/ gói 33,000 24. Validacin 3L 240ml Đồng/chai 9.000 25. Kasai 21,2 WP 100g Đồng/ gói 13.600 26. Daconil 75WP 15g Đồng/ gói 3.100 27. Daconil 500 SC 240 ml Đồng/chai 45.000 Topsin 70 WP 500 g Đồng/ gói 63.000 29. Fuzi-on 40 EC 240ml Đồng/chai 16.800 30. Belazole 75 WP 5g 1.370 31. Rinhmyn 68 WP 100 g 16.000 C. Danh mục thuốc trừ cỏ 32. Cosmic 41 Sl 500 ml Đồng/chai 22.000 33. Perfect 480 DD 100ml Đồng/chai 5.200 34. Machete 60 EC 90ml Đồng/gói 6.700 35. Taco 600 EC 80ml Đồng/chai 4.600 36. Antaco 500 ND 50ml Đồng/chai 5.000 37. Rorax 100WP 10g Đồng/ gói 1.750 39. Sifata 36 WP 8g Đồng/ gói 1.900 D. Thuốc kích thích sinh trưởng và một số loại thuốc khác Orgamin 500ml Đồng/chai 6.000 41. Agrispon 0,56 SL 100ml Đồng/ gói 1.000 42. Goodcat 0.005 100g Đồng/ gói 9.500 (Nguồn _ Phòng thị trường của công ty TNHH Việt Thắng) Hầu hết các loại sản phẩm trên được khách hàng quen dùng, và đạt hiệu quả cao trong khi sử dụng. Cùng với số lượng các mặt hàng tăng lên, thì sản lượng thuốc BVTV của công ty Việt Thắng cũng tăng lên qua các năm: Bảng 5: Số liệu thống kê sản lượng sản phẩm thuốc BVTV của công ty TNHH Việt Thắng trong những năm vừa qua 2003-2005: Tên sản phẩm tiêu thụ 2003 2004 2005 Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng ( tấn) Tỷ trọng (%) 1. Thuốc trừ sâu 1.068 37,3 1.155 35,8 1.476 37.0 2. Thuốc trừ bệnh 875 30,6 825 25,5 1.150 28,9 3. Thuốc trừ cỏ 665 23,2 940 29,0 947 23,8 4. Thuốc KT ST 252 8,9 320 9,7 412 10,3 Tổng 2.860 100 3.240 100 3.985 100 (Nguồn_ Phòng kinh doanh của công ty TNHH Việt Thắng) Từ bảng trên ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ thuốc BVTV qua 2003 - 2005 của công ty Việt Thắng: So sánh năm 2003 với 2005: Nếu sản lượng thuốc năm 2003 là 2.840 tấn thì năm 2005 sản lượng thuốc BVTV của công ty là 3.985 tấn, tăng lên một lượng là ( 3.985 –2.860 ) = 1.125 tấn tương dương với 39,3%. Về cơ cấu sản phẩm, ta thấy có sự thay đổi, tỷ trọng của thuốc trừ bệnh năm 2005 giảm so với năm 2003 nhưng không đáng kể 0,3 %, cùng với thuốc trừ sâu thì cơ cấu thuốc trừ bệnh năm 2005 cũng giảm so với 2003, nếu năm 2003 cơ cấu thuốc trừ bệnh chiếm là 30,6% thì năm 2005 cơ cấu thuốc trừ bệnh giảm xuống chỉ còn 20,7% ( giảm 9,9%). Trong khi cơ cấu thuốc trừ sâu và trừ bệnh 2005 giảm xuống, thì ngược lại thuốc trừ cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng lại có cơ cấu tăng lên. Năm 2003, cơ cấu thuốc trừ cỏ chiếm 23,2% thì năm 2005 cơ cấu thuốc trừ cỏ đã tăng lên 23,8% ( tăng 0,6 %), thuốc kích thích tăng trưởng 2005 có cấu tăng lên 10,3% so với năm 2003 (8,9%). Có sự thay đổi cơ cấu nói trên chủ yếu là do nhu cầu về sản phẩm thay đổi, năm 2005 nhu cầu về thuốc kích thích sinh trưởng của bà con tăng lên do vậy làm cho sản lượng bán ra tăng lên, trong khi đó nhu cầu về thuốc trừ bệnh năm 2005 giảm xuống. Nếu so sánh năm 2004 với 2005, ta thấy sản lượng của năm 2005 tăng so với 2004 ( sản lượng 3240 tấn ) và đạt mức 3.580 tấn, tăng một lượng là (3985 –3240) =745 tấn tương đương với 23,0%. Về cơ cấu sản phẩm ta cũng thấy có sự thay đổi nhẹ thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây: Biểu đồ1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm thuốc BVTV của Công Ty Việt Thắng Nhìn vào biểu đồ ta thấy cơ cấu của thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, và thuốc kích thích sinh trưởng tăng, trong khi đó cơ cấu thuốc trừ cỏ giảm xuống 5,4%. Điều đó cho thấy nhu cầu về thuốc trừ cỏ năm 2005 giảm xuống so với năm trước. Còn các loại thuốc khác, nhu cầu thuốc tăng lên. Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ qua các năm tăng lên năm sau cao hơn năm và tăng mạnh vào năm 2005 do công ty mở rộng thị trường tiêu thụ vào thị trường mới như các tỉnh Tây Nguyên, Cần Thơ….;về cơ cấu sản lượng có sự thay đổi qua các năm, phần lớn là do nhu cầu về các loại thuốc BVTV của thị trường thay đổi. Sản lượng thay đổi, dẫn đến doanh thu thay đổi. Cụ thể trong trường hợp này tổng doanh thu qua các năm của Việt Thắng tăng trưởng qua các năm. Ta có thể thấy rõ điều này ở bảng sau: Bảng số 5: Bảng số liệu thống kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của công ty TNHH Việt Thắng trong những năm vừa qua 2003-2005 Đơn vị: Triệu đồng Tên sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 2003 2004 2005 1.Thuốc trừ sâu 28.451 31.935 43.847 2.Thuốc trừ bệnh 44.031 35.700 59.401 3.Thuốc trừ cỏ 27.318 42.648 43.279 4.Thuốc KT sinh trưởng 15.207 20.222 34.018 Tổng 115.007 130.505 180.545 ( Nguồn_ Phòng Thị trường của công ty TNHH Việt Thắng) Nếu 2003 tổng doanh thu là 115.007 triệu đồng thì đến năm 2005 tăng lên 180.545 triệu đồng tăng 56,9% ( tương đương với 65.538 triệu đồng). Doanh thu của các mặt hàng năm 2005 đều tăng rõ rệt so với năm 2003, cụ thể nếu năm 2003 doanh thu tiêu do thuốc trừ sâu đem lại là 38.451 triệu đồng, thì năm 2005 doanh thu này là 43.847 triệu đồng tăng ( 43.874 - 38.45) = 15.396 triệu đồng, tương đương với 54,1% , doanh thu thuốc trừ cỏ năm 2005 tăng lên so với năm 2003 một lượng là (43.279 - 2.7318) = 15961 triệu đồng. Điều này là do sản lượng tiêu thụ năm 2005 tăng so với năm 2003, bên cạnh đó có thể nói do giá bán các sản phẩm năm 2005 tăng lên so với năm 2003. Nếu so sánh doanh thu năm 2005 với doanh thu 2004 (130.505 triệu đồng) ta thấy tổng doanh thu tiêu thụ 2005 là 180.545 triệu đồng tăng 42,06% (tương đương 50.040 triệu đồng). Tổng doanh thu tăng là do doanh thu của các sản phẩm thuốc tăng lên, trong đó phải kể đến doanh thu thuốc trừ bệnh năm 2005 tăng rõ rệt 59.401 triệu đồng tăng một lượng so với 2004 ( doanh thu tiêu thụ thuốc trừ bệnh là 35.700 triệu đồng) là 59.401-35.700 =23.701 triệu đồng ( tăng 39,2%), dễ nhận thấy có sự tăng nhanh về doanh thu thuốc trừ bệnh là do sản lượng tiêu thụ thuốc trừ bệnh năm 2005 tăng, bên cạnh đó giá bán sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu. Nhìn chung doanh thu qua các năm tăng nhanh, đó là do giá bán sản phẩm tăng, kết cấu sản phẩm thay đổi và sản lượng sản phẩm cũng tăng nhưng tăng không đáng kể. Tuy thuốc trừ sâu luôn có sản lượng lớn nhất, nhưng doanh thu sản phẩm này không cao so với các sản phẩm khác là do giá bán sản phẩm thấp so với các sản phẩm khác. Doanh thu tiêu thụ thuốc trừ bệnh đem lại luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm do sản lượng tăng, và giá bán tăng qua các năm. Thuốc kích thích sinh trưởng, do có sản lượng thấp nhất, nhưng giá bán cao