LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ MARKETING
I. Vai trò và nội dung quản trị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
1.2. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
1.3. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
II. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm và phương án sản phẩm
2.1. Khái quát về chiến lược tiêu thụ sản phẩm
2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
2.3. Phương án sản phẩm của doanh nghiệp
III. mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan
3.2. Các phương hướng và các biện pháp cơ bản nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
IV. Cơ sở lý thuyết Marketing về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
4.1. Những khái niệm căn bản của Marketing
4.2. Một số cơ hội marketing cơ bản trong công tác tiêu thụ sản phẩm
4.3. Chính sách về phân phối hàng hoá
4.4. Xúc tiến bán hàng
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
I. Giới thiệu khái quát chung về Công ty may Phù Đổng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ của sản phẩm
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty may phù đổng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các phòng ban nghiệp vụ với các bộ phận thành viên, tạo sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm trong bộ máy tổ chức quản lý. Cũng chính vì vậy công việc trong Công ty đã diễn ra khá trôi chảy, nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong Công ty được phân công, công việc thích hợp với đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hòa để cùng đạt được những mục tiêu chung của Công ty đề ra.
- Nhược điểm:
+ Kết cấu này tạo nên sự dập khuôn, ít phát huy được sự sáng tạo trong công việc của cán bộ, công nhân viên có thể giỏi một việc nhưng không biết nhiều việc khi chuyển đổi bộ phận có lúc gặp khó khăn ban đầu.
+ Tỷ lệ giám tiếp ở một số đơn vị cao, chưa phù hợp.
+ Chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu về công trác tổ chức sản xuất.
2.5. Đặc điểm về lao động:
Trong những năm qua, Công ty may Phù Đổng đã đạt được những tiến bộ vượt bậc cả về kinh tế lẫn xã hội. Một trong lý do để có được kết quả này là nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty trong việc đầu tư, phát huy nguồn nhân lực trong Công ty. Đó chính là yếu tốt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do yêu cầu sản phẩm của ngành may nhất là trong thời kỳ xung hướng sử dụng các sản phẩm mang tính thời trang đang rất phát triển nên lao động của ngành may phải có tính tỉ mỉ, khéo léo, kiên trì và có kỹ thuật cao. Công ty đã xây dựng quy chế đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nhân lực, ban hành quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng cho người lao động.
Công ty may Phù Đổng nằm ở Km7 - quốc lộ 5- Gia Lâm - Hà Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc sử dụng lao động, hầu hết đội ngũ lao động trong Công ty có độ tuổi từ 20 đến 35. Tuổi công nhân sản xuất còn rất trẻ, khoẻ, năng động, sáng tạo, có khả năng tiếp thu được công nghệ mới, tự giác, tăng quy mô sản xuất. Nếu Công ty phát huy được tốt nguồn lực này thì chắc chắn Công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tạo được thuận lợi cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đảm bảo nâng cao năng suất lao động trong toàn Công ty. Do vậy mà Công ty đã nhận thức được việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc. Công ty đã ban hành quy chế đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động. Trên cơ sở này, hàng năm phòng tổ chức lao động tiền lương xây dựng kế hoạch đào tạo như đào tạo nâng bậc, đào tạo tin học, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý. Đến nay Công ty đã có đội ngũ lao động như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty may Phù Đổng
Chỉ tiêu
Số lượng người
So sánh (%)
2002
2003
Tổng số lao động toàn Công ty
300
350
116,67
1. Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
71
229
79
271
112,27
118,34
2. Theo tính chất và trình độ đào tạo
+ Lao động trực tiếp sản xuất
+ Lao động gián tiếp
+ Cao đẳng và đại học
266
34
11
316
34
11
118,79
100
100
3. Theo nghề hiện tại
+ Lao động quản lý
+ Thợ cắt
+ Thợ may
+ Thợ là, đóng gói
34
27
196
43
34
31
240
45
100
114,31
122,15
104,65
(Nguồn: Phòng quản lý LĐ - TL)
Qua bảng thống kê về cơ cấu lao động Công ty may Phù Đổng ta thấy số lao động trong Công ty mỗi năm lại được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Số công nhân viên trong năm 2003 tăng hơn số công nhân năm 2002 là 50 người chiếm tỷ lệ (116,67%). Số công nhân liên quan trực tiếp đến sản xuất năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 50 người chiếm tỷ lệ (118,79%). Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty may Phù Đổng là ở quy mô vừa.
