Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009

Công ty cổ phần sữa Vinamilk sản xuất trên 200 mặt hàng phân thành 5 nhóm hàng chủ yếu bao gồm: sữa đặc, sữa nước, sữa chua, sữa bột và sản phẩm khác.

Sản phẩm sữa đặc luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu từ thị trường nội địa của Vinamilk. Đây cũng là sản phẩm có mức tăng trưởng doanh thu cao, với mức tăng bình quân giai đoạn 2004-2007 là 22,7%. Hiện tại thị trường sữa đặc của Việt Nam chủ yếu thuộc về Vinamilk và Dutch Lady. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2000 đến năm 2007 lượng sữa đặc do các công ty trong nước sản xuất đã tăng rất nhanh, và lớn hơn 3 lần lượng sữa đặc do các công ty nước ngoài sản xuất tại Việt Nam.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 21987 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước năm 2007 chỉ đáp ứng được khoảng 27,2 % tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. + Nguyên liệu sữa tươi trong nước chủ yếu do các công ty đầu ngành như Vinamilk và Dutch Lady thu mua.Năm 2006, Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 770 ngàn tấn sữa, bao gồm sữa bột nguyên liệu và sữa bột cao cấp. + Lượng sữa bột nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu từ Châu Âu, NewZeland, Đông Nam Á, Mỹ, Úc và Trung Quốc.Chính phủ đã có chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa. Theo đó số lượng đàn bò sữa tăng bình quân 11%/năm, nâng sản lượng sữa bò tươi trong nước lên mức 380 ngàn tấn vào năm 2010 và 700 ngàn tấn vào năm 2015. Tuy nhiên trong dài hạn nguồn sữa trong nước cũng sẽ chưa đáp ứng được nhu cầu. 2.5.2 Tích cực 2.5.2.1 Góp phần phát triển kinh tế Theo các cuộc điều tra gần đây thì mức tiêu thụ sữa của người dân Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Từ mức 3.7 kg/người vào năm 1995 lên 6 kg/người vào năm 2000 và năm 2007 đạt khoảng 12.3 kg/người. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình quân). Trong giai đoạn 2005-2008, doanh thu nội địa của Vinamilk tăng với tốc độ bình quân 21,2%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu biến động không ổn định do tác động của doanh thu xuất khẩu. Lợi nhuận sau thuế của Vinamilk đang tăng trưởng khá nhanh, do biên lợi nhuận tại thị trường trong nước được duy trì ở mức cao. Biên lợi nhuận biên của Vinamilk đang được duy trì ở mức cao, tăng từ 24,3% năm 2006 lên mức 27,4 % năm 2007 và đạt tới mức 31,7% năm 2008. Mặc dù giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng rất mạnh trong năm 2007 và ở mức cao trong năm 2008, tuy nhiên Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận biên. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán của Vinamilk là rất tốt.Trong năm 2009 nhiều khả năng Vinamilk vẫn có thể duy trì được biên lợi nhuậnở mức khá cao do giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mức giá sữa bột nguyên liệu hiện nay đã giảm khoảng 50% so với mức đỉnh của năm 2008 và quay về mức giá bình quân của giai đoạn 1996 – 2006. Điều này góp phần tăng trưởng ngành và qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế. 2.5.2.2 Giải quyết việc làm Vinamilk là Công ty sản xuất sữa lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Hiện tại tổng công suất 9 nhà máy của Vinamilk đạt khoảng 570.406 tấn sữa hàng năm, với khoảng trên 200 dòng sản phẩm đa dạng, bao gồm các sản phẩm sữa, thực phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Vinamilk đang trong quá trình tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất thông qua việc xây dựng thêm 3 nhà máy sữa tại Bắc Ninh, Đà Nẵng và Tuyên Quang. Cộng thêm hệ thống phân phối trong nước của Vinamilk trải rộng, bao gồm 1.187 nhân viên bán hàng và 220 nhà phân phối cùng với 141.000 điểm bán hàng. Vì vậy Vinamilk đã góp phần giải quyết một phần nào công việc làm của người dân. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA VINAMILK CỦA CÔNGTY VINAMILK VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY 3.1 Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ 3.1.1 Khái niệm tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm(TTSP) là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa hai bên là sản xuất và phân phối bán hàng. Là việc đưa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Về phương diện xã hội, tiêu thụ san phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu vì nền kinh tế Quốc Dân là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường, trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. 3.1.2 Các chỉ số tiêu thụ Căn cứ vào việc thiết lập quan hệ so sánh theo thời gian và không gian thì có 2 loại chỉ số phát triển và chỉ số không gian. Cụ thể ta có các loại chỉ số sau: -Chỉ số cá thể ( chỉ số đơn ). Chỉ số cá thể hay còn gọi là chỉ số đơn là loại chỉ số chỉ nghiên cứu sự biến động về một chỉ tiêu nào đó của từng đơn vị, từng phần tử của hiện tượng phức tạp Vd: chỉ số giá của một loại sản phẩm nào đó. -Chỉ số tổng hợp. Chỉ số tổng hợp là chỉ số chỉ nghiên cứu sự biến động về một chỉ tiêu nào đó của nhiều đơn vị, nhiều phần tử của hiện tượng phức tạp. Vd: nghiên cứu giá cả của tất cả các mặt hàng trên cùng một thị trường hay ở các thị trường khác nhau qua một thời gian. -Chỉ số không gian. Chỉ số không gian là chỉ số so sánh hiện tượng cùng loại nhưng qua các điều kiện không gian khác nhau. Vd: nghiên cứu sự biến động về lượng bán ra và giá cả các mặt hàng ở 2 thi trường A và B. 3.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk từ năm 2006 đến nay 3.2.1. Phân tích sản lượng tiêu thụ 3.2.1.1 Theo từng mặt hang Bảng 3.1: Tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng Tên hàng ĐVT 2006 2007 2008 KH TH KH TH KH TH Ông Thọ (nhãn đỏ 900g) Triệu hộp 75 80 85 83 85 87 Sữa đậu nành Vfresh (200ml) Triệu lít 26 29.5 30 30.93 32 33.5 Sữa chua uống Vinamilk dâu (180ml) Triệu lít 42 43.7 44 46.5 47 49.2 Nước uống đóng bình ICY (19 lít) Triệu lít 18 19.6 20 22.8 23 22.5 Sữa Dielac alpha 123 (900g) Triệu hộp 6 6.3 6.5 7.1 7.5 7.2 Bảng 3.2: Chênh lệch giữa thực hiện so với số lượng tiêu thụ Tên hàng 2006 2007 2008 Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch % Ông Thọ (nhãn đỏ 900g) 5 6.67 -2 -3.35 2 2.35 Sữa đậu nành Vfresh (200ml) 3.5 13.46 0.93 3.1 1.5 4.69 Sữa chua uống Vinamilk dâu (180ml) 1.7 4.05 2.5 5.68 2.2 4.68 Nước uống đóng bình ICY (19 lít) 1.6 8.89 2.8 14 -0.5 -2.2 Sữa Dielac alpha 123 (900g) 0.3 5 0.6 9.23 -0.3 -4 Nhận xét chung: Nhìn chung, tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm tăng, có những nguyên nhân khác nhau làm tăng khối lượng tiêu thụ, đó có thể là nguyên nhân chủ quan như: chất lượng, giá cả, phương thức bán hàng… hoặc là nguyên nhân khách quan như: xu hướng tiêu dùng, thu nhập, chính sách của nhà nước… Nhận xét riêng: Đối với sữa đặt có đường Ông Thọ nhãn đỏ nhìn chung tăng, trong đó, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch tăng 5 triệu hộp (tức tăng 6.67%), năm 2007 thực hiện so vơi kế hoạch giảm 2 triệu hộp (tức giảm 3.35%), năm 2008 tăng 2 triệu hộp (tức tăng 2.35%). Đối với sữa đậu nành Vfresh, nhìn chung đều tăng qua các năm. Trong đó, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch tăng 3.5 triệu lít (tức 13.46%), năm 2007 thực hiện so với kế hoạch tăng 0.93 triệu lít (tức 3.1%), năm 2008 thực hiện so với kế hoạch tăng 1.5 triệu lít (tức 4.69%). Đối với sữa chua uống Vinamilk, nhìn chung tăng. Trong đó, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch tăng 1.7 triệu lít (tức 4.05%), năm 2007 thực hiện so với kế hoạch tăng 2.5 triệu lít (tức 5.68%), năm 2008 thực hiện so với kế hoạch tăng 2.2 triệu lít (tức 4.68%) Đối với nước uống đóng bình ICY, nhìn chung tăng. Trong đó, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch tăng 1.6 triệu lít (tức 8.89%), năm 2007 thực hiện so với kế hoạch tăng 2.8 triệu lít (tức 14%), năm 2008 thực hiện so với kế hoạch giảm 0.5 triệu lít (tức giảm 2.2%). Đối với sữa Dielac alpha 123, nhìn chung tăng. Trong đó, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch tăng 0.3 triệu hộp (tức 5%), năm 2007 thực hiện so với kế hoạch tăng 0.6 triệu hộp (tức 9.23%), năm 2008 thực hiện so với kế hoạch giảm 0.3 triệu hộp (tức giảm 4%) 3.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng Yếu tố khách quan : Thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao cùng với thói quen tiêu dùng sữa của người dân ngày càng được cải thiện dẫn đến nhu cầu tiêu dùng sữa cũng tăng. Ngoài ra chính sách xuất nhập khẩu sữa của nhà nước cũng tác động lớn đến tình hình tiêu thụ sữa hiện nay. Các nhân tố chính trị, pháp luật: Nhân tố này thể hiện tác động của nhà nước đến môi trường kinh doanh, hoạt động của công ty có thể bị ảnh hưởng và ràng buộc bởi pháp luật… Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ: Các nhân tố này có vai trò ngày càng quan trọng, quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến 2 yếu tố tạo nên khả năng tiêu thụ sản phẩm của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường đó là: chất lượng và giá bán. Nó giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch và có thể nhanh chóng đưa ra những sản phẩm thay thế ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Các nhân tố văn hoá xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Chẳng hạn như ngày nay người ta có thói quen uống sữa vì họ luôn biết rằng uống sữa rất có lợi cho sức khỏe, sữa chứa nhiều canxi, vitamin D và rất nhiều thành phần dinh dưỡng này sẽ củng cố xương, răng cũng như các chức năng của hệ cơ và hệ thống mạch máu trong cơ thể. b. Yếu tố chủ quan: Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh : Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.Vinamilk có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình. Bên cạnh đó, vinamlk còn cung cấp sản phẩm đa dạng đến người tiêu với các kích cỡ bao bì khác nhau. Vinamlik mang đến cho khách hàng tại thị trường việt nam các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo dể dàng. Chính vì vậy mà sản lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamlik đều tăng qua các năm và dẫn đầu thị trường sữa ở Việt Nam. Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp:Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Công ty là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, cho phép Công ty chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, Công ty đã bán sản phẩm tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của Công ty. Đội ngũ bán hàng có nhiều kinh nghiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Bảng 3.3: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm (đvt: triệu đồng) 3.2.2. Về giá trị tiêu thụ Tên hàng Giá 2006 2007 2008 KH TH KH TH KH TH Ông Thọ (nhãn đỏ 900g) 11,990đ/hộp 892.5 952 1011.5 987.7 