nên doanh thu của sản phẩm này cao so với các sản phẩm có sản lượng cao nhưng doanh thu tiêu thụ không cao. Để doanh thu tiêu thụ qua các năm tăng lên, doanh nghiệp cần nắm rõ được nhu cầu về sản phẩm, thị hiếu sản phẩm của khách hàng, đồng thời tiến hành không ngừng cải tiến sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, có những hoạt động Marketing thích hợp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2 Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm 2005 của công ty Việt Thắng a. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian Khác với các ngành kinh doanh khác, ngành BVTV có một đặc thù riêng. Thuốc BVTV là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông nghiệp, tuỳ thuộc vào từng vùng, từng loại cây trồng, vào thời tiết khí hậu…mà lượng thuốc tiêu thụ nhiều hay ít. Lúa là cây có diện tích cây trồng lớn nhất ở nước ta, đây được coi là loại cây trồng mục tiêu trong sản xuất kinh doanh thuốc BVTV do vậy mà lượng thuốc BVTV tiêu thụ chủ yếu là thuốc trừ sâu và trừ bệnh. Do ảnh hưởng của thời tiết, nên cây lúa ở đây chỉ được trồng trong hai vụ: Đông xuân và Hè thu. Vì thế lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng được tiêu thụ nhiều hơn trong thời gian này. Vụ đông xuân bắt đầu từ tháng cuối tháng 10 năm trước đến cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm sau, tuy theo điều kiện tự nhiên khí hậu từng vùng mà vụ đông có thể bắt đầu sớm hay muộn, trong thời gian này lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ nhiều nhất vào tháng 3 và tháng 4 hàng năm, đây là thời kỳ mà thời tiết rất thích hợp cho sâu bệnh phát triển và sinh trưởng như bọ trĩ, khô vằn, đạo ôn, rầy nâu.........và cũng là thời điểm tiêu diệt sinh vật hại có hiệu quả nhất. Cũng như vậy vụ hè thu bất đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng tháng 8 hoặc tháng 9 có nơi vụ hè thu sớm bắt đầu từ cuối tháng 2. Trong vụ hè thu thời tiết thay đổi bất thường, nên tình hính sâu bệnh cũng diễn ra phức tạp. Các loại sâu bệnh thường gặp trong giai đoạn này là rầy nâu, sâu ăn lá, bệnh đạo ôn, ốc bươu vàng….Ngoài hai vụ lúa chính ra, thì một số vùng còn có thêm vụ thứ 3. Bên cạnh cây lúa, còn có các loại cây rau, và một số loại cây công nghiệp khác, tuy diện tích đất trồng là ít so với diện tích đất trồng lúa, nhưng cũng có ảnh hưởng nhất định đến tình hình tiêu thụ thuốc BVTV hàng năm nói chung. Tình hình số lượng thuốc bảo vệ thực vật được tiêu thụ qua 3 năm 2003 -2005 theo thời gian của Công ty được thể hiện trên bảng biểu sau: Đơn vị tấn Bảng 5: Bảng số liệu thộng kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV theo thời gian qua các năm 2003-2005 của công ty TNHH Việt Thắng Năm 2003 2004 2005 Bình quân So sánh (%) Tháng Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) 2005 /2003 2005 /2004 Quý 1 527,71 18,45 689,78 21,29 798,38 16,97 671.9567 51,29 15,74 1 75,56 2,64 155,64 4,8 155,8 4,35 129 106,19 0,10 2 181,91 6,36 321.1 9,91 275,99 4,92 259.66 51,72 -14,05 3 270,24 9,45 213,04 6,58 366,59 7,7 283,29 35,65 72,08 Quý 2 977,3 34,17 1001,88 30,93 1.320,08 37,71 1099,753 35,07 31,76 4 483.96 16,92 400,04 12,35 487,39 14.45 457,13 0,71 21,84 5 264,64 9,25 288,69 