Do đặc thù của công việc may mặc là lao động nhẹ, nên công nhân nữ chiếm đa số. Theo số liệu thống kê lao động từ năm 2002 đến năm 2003 thì ở Công ty may Phù Đổng lao động nữ thường chiếm tỷ lệ 76,33% đến 77,43% tổng số lao động trong Công ty. Điều này đã làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các chế độ với lao động nữ như công tác thai sản, con ốm mẹ nghỉ.
Để phát huy tính chủ động sáng tạo của các bộ phận trong việc triển khai sản xuất. Năm 2004 Công ty lại tiếp tục tuyển thêm một số lao động bổ sung vào một số phòng ban và các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng lao động, tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất để đảm đương nhiệm vụ mới. Bên cạnh đó, Công ty nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động…tạo ra nhận thức mới trong việc thực hiện chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do vậy chất lượng lao động của Công ty được nâng lên rõ rệt, nó được thể hiện qua các đơn đặt hàng đưa vào sản xuất đều đảm bảo tiến độ giao hàng và chất lượng sản phẩm.
2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm và có ảnh hưởng rất lớn về giá thành của sản phẩm. Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm 50 - 60% giá thành toàn bộ sản phẩm. Vì thế, công tác nguyên liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và trong việc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
ở Công ty may Phù Đổng cơ cấu nguyên vật liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguyên vật liệu chính
Số TT
Danh mục vật liệu
ĐVT
Nguồn cung ứng
Số lượng sử dụng
2002
2003
1
Vải
cái
Seido, Nisho
104.800
108.400
2
Cúc
cái
Seido, Sven
109.120
130.240
3
Mex
cái
Primo, Man
24.700
30.400
4
Nhãn
cái
Yang, Exim
86.080
65.960
5
Khoá
cái
Vanhue, Total
1.300
1.420
6
Chỉ
cái
Total, Seidens
1.500.000
1.512.200
7
O zê
cái
Nisho, Man
1.380
1.160
8
Khoanh cổ
cái
Seido, Nisho
10.960
11.260
9
Chun
cái
Seido, Sven
91.260
99.640
10
Bìa lưng
cái
Primo, Man
884
1.080
11
Đệm cúc
cái
Yang, Exim
3.092
3.284
12
Băng dính
cái
Vanhue, Total
9.092
10.640
13
Kẹp
cái
Total, Seidens
32
30
14
Xương cá
cái
Nisho, Man
5.060
4.912
15
Túi Pie
cái
Total, Seidens
110.120
1.310.000
16
Giấy lót
cái
Nisho, Man
644.300
103.040
17
Ghim hộp
cái
Seido, Nisho
3.084
3.090
18
Dêcan
cái
Seido, Sven
10.900
12.240
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty)
ở Công ty may Phù Đổng thì nguyên vật liệu có một số đặc điểm như sau:
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu gồm 2 nguồn cung cấp chủ yếu cho:
+ Hoạt động làm hàng gia công xuất khẩu: Nguyên liệu phần lớn đều được bạn hàng cung cấp như: Vải, khuy nhãn mác, mex, túi pie…nếu khách hàng không cung cấp đủ số liệu cần thì họ sẽ đề nghị Công ty mua giúp cho đủ.
+ Để dùng cho hoạt động sản xuất hàng nội địa : Thông thường nguyên liệu được ở các nước như:
* Vải thường mua các Xí nghiệp dệt: Đông á, Phong Phú, Thắng Lợi, Việt Thắng…
Chỉ may dùng cho hàng xuất khẩu và hàng nội địa: Công ty thường dùng chỉ total và loại chỉ có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng ISO 9002.
