Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006 - 2007

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1. TỔNG QUAN 3

1.1 Đặc thù của thuốc và vai trò của thuốc trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân. 3

1.2 Khái quát về thực trạng ngành công nghiệp dược Việt Nam. 4

1.3 Vài nết về thị trường thuốc: 8

1.3.1 Vài nét về thị trường thuốc trên thế giới: 8

1.3.2 Vài nét về thị trường thuốc ở VN: 10

1.4 Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc: 15

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc, lựa chọn thuốc 17

1.5.1 Người bệnh 17

1.5.2. Thuốc 21

1.5.3 Thầy thuốc, người bán thuốc 22

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1 Đối tượng nghiên cứu: 24

2.2 Phương pháp nghiên cứu: 24

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

3.1 Tỡnh hỡnh tiờu thụ thuốc SX trong nước và thuốc NK 27

3.1.1 Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ 27

3.1.2 Cơ cấu tiêu thụ thuốc mang tên gốc - tên biệt dược 30

3.1.2.1 Mức tiờu thụ thuốc mang tờn gốc - tên biệt dược 30

3.1.2.2 So sánh mức tiêu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên gốc 33

3.1.2.3 So sỏnh mức tiờu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên biệt dược 36

3.1.3. Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC 39

3.1.3.1. Tại bệnh viện Bạch Mai 39

3.1.3.2. Tại bệnh viện Hữu Nghị. 43

3.1.3.3 Tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương. 47

3.1.3.4 Tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương 51

3.1.3.5 Tại bệnh viện Phụ sản trung ương. 55

3.1.3.6 Tại viện Huyết học truyền máu trung ương 59

3.1.3.7 Cơ cấu tiêu thụ thuốc: 63

Chương 4. BÀN LUẬN 69

4.1 Bàn về cơ cấu tiêu thụ theo nguồn gốc xuất xứ: 69

4.2. Bàn về cơ cấu tiêu thụ theo thuốc mang tên gốc- tên biệt dược: 71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/2008QĐ-BYT). 2.2.3 Phương pháp xử lý và phõn tớch số liệu số liệu: + Tiến hành nhập đầy đủ dữ liệu thụng tin thuốc vào bảng cấu trỳc trong phần mềm Microsoft Excel for Window. + Số liệu liờn quan đến cơ cấu tiờu thụ thuốc được phõn tớch theo cỏc chỉ số sau: - Giỏ trị tiờu thụ (GTTT): là giỏ trị tiền thuốc được tiờu thụ. Đơn vị tớnh: Triệu đồng. - Số lượng tiờu thụ (SLTT): Là số lượng tiờu thụ tớnh cho từng nhúm. Trong đú, mỗi thuốc được quy ra đơn vị đúng gúi nhỏ nhất. Đơn vị tớnh: Đơn vị. - Cơ cấu tiờu thụ theo xuất xứ: * Thuốc sản xuất trong nước (bao gồm thuốc nội và thuốc liờn doanh). * Thuốc nhập khẩu. - Cơ cấu thụ thuốc mang tờn gốc - tờn biệt dược. * Cơ cấu thụ thuốc mang tờn gốc. * Cơ cấu thụ thuốc theo tờn biệt dược (bao gồm cả thuốc đa thành phần). - Phõn tớch cơ cấu tiờu thụ thuốc theo phương phỏp phõn tớch ABC. Phương phỏp phõn tớch ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách. Các bước tiến hành: Bước 1: Liệt kê sản phẩm Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm: Đơn giá của sản phẩm. Số lượng cỏc sản phẩm. Bước 3: Tính giá trị tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm. Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền. Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần. Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích luỹ của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. Bước 7: Phân hạng của sản phẩm như sau: Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 80% tổng giá trị tiền. Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15% tổng giá trị tiền. Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5% tổng giá trị tiền. Thông thường, sản phẩm A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và 60 - 80% còn lại là hạng C. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIấN CỨU 3.1 Tỡnh hỡnh tiờu thụ thuốc SX trong nước và thuốc NK 3.1.1 Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ Trong những năm gần đõy ngành cụng nghiệp dược VN cú bước phỏt triển đỏng kể, nhiều cơ sở sản xuất thuốc tõn dược đạt GMP. Số lượng và chủng loại cỏc thuốc được sử dụng tại bệnh viện ngày càng tăng. Tỷ lệ thuốc SX trong nước, thuốc nhập khẩu được tiờu thụ tại bệnh viện trong hai năm (2006-2007) thể hiện ở bảng 3.1 trang 24. Từ bảng 3.1 ta cú biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu đó được tiờu thụ Trang ngang Nhận xột: - Tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại bệnh viện Bạch Mai là 543.366 triệu đồng. trong đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước đạt 25.771 triệu đồng chiếm 4,7% tổng giỏ trị tiờu thụ và chỉ bằng 1/20 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu. Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước chiếm 32,9% tổng số lượng tiờu thụ và thấp hơn so với thuốc nhập khẩu là 67,1% - Tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại bệnh viện Hữu nghị là 55.142 triệu đồng. Trong đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu chiếm 78,4% và gấp 3,6 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 23,3% tổng số lượng tiờu thụ và bằng 1/3 số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước. - Cú 31,6% số lượng thuốc SX trong nước được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và chỉ bằng 1/2 số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu. Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước tại bệnh viện là 4.426 triệu đồng chiếm 18,1% tổng giỏ trị tiờu thụ và bằng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu. - Cú 63,9% số lượng thuốc SX trong nước được tiờu thụ tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương và gấp 1,8 lần số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc nội chỉ chiếm 9,5% tổng giỏ trị tiờu thụ và bằng 1/10 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước đạt 2.389 triệu đồng chiếm 3,4% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương và chỉ bằng 1/28 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu. Bờn cạnh đú, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ đạt 28,8% tổng số lượng tiờu thụ thấp hơn so với số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu là 71,2%. - Cú 66% số lượng thuốc nhập khẩu được tiờu thụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương và lớn gấp 2 lần số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước. Giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu cũng chiếm tỷ lệ cao là 92,3% tổng giỏ trị tiờu