8,91 398,52 11,13 317,28 50,59 38,04 6 228,7 8 313,15 9,67 434,17 12,13 325,34 89,84 38,65 Quý 3 859,18 30.04 1.105,99 34,13 1.393,36 33,18 1119,51 62,17 25,98 7 209,17 7,31 417,66 12,89 445,2 6,7 357,34 112,84 6,59 8 466,51 16,31 470,53 14,52 653,07 18,24 530,03 39,99 38,79 9 183,5 6,42 217,8 6,72 295,09 8,24 232,13 60,81 35,49 Quý 4 495,81 17,34 442,35 13,65 473.34 12,14 470,5 -4,53 7.01 10 100,67 3,52 169,79 5,24 124,3 3,47 131,58 23,47 -26,79 11 99,54 3,48 102,2 3,15 175,7 3,83 125,81 76,51 71,92 12 295,6 10,34 170,36 5,26 173,34 4,84 213.1 -41,36 1,75 Tổng 2.860 100 3.240 100 3.985 100 3361,66 39,34 22,99 ( Nguồn _ Phòng thị trường của công ty TNHH Việt Thắng) Qua bảng trên trên cho thấy, lượng thuốc bảo vệ thực vật của Công ty được tiêu thụ tăng dần qua các năm: Năm 2005 lượng thuốc được tiêu thụ tăng 3985 tấn, tăng so với năm 2003 là 39,34%, và sản lượng tiêu thụ theo các tháng của năm 2005 tăng so với năm 2003. Năm 2003 tháng 1 tháng có sản lượng tiêu thụ thấp nhất chỉ đạt 75,56 tấn chỉ chiếm 2,46% trên tổng số sản lượng tiêu thụ trong năm , tuy nhiên đến năm 2005 thì sản lượng thấp nhất lại rơi vào tháng 10, do vào thời điểm này sâu bệnh ít phát triển do vậy nhu cầu về thuốc cũng giảm xuống so với các tháng khác. Sản lượng tiêu thụ nhiều nhất năm 2003 rơi vào tháng 4, trong khi đó sản lượng tiêu thu nhiều nhất năm 2005 lại rơi vào tháng 5. Năm 2005 tiêu thụ 3985 tấn, tăng so với năm 2004 là 22,99%, sản lượng tiêu thụ trong các tháng 2005 nhìn chung cao hơn so với 2004. Trong năm 2004, tháng 8 có sản lượng tiêu thụ mạnh, trong khi đó sản lượng tiêu thụ thấp nhất lại rơi vào tháng 11. Nói chung lượng thuốc tiêu thụ, lượng sản phẩm được tiêu thụ hàng năm ở Công ty tăng lên dần, và lượng thuốc được tiêu thụ nhiều nhất trong năm thường rơi vào các tháng 3,4,5, và 7,8,9 lượng tiêu thụ thấp nhất thường vào thời điểm là tháng 1,10,11. Lượng thuốc bình quân tiêu thụ của 3 năm 2003-2005 theo của từng quý lần lượt là:671,9567 tấn; 1099,753 tấn;1119,51 tấn; 470,5 tấn như ta thấy lượng thuốc tiêu thụ trung bình trong 3 năm 2003-2005 của quý 2 và quý 3 khá cao, trong khi đó lượng thuốc trung bình trong 3 năm 2003-2005 của quý 4 là thấp nhất. Do vậy mà trong công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty nên chuẩn bị thật chu đáo đáo công tác dự trữ vào các tháng trong quý 2 và quý3 lượng để đáp ứng nhu cầu tăng cao của bà con nông dân. Để thấy rõ sự biến động sản lượng nói trên ta có thể theo dõi biểu đồ sau: b. Phân tích tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm (thị trường tiêu thụ sản phẩm) Ngoài cơ sở hoạt động chính ở Bắc Giang, Công ty Việt Thắng còn có các chỉ nhánh khác ở các tỉnh thành phố: Chi nhánh Bắc Ninh Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Quảng Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Hàng năm các sản lượng tiêu thụ, và doanh thu góp đóng góp phần lớn vào tổng doanh thu của cả công ty. Ta có thể thấy ở dưới bảng sau: Bảng 6: Bảng số liệu thống kê tình hình tiêu thụ của Việt Thắng theo khu vực thị trường Chỉ tiêu 2003 2004 2005 SL bán (tấn) DT (triệu đồng) Tỷ lệ (%) SL bán (tấn) DT (triệu đồng) Tỷ lệ (%) SL bán (tấn) DT (triệu đồng) Tỷ lệ (%) A. Khu vực miền