Còn lại các nguyên phụ liệu như: Khuy, cúc, nhãn, mex….thì Công ty thường mua ở các Công ty phía Nam (Việt Thuận).
- Nguồn hàng hóa gia công cho khách hàng nước ngoài thì nguyên vật liệu cũng có những đặc điểm tương ứng với từng khách hàng đó.
Ví dụ: Những khách hàng như Nhật, Đức thì chất lượng của nguyên vật liệu là rất tốt và đảm bảo đầy đủ.
Còn những khách hàng là người Trung Quốc, Đài Loan thì chất lượng nguyên vật liệu ở mức trung bình và kém, đòi hỏi số lượng còn bị thiếu hụt.
Cũng như vì vậy mà công tác kỹ thuật và sản xuất sau này gặp nhiều khó khăn. Sở dĩ chất lượng và số lượng nguyên vật liệu không ổn định là do:
+ Do quá trình sản xuất của các nước trong khu vực có công nghệ khác nhau nên chất lượng của từng loại nguyên vật liệu cũng không đồng đều.
+ Giá từng loại nguyên vật liệu dao động ở những mức khác nên nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Công ty may Phù Đổng là doanh nghiệp sản xuất hàng gia công là chủ yếu (hơn 90%) nên khách hàng là người cung cấp số nguyên phụ liệu để sản xuất lượng hàng đó cũng chiếm (hơn 90%). Chính vì vậy mà vấn đề thường phát sinh là chất lượng của phụ liệu không đồng đều và thiếu tính ổn định, có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.7. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là không lớn nhưng tuổi đời của các thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh đa dạng. Đây là vấn đề khó giải quyết khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất lượng phải cao hơn. Bên cạnh đó về mặt xã hội cũng cần phải cân đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Trong những năm đầu mới thành lập hạch toán vẫn còn phụ thuộc vào Công ty May 10, do vậy hoạt động sản xuất của Công ty may Phù Đổng chỉ tập trung vào số lượng, chất lượng chưa đầu tư đúng mức. Ngoài ra vốn đầu tư còn nhiều hạn chế, do vậy mà máy móc thiết bị của Công ty cũng chậm đổi mới và thay thế. Hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được Công ty May 10 phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty được tách ra và hoạt động độc lập tự hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với tổng số vốn ban đầu còn ít ỏi, Công ty may Phù Đổng đã xác định quan điểm đầu tư cho mình là:
+ Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
+ Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra còn tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng khi thật cần thiết mới sử dụng vốn vay.
Xuất phát từ quan điểm trên mà Công ty quyết định đầu tư theo chiều sâu vào việc tổ chức lắp đặt thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại. áp dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Đến nay đã có một số máy móc thiết bị trong Công ty là máy chuyên dùng, phần lớn được sản xuất ở các nước tư bản như: Nhật, Mỹ, Đức, Hungary, ngoài ra còn nhiều máy móc công nghiệp khác.
Bảng 3: Một số máy móc thiết bị chủ yếu
Số TT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng (chiếc)
Công suất
thiết kế
1
Máy may 1 kim
Nhật, Đức
1995
32
5.500m/ph
2
Máy may 2 kim
Nhật, Đức
1995
15
3.300m/ph
3
Máy may 4 kim
Nhật, Hunggari
1999
2
6.000m/ph
4
Máy vắt sổ
Nhật, Đức
1996
4
7.000m/ph
5
Máy cuốn ống
Nhật, Đức
1996
3
3.500m/ph
6
Máy đính cúc
Nhật, Bungari
1995
2
1.500m/ph
7
Máy đính bọ
Nhật, Tiệp Khắc
1996
2
2.300m/ph
8
Máy thùa bằng
Nhật
1996
3
4.000m/ph
9
Máy thùa tròn
Nhật
1998
2
3.600m/ph
10
Máy vắt gấu
Đức
1998
5
2.500m/ph
11
Máy zíc zắc
Đức, Mỹ
1999
2
2.500m/ph
12
Máy xén
Đức, T. Quốc
1997
2
6.000m/ph
13
Máy sửa bản cổ
Nhật, Đức
1998
2
50sp/ph
14
Máy san chỉ
V.Nam, Đài Loan
1996
2
4.500m/ph
15
Máy dập cúc
V.Nam, Đài Loan
1996
2
5sp/ph
16
Máy làm sạch chỉ
HK, ĐL, VN
1998
3
20sp/ph
17
Máy quay bác tay
Đức, Tiệp
1998
3
50sp/ph
(Nguồn: Phòng trưởng ca)
Với số lượng máy không được nhiều, nhưng đó cũng là lợi thế cạnh tranh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính nhờ có việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời, tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Các công đoạn sản xuất được chuyên môn hóa cao. Do đó đã hạ được giá thành ở nhiều bộ phận.
III. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty may phù đổng:
3.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty may Phù Đổng đã thực sự phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Đối thủ cạnh tranh của Công ty giờ đây không chỉ là những doanh nghiệp trong nước mà còn có cả những doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy nhiên, trong những năm qua, Công ty vẫn từng bước phát triển, mở rộng và luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh ngày càng đi lên, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước và đảm bảo ổn định việc làm cho người, có thu nhập cao hơn năm trước từ 3 đến 5% theo kế hoạch được giao. Nó được thể hiện như sau:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
Số TT
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
KH
TH
%
KH
TH
%
1
Tổng doanh thu
4.700.000.000đ
5.150.137.258đ
109,6
6.400.0000.000đ
7.053.971.518đ
110,2
2
Xuất khẩu (94%)
4.841.129.023đ
6.630.733.227đ
3
Nội địa (6%)
309.008.235đ
423.238.291đ
4
Chi phí
4.692.889.918đ
6.452.551.351đ
5
Lợi nhuận trước thuế ( 5 = 1 - 4)
350.000.000đ
457.247.340đ
130,7
380.000.000đ
601.420.167đ
158,3
6
Nộp ngân sách Nhà nước (32% lãi)
120.000.000đ
146.319.149đ
121,9
128.000.000đ
192.454.453đ
150,4
7
Lợi nhuận sau thuế (7 = 5 - 6)
300.000.000đ
310.928.191đ
103,7
311.000.000đ
408.965.714đ
131,5
8
Thu nhập b/ quân
909.857đ/người
1.068.172đ/người
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty)
Qua bảng trên, ta có thể đưa ra nhận xét là: Trong thời gian qua, Công ty may Phù Đổng đã bằng chính nỗ lực, cố gắng của bản thân mình. Do đó đã làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên cụ thể như sau:
+ Doanh thu năm 2003 tăng hơn so với doanh thu năm 2002 là 137%
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng hơn so với lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 131,5%
+ Nộp ngân sách Nhà nước năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 131,5%
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2003 tăng hơn lợi nhuận sau thuế năm 2002 là 131,5%
+ Thu nhập bình quân từ lương của người lao động năm 2003 tăng hơn so với thu nhập bình quân năm 2002 là 117,4%
Để đạt được những kết quả như trên, thì có sự đóng góp rất lớn của các thị trường tiêu thụ sản phẩm truyền thống của Công ty cũng như các thị trường mới.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Phù Đổng trong những năm qua được thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ sản phẩm
Năm
Quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm về
Lợi nhuận trước thuế (Triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)
Sản lượng (nghìn chiếc)
Doanh thu (Tỷ đồng)
2001
392.539 (SP)
3.550.756.350
324.480.674
220.646.958
2002
569.375 (SP)
5.150.137.258
457.247.340
310.928.191
2003
617.808 (SP)
7.053.971.518
601.420.167
408.955.714
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sản phẩm tăng điều kiện qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quy mô và hiệu quả của việc thực hiện công tác thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua các biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tăng trưởng sản phẩm tiêu thụ
2002
2003
2001
0
100
200
300
400
392.539
500
600
700
ĐV: 1000 chiếc
Sản lượng tiêu thụ
569.375
617.808
Biểu đồ 2: Tăng trường doanh thu và lợi nhuận
2002
2003
2001
0
2
3.550.756.350
4
6
8
ĐV: Tỷ đồng
Doanh thu
5.150.137.258
7.053.971.518
Biểu đồ 3: Tăng trưởng về lợi nhuận
Lợi nhuận
700
ĐV: Triệu đồng
301.420.167
600
457.247.340
500
408.955.714
400
324.480.674
300
310.928.191
220.646.958
200
100
2003
2002
2001
Ghi chú: Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Như vây, chúng ta có thể thấy rằng thị trường tiêu thụ của Công ty may Phù Đổng đã được củng cố và tăng trưởng đều đặn năm sau luôn cao hơn năm trước cả về số lượng sản phẩm lẫn doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có chiều hướng rất tốt.