1011.5 1035.3 Sữa đậu nành Vfresh (200ml) 16,500đ/lít 429 486.75 495 510.345 528 552.75 Sữa chua uống Vinamilk dâu (180ml) 23,000đ/lít 966 1005.1 1012 1069.5 1081 1131.6 Nước uống đóng bình ICY (19 lít) 1,700đ/lít 30.6 33.32 34 38.76 39.1 38.25 Sữa Dielac alpha 123 (900g) 150,900đ/hộp 905.4 950.67 980.85 1071.39 1131.75 1086.48 Tổng 3,223.5 3,427.84 3,533.35 3,677.695 3,791.35 3,844.38 % hoàn thành 106.3% 104.09% 101.4% Nhận xét : Doanh thu tiêu thụ qua các năm đều tăng. Trong đó doanh thu tiêu thụ năm 2006 tăng 6.3% so với kế hoạch, năm 2007 doanh thu tăng 4.09% so với kế hoạch, năm 2008 doanh thu tiêu thụ tăng 1.04% so với kế hoạch đề ra. Tuy các mặt hàng qua các năm doanh thu tiêu thụ đều tăng lên nhưng tăng với tốc độ giảm so với các năm trước : Sữa chua Vinamilk : năm 2006 tăng 4.05%, năm 2007 tăng 5.68%, năm 2008 tăng 4.68%. Sữa đậu nành Vfresh: năm 2006 tăng 13.46%, năm 2007 tăng 3.1%, năm 2008 tăng 4.69%. Còn các mặt hàng như sữa ông thọ, nước uống đóng bình, sữa dielac alpha 123 tăng giảm không đồng đều. 3.2.3 T.hình T.thụ theo nhóm hàng (mặt hàng) chủ yếu Công ty cổ phần sữa Vinamilk sản xuất trên 200 mặt hàng phân thành 5 nhóm hàng chủ yếu bao gồm: sữa đặc, sữa nước, sữa chua, sữa bột và sản phẩm khác. Sản phẩm sữa đặc luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu từ thị trường nội địa của Vinamilk. Đây cũng là sản phẩm có mức tăng trưởng doanh thu cao, với mức tăng bình quân giai đoạn 2004-2007 là 22,7%. Hiện tại thị trường sữa đặc của Việt Nam chủ yếu thuộc về Vinamilk và Dutch Lady. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2000 đến năm 2007 lượng sữa đặc do các công ty trong nước sản xuất đã tăng rất nhanh, và lớn hơn 3 lần lượng sữa đặc do các công ty nước ngoài sản xuất tại Việt Nam. Sản phẩm sữa nước là sản phẩm chiếm tỷ trọng trên doanh thu đứng thứ hai của Vinamilk, chủ yếu được tiêu thụ nội địa, và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 31% trong giai đoạn 2004-2007. Theo thống kê của AC Nielsen, Vinamilk chiếm khoảng 35% thị phần thị trường sữa nước nội địa năm 2007. Sữa nước là phân khúc thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao, do đa số các công ty sữa trong nước như Vinamilk, Dutch Lady, Nestle, Nutifood, Hanoimilk... đều sản xuất sữa nước. Đối thủ lớn nhất của Vinamilk trên thị trường này vẫn là Dutch Lady với thị phần tương đương. Sữa nước có thể sẽ là sản phẩm trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời gian tới. Thói quen tiêu thụ các sản phẩm sữa tự nhiên đang được hình thành đối với khu vực dân cư có thu nhập cao và sẽ trở thành xu thế chung của thị trường trong tương lai giống như tại các quốc gia phát triển. Do vậy thị trường sữa nước là thị trường có tiềm năng tăng trưởng cao hơn so với thị trường các loại sản phẩm sữa khác. Sản phẩm sữa bột của Vinamilk hiện được tiêu thụ tại cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong các năm 2005 và 2006, doanh thu từ sữa bột chiếm tỷ trọng cao chủ yếu là do doanh thu xuất khẩu sữa bột duy trì ở mức cao. Doanh thu sữa bột xuất khẩu bắt đầu có dấu hiệu phục hồi trở lại trong năm 2008, sau khi đãVinamilk chiếm khoảng 13,8% thị phần sữa bột trong nước theo thống kê của AC Nielsen. Đây là thị trường chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều sản phẩm nhập khẩu như Abbott, Farley, X.O, Mead Johnson... định hướng phân khúc người tiêu dùng có thu nhập cao. Sản phẩm sữa bột Dielac của Vinamilk không có thế mạnh đáng kể so với với các sản phẩm nhập ngoại có chất lượng cao, được ưa chuộng và phân phối rộng rãi. Sản phẩm sữa chua chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Vinamilk và có mức tăng trưởng bình quân 26,2%/năm trong giai đoạn 2004 – 2007. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa chua đã giảm xuống mức 10% trong năm 2007, bởi Vinamilk hiện đã chiếm khoảng 97% thị phần thị trường sữa chua và khó có khả năng mở rộng thêm thị phần nhanh chóng. Tỷ trọng doanh thu các dòng sản phẩm trong giai đoạn 2009-2010 có thể sẽ thay đổi theo hướng tỷ trọng doanh thu từ sản phẩm sữa nước và sữa bột sẽ ngày càng cao, trở thành những sản phẩm quan trọng nhất; tỷ trọng doanh thu sữa đặc và sữa chua sẽ thấp hơn do tiềm năng tăng trưởng thị trường của các sản phẩm sữa bột và sữa nước lớn hơn so với các sản phẩm khác. Đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk trong nước vẫn sẽ là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua. Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007) 3.2.4 Tình hình tiêu thụ theo từng thị trường Các sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Doanh thu thị trường nội địa chiếm khoảng trên 85% doanh thu trong năm 2008. Trên thị trường Việt Nam hiện có khoảng hơn 23 công ty sản xuất sữa trong đó Vinamilk là công ty lớn nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady hiện là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vinamilk với khoảng 28% thị phần. Hệ thống phân phối trong nước của Vinamilk trải rộng, bao gồm 1.787 nhân viên bán hàng, 220 nhà phân phối cùng với hơn 141.000 điểm bán hàng, cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady có khoảng 80.000 điểm bán lẻ, Nutifood với 121 nhà phân phối và 60.000 điểm bán lẻ. Thị phần trong nước của Vinamilk có nhiều khả năng được mở rộng sau sự kiện Melamine. Một số đối thủ quan trọng của Vinamilk đã gặp những bất lợi từ sự kiện Melamine và một số sự kiện liên quan đến chất lượng sữa thành phẩm. Trong điều kiện nhu cầu tiêu thụ sữa của Việt Nam vẫn đang tăng trưởng tốt, một số công ty trong đó có Vinamilk, không chịu ảnh hưởng từ các sự kiện trên sẽ có cơ hội để tăng thị phần. Thị trường xuất khẩu không ổn định. Doanh thu từ thị trường xuất khẩu trong những năm qua diễn biến thất thường và không ổn định. Thị trường chính của Vinamilk là Iraq (chiếm trên 80% doanh thu) có mức độ ổn định không cao. Hiện chưa có các thông tin cụ thể về những thị trường xuất khẩu mới của Vinamilk. 3.2.5 Tình hình doanh thu qua các năm Năm 2008 Vinamilk (VNM) đã thể hiện nội lực thông qua kết quả kinh doanh khá tốt. Chỉ trong 10 tháng đầu năm 2008, VNM đạt 7.076 tỉ đồng doanh thu và 1.129 tỉ đồng lợi nhuận ròng, hoàn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm. Ước tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu của VNM tăng từ 27% trong năm 2007 lên 33% trong năm 2008 và 2009. Các động lực chính giúp làm tăng tỉ suất lợi nhuận gồm giá vốn giảm (nhờ đầu tư vào các trại bò sữa); giá bán tăng; hiệu quả kinh doanh tăng nhờ quy mô sản xuất (giá đơn vị sản phẩm thấp hơn) và tái cơ cấu sản phẩm. Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động được dự đoán cũng sẽ tăng đáng kể, từ 9% năm 2006 lên 19% năm 2009, chủ yếu là dựa vào tỉ suất lợi nhuận gộp tăng và tỉ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu giảm (chỉ đạt 11% trong 6 tháng đầu năm 2008). Tổng doanh thu thuần trong quý 4/2009 của công ty đạt 2.873,34 tỷ đồng, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế năm 2009 đạt 10.614,8 tỷ đồng, tăng 29,3% so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế quý 4/2009 của Vinamilk đạt 601,48 tỷ đồng, tăng 166,46% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế năm 2009 lãi 2.376 tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2008. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) năm 2009 đạt 6.770 đồng, riêng quý 4/2009 đạt 1.714 đồng. 3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ 3.3.1 Yếu tố chủ quan 3.3.1.1 Chất lượng sản phẩm Về chất lượng sản phẩm sữa Vinamilk khi đóng hộp vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng đảm bảo tốt. Nhưng trong thời gian qua, do quá trình vận chuyển không được cẩn thận, bảo quản không tốt làm cho sản phẩm sữa Vinamilk gặp không ít những phản ánh xấu về sữa Vinamilk của khách hàng. Chẳng hạn như một số trường hợp sau: Ông Trần Thành Tự (Hải Phòng), khách hàng thường xuyên của Vinamilk, cho biết, ông đã mua phải lô sữa hộp hiệu "Ông Thọ" (lô 2C- 05H1) có một số hộp có tình trạng nổi váng màu vàng, chất lượng không đảm bảo. Khi khiếu nại với Công ty Sữa Vinamilk thì không nhận được sự giải đáp thoả đáng (năm 2001); Ông V.T.T ở phố Ngô Văn Sở, Hà Nội, cũng cho biết, gia đình ông tổ chức sinh nhật và mua các hộp sữa tươi tiệt trùng loại màu trắng, giá 2.600 đồng/hộp để sử dụng. Sau tiệc sinh nhật tất cả những người tham gia đều bị ngộ độc nhẹ. Một số khách hàng khác cũng phản ánh việc khi sử dụng sữa tươi hoặc sữa chua của Vinamilk thấy có mùi không bình thường (năm 2001)…chính vì, những phản ánh của khách hàng đã làm cho sản lượng bán ra giảm hơn trước. Từ đó, công ty sữa Vinamilk quyết tâm cải thiện thêm trong các khâu, đặc biệt là khâu sản xuất và giới thiệu sản phẩm. đáp lại sự quyết tâm đó mà công ty vinamilk đưa ra nhiều sản phẩm hơn, chất lượng cao hơn thể hiện chỉ trong 10 tháng đầu năm 2008, VNM đạt 7.076 tỉ đồng doanh thu và 1.129 tỉ đồng lợi nhuận ròng, hoàn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm, làm cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa sản phẩm hơn, vững lòng tin với sữa vinamilk hơn. 3.3.1.2 Trình độ công nghệ kĩ thuật Quy trình sản xuất và kiểm tra sữa của công ty là hết sức nghiêm ngặt. Hiện nay, công nghệ sản xuất của Vinamilk là theo tiêu chuẩn ISO 9002. Góp phần làm cho sữa Vinamilk ngày càng an toàn, sạch, chất lượng cao hơn. Thúc đẩy, sản lượng tiêu thu ngày càng tăng. 3.3.1.3 Phương thức bán hàng Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu sau: ... Kênh Truyền thống là kênh phân phối chủ lực phân phối hơn 90% sản phẩm của công ty. Kenh truyền thong được thực hiện qua các nhà phân phối đến các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay công ty có 183 và phân phối trực tiếp đến gần 94.000 điểm bán lẻ có mặt trên 64/64 tỉnh thành trong cả nước. với kênh phân phối rộng khắp như vậy làm cho nhiều người biết đến mức tiêu thụ ngày càng tăng. 3.3.1.4 Tổ chức, kỹ thuật thương mại - Kỹ thuật thương mại. Vinamilk xem hệ thống CNTT hiện đại là một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty. Hệ thống quản lý sản xuất và phân phối trước đây đã không thể đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho qui trình sản xuất, quản lý hàng tồn kho và marketing. Ban lãnh đạo đã đi đến quyết định chọn 2 giải pháp là Oracle E-Business Suite, và SAP CRM để giải quyết vấn đề này. Sau một thời gian chạy thử nghiệm song song ERP với phần mềm kế toán cũ, tháng 4/2007 Vinamilk đưa ERP vào vận hành và từ tháng 1/2007, Vinamilk đã xem Oracle E-Business Suite (EBS) phiên bản 11.5 và SAP CRM là các phần mềm chính thức. Chỉ với thành tích này, Vinamilk đã trở thành một công ty Việt Nam hiếm hoi triển khai thành công nhiều giải pháp nằm trong top 10 giải pháp của thế giới. - Tổ chức về nguồn nguyên liệu + Để chủ động nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, vinamilk đã có chương trình giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, phát triển đàn bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy, với cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm tươi nguyên liệu cho người chăn nuôi bò sữa trong cả nước.Theo báo cáo của ĐHCĐ năm 2007, Vinamilk thu mua khoảng 40% sữa tươi nguyên liệu tại Việt nam. + Do nguồn cung cấp nguyên liệu sữa nội địa chưa thật sự ổn định, Vinamilk đã quyết định đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sữa tươi dưới các hình thức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp kép kín, với quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến song song với phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ nhằm cung cấp nguồn sữa tươi nguyen liệu ổn định. + Dự kiến công ty vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa cong nghệ cao tại Nghệ An, Vĩnh phúc, Lâm đồng….Quy mô trang trại là 2.000con/trại cung cấp trung bình 30triệu lít sữa/năm - Tổ chức của công ty Vinamilk theo hệ thống. Từ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK đến VĂN PHÒNG CÔNG TY đến CHI NHÁNH HÀ NỘI, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG, CHI NHÁNH CẦN THƠ đến các Nhà máy sữa như nhà máy sữa Trường Thọ, thống Nhất….. - Sơ đồ cơ cấu và quản lý: Đại hội đồng cổ đông tới hội đồng quản trị tới ban kiểm soát tới tổng giám đốc tới phó tổng giám đốc tới các giám đốc các bộ phận tới các phòng nhân sự… Chính vì, tổ chức và kĩ thuật tổ chức chặt chẽ làm cho công ty Vinamilk phát triển bền vững hơn trong tương lai. 3.3.1.5 Tình hình dự trữ hàng hóa Hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại, đáp ứng việc dự trữ trong thời gian tương đối dài. 3.3.1.6 Tình hình cung ứng vốn Cổ phiếu VNM có mức tăng trưởng cao, ổn định và giá  hấp dẫn. VNM là một trong nhhững doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng ổn định, ít rủi ro. Trong tình hình kinh tế toàn cầu gặp nhiều bất ổn, nhà đầu tư có thể cân nhắc chọn cổ phiếu của doanh nghiệp có mức tăng trưởng lợi nhuận 15% năm và P/E (chỉ số giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu) của năm 2009 là 9. Và cổ phiếu VNM đáp ứng được những yêu cầu này. Về khả năng tài chính, VNM là công ty có dòng tiền ổn định và khả năng tài trợ vốn tốt. Khác với nhiều công ty đang gặp khó khăn do thiếu hụt vốn hoặc có nhiều khoản đầu tư tài chính, bất động sản, VNM có tài sản mạnh và tính thanh khoản cao. Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Thiên Việt, khả năng tài trợ vốn cho các dự án đầu tư bằng chính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của VNM là một đặc tính quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư khi mua cổ phiếu này 3.3.1.7 Các yếu tố khác Quy mô của  một doanh nghiệp, Vinamilk là một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sữa nói riêng và thực phẩm nói chung. Và điều tạo sự an tâm nhất chính là hệ thống phân phối của Vinamilk. Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 90 nghìn điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện, siêu thị… cho thấy khả năng chi phối thị trường, tiềm lực  cũng như lợi thế của Vinamilk khi phát triển sản phẩm mới. 3.3.2 Yếu tố khách quan 3.3.2.1 Ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến nay Rủi ro của suy thoái kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoanchinhphan_tich_hoat_dong_kinh_doanh1.doc
  • pptHoan_chinh_Phan_Tich_Hoat_Dong_Kinh_Doanh.ppt
Tài liệu liên quan