Bắc 1.202 48.835 42.46 1.313 52.887 40,52 1.838 89.424 49.53 1.Văn phòng Cty 577 24.202 21,04 650 26.182 20,06 832 41.155 22,79 2.CN Hà Nội 245 9.552 8,31 349 14.057 10,77 397 16.808 9,31 3.CN Bắc Ninh 380 15.081 13,11 314 12.648 9,69 609 31.461 17,43 B. Khu vực miền Trung 274 11.018 9,,58 321 12.93 9,91 374 13.835 7,66 4.C.N Đã Nẵng 274 11.018 9,58 321 12.93 9,91 374 13.835 7,66 C. Khu vực miền Nam 1384 55.154 48,39 1606 64.688 49,57 1773 77.286 42,81 5. CN TP HCM 1.384 55.154 48,39 1.606 64.688 49,57 1773 77.286 42,81 Tổng 2.860 115.007 100 3.240 130.505 100 3.985 180.545 100 (Nguồn_ Phòng thị trường của công ty TNHH Việt Thắng) Nhìn vào bảng dữ liệu trên ta thấy được tình hình tiêu thụ sản lượng của 3 miền qua 3 năm 2003-2005. Là một nơi có sản xuất nông nghiệp nhiều nhất, khu vực miền Nam luôn là thị trường tiêu thụ lớn của Việt Thắng, doanh thu tiêu thụ ở miền Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Việt Thắng. Tuy nhiên năm 2005 sản lượng tiêu thụ ở khu vực miền Bắc tăng vượt miền Nam do có sự đầu từ kỹ cho khâu sản xuất và bán hàng ở khu vực này, Trong đó sản lượng tiêu thụ lớn nhất ở miền Bắc là trụ sở chính Bắc Giang của công ty, nơi công ty nắm giữ thị phần lớn. Do chưa chú ý tập trung vào thị trường miền Trung nên sản lượng tiêu thụ ở thị trường này còn thấp, những năm tới đây Công ty có chiến lược phát triển thị trường ở khu vực này. 2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng Có thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh suy cho cùng đều hướng vào mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu đó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động đem lại. Do vậy lợi nhuận (đặc biệt là lợi nhuận thuần) là một trong những mục tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, trước hết người ta đánh giá thông qua lợi nhuận. Hay nói cách khác lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh kết quả hoạt động sản xuắt kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Và không ngừng nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng và phong phú, nên lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau. Nếu xét về nguồn hình thành lợi nhuận thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (LT): được định nghĩa là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Thông qua tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp có doanh thu và sau khi bù đắp các chỉ phí, phần còn lại là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có nhiều chỉ tiêu phản ánh như: Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, trước thuế và lợi nhuận thuần sau thuế. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (LTTC): được hiểu là lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính, bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động cho thuê tài sản + Lợi nhuận từ hoạt động mua bán trái phiếu, chứng khoán... + Lợi nhuận từ hoạt động mua bán ngoại tệ + Lãi cho vay thuộc nguồn vốn và quỹ + Lãi cổ phần + Lãi do góp vốn liên doanh + Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính được xác định bằng hiệu số thu chi hoạt động tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0538.doc
Tài liệu liên quan