Bảng 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị tính: 1000SP
Năm
Sản xuất
Tiêu thụ
Tỷ lệ %
Tiêu thụ/sản phẩm
2001
392.678
392.539
99,96
2002
569.432
569.375
99,98
2003
617.840
617.808
99,99
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng:
- Công tác sản xuất của Công ty đã gắn liền với công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
Biểu đồ 4: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
(Từ 2001 - 2003)
Đơn vị tính: 1000SP
3.2. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
3.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Trong thời kỳ mới thành lập Công ty may Phù Đổng vẫn chịu sự hạch toán của Công ty May 10. Do vậy mà việc tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không nằm trong chức năng sản xuất của Công ty may Phù Đổng. Công ty sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, đơn đặt hàng do Công ty May 10 phân bố toàn bộ hàng hóa được sản xuất theo số lượng, chất lượng quy định. Sau đó khách hàng sẽ chịu trách nhiệm bao tiêu. Do vậy, Công ty không phải lo lắng về vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
Từ năm 1997, khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì Công ty may Phù Đổng được tách ra và hạch toán độc lập. Cho nên mối quan hệ mua bán hàng hóa được căn cứ dựa trên cơ sở thoả thuận của 2 bên (sản xuất và tiêu thụ). Lúc này vấn đề thị trường tiêu thụ thực sự nổi lên như một vấn đề sống của doanh nghiệp.
Điều này đặc biệt đúng đối với thị trường dệt may bởi tính khác biệt của nó. Mọi sản phẩm để được thị trường tiếp nhận thì ít nhất phải hội đủ điều kiện như: chất lượng tốt, giá cả có sức cạnh tranh, hợp thị hiếu người tiêu dùng (bản sắc dân tộc, xu thế, trào lưu mốt thời trang, thời tiết, khí hậu, thời điểm bán hàng) đa dạng về mẫu mã, màu sắc kích cỡ sản phẩm…
Các yêu cầu trên đặc biệt cao trên những thị trường lớn như thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ…đây cũng chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty (Tính theo điểm đến) chiếm tỷ lệ 94% tổng sản phẩm. Đây là thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm và cũng là thị trường khống chế hạn ngạch (Quata). Do đó gây nhiều khó khăn cho Công ty. Tuy vậy, điều đó chỉ làm tăng thêm trình độ sản xuất, kinh doanh và rèn luyện kỹ năng thương mại cho Công ty mà thôi.
3.2.2. Cơ cấu thị trường theo khu vực:
Do quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty may Phù đổng mới chỉ ở mức hình thức liên doanh, liên kết kinh tế.
Đối với ngành may mặc nói chung và Công ty may Phù Đổng nói riêng thì chủ yếu sản xuất theo hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài, nên thị trường Công ty chỉ chịu trách nhiệm sản xuất còn khách hàng chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm.
Bảng 7: Số lượng sản phẩm theo thị trường
(Tính theo điểm đến của sản phẩm)
STT
Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm (2001)
Sản phẩm (2002)
Sản phẩm (2003)
Số lượng
(chiếc)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(chiếc)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(chiếc)
Tỷ lệ (%)
1
Tây Đức
72.030
18,35
104.652
18,38
113.430
18,36
2
Hungari
79.645
20,29
115.640
20,31
127.701
20,67
3
Nhật Bản
71.089
18,11
103.170
18,12
112.317
18,18
4
Hàn Quốc
112.070
28,55
160.848
28,25
173.604
28,1
5
Bungari
34.543
8,80
50.219
8,82
53.688
8,69
6
Nội địa
23.160
5,9
34.846
6,12
37.068
6,0
7
Tổng cộng
(ĐV: Nghìn SP)
392.539
100
569.375
100
617.808
100
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty
Như vậy, qua bảng trên ta có thể nhận thấy thị trường tiêu thụ của Công ty may Phù Đổng chủ yếu ở các nước:
- Tây Đức 18,36% - Nhật Bản 18,18%
- Hungari 20,67% - Hàn Quốc 28,10%
Các thị trường khác, tuy có quy mô nhỏ, song tổng sản lượng tiêu thụ cũng khá lớn, nên Công ty vẫn duy trì thị trường này bởi vì đây chính là thị trường tiềm năng để tập trung khai thác trong tương lai. Tuy nhiên mỗi thị trường khu vực đều có những đặc điểm riêng về nhu cầu, chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá cả…nhưng lại giữa các khu vực thị trường luôn có mối tương quan với nhau, mà có thể chia những khu vực thị trường của Công ty (Theo điểm đến sản phẩm) thành một số nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất:
Là nhóm thị trường có ổn định cao, đặc điểm của khu vực thị trường này những năm gần đây là có khả năng tiêu thụ không đổi hoặc có mức tăng giảm không đáng kể bao gồm như Đức, Hungari, Nhật Bản…
- Nhóm thứ hai:
Là nhóm có tốc độ phát triển không đồng đều gồm có như Hàn Quốc, Bungari…
- Nhóm thứ ba:
Là nhóm khu vực thị trường Công ty chưa khai thác được, tuy vẫn có nhu cầu. Hầu hết các khu vực thị trường này là thị trường nội địa đặc biệt là các vùng nông thôn.
- Nhóm thứ tư:
Là nhóm các khu vực thị trường tiềm năng dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường theo bảng 7 bao gồm Bungari, nội địa…
3.2.3. Cơ cấu thị trường theo chủng loại sản phẩm:
Thị trường tiêu tụ sản phẩm là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với may Phù Đổng việc xác định tìm kiếm thị trường và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặt lên hàng đầu.
Thị trường mặt hàng may mặc thuộc thị trường tiêu dùng là những mặt hàng phục vụ các đối tượng thanh niên là chủ yếu. Do vậy nhu cầu đối với thanh niên, trung niên là rất lớn. Do đó nó luôn sôi động và cạnh tranh khốc liệt. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hàng may mặc rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã và màu sắc, được sản xuất từ nhiều nước khác nhau. Vì thế việc tiêu thụ các sản phẩm trong nước cũng là vấn đề hết sức khó khăn đối với Công ty chuyên sản xuất về hàng may mặc.
Thị trường truyền thống của Công ty như các nước: Đức, Hungari, Nhật Bản, Hàn Quốc…là những thị trường còn dễ tính nhưng lại đòi hỏi yêu cầu đúng thời hạn giao hàng, chất lượng sản phẩm phải đúng kỹ thuật…
Thị trường EU: Là những thị trường mới, thị trường này rất khó tính đối với các hàng may mặc xuất khẩu và phần khác hàng may mặc của họ rất quan tâm đến chất liệu vải và kỹ thuật đòi hỏi cao. Vì vậy Công ty còn phải dần từng bước để chiếm lĩnh được thị trường trong tương lai.
Bảng 8: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ
Số
TT
Loại sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
Số lượng (c)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (c)
Tỷ lệ (%)
I
áo sơ mi
444.156
100
500.424
100
1
Sơ mi Hung
128.361
28,9
124.105
24,8
2
Sơ mi Nhật
137.688
31,0
160.136
32,0
3
Sơ mi Seido
178.107
401,
216.183
43,2
II
Jacket
64.125
100
61.739
100
1
Pan pacijie
31.293
48,8
29.203
47,3
2
Leisuve
32.832
51,2
32.536
52,7
III
Khác
91.094
100
55.645
100
1
Bộ ngủ
29.997
49,1
30.772
55,3
2
Quần áo trẻ em
31.097
50,9
24.873
46,7
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty)
Qua bảng trên ta thấy một số các mặt hàng có số lượng và tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ tăng hàng năm như: áo sơ mi Nhật, áo sơ mi Seido, bộ ngủ. Tuy nhiên có một số chủng loại sản phẩm tăng về khối lượng nhưng lại giảm về tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ…
Trong năm 2003 tổng sản lượng áo sơ mi các loại chiếm tới 80% trên tổng sản lượng sản xuất trên toàn Công ty. Điều này cho ta thấy áo sơ mi vẫn là mặt hàng chiến lược của Công ty.
Các chủng loại hàng khác của Công ty như: jacket, quần áo trẻ em hay bộ ngủ…do chưa đạt được sự phong phú về mẫu mã, chất lượng nên chưa được đông đạo khách hàng chấp nhận (chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra).
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Phù Đổng:
3.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Mặc dù chưa có phòng ban chịu trách nhiệm chuyên trách về công tác nghiên cứu thị trường. Song Công ty thông qua các bạn hàng ở thị trường nước ngoài và thị trường nội địa để thu thập các thông tin về nhu cầu của thị trường.
Tại đây các bạn hàng có thể tìm hiểu và thông tin về Công ty những thay đổi trong yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm cụ thể như:
Khách hàng muốn sử dụng áo sơ mi với loại vải nào, màu sắc, hoặc mép áo kiểu nào, túi to hay túi nhỏ…
Ngoài ra Công ty còn sưu tầm những mẫu mã mà trên thị trường được khách hàng ưa dùng hoặc những mẫu mã mà khách hàng nước ngoài đặt may để sản xuất các loại sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Nhìn chung, công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn ở mức rất hạn chế do chưa tổ chức một cách có hệ thống thu thập, nghiên cứu và xử lý các thông tin từ thị trường.
3.3.2. Chất lượng sản phẩm:
Để phục vụ cho công tác củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ tăng tỷ lệ thị phần, Công ty may Phù Đổng đã rất chú trọng tới công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản phẩm là sự sống còn của Công ty.
- Tổ chức cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí bảo trì, sửa chữa, giảm chi phí.
- Cải tiến việc kiểm soát quá trình chủ yếu.
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.
Nhờ luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm nên số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty ngày càng tăng năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước. Nhiều sản phẩm có chất lượng đạt chất lượng tiêu chuẩn ISO - 9002 đủ khả năng xâm nhập một số thị trường có yêu cầu chất lượng cao. Do vậy mà Công ty đã đứng vững được trên thị trường, tăng khả năng chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên vẫn có một số sản phẩm tuy vẫn giữ vững được chất lượng song nhu cầu tiêu thụ giảm.
Sở dĩ có hiện tượng này là do nhiều nguyên nhân, so nguyên nhân cơ bản là do sức cạnh tranh của loại sản phẩm này kém trên thị trường xuất hiện sản phẩm thay thế.
Có được sự ổn định về chất lượng là do Công ty đã phối hợp tác động tới các nhân tố sản xuất và quản lý. Công ty may Phù Đổng đã kết hợp sử dụng các biện pháp cơ bản sau:
- Máy móc thiết bị được bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm, bảo đảm nhịp độ sản xuất
- Đầu tư nhiều trang thiết bị chuyên dùng, hiện đại hơn
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất, nhằm phát hiện những sai lệch kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Giáo dục cho công nhân hiểu rõ: "Chất lượng sản phẩm là uy tín, là danh dự, là sự sống còn của Công ty". Ngoài ra còn nhiều biện pháp khác như chất lượng nguyên vật liệu…
Do thực hiện tốt các biện pháp trên m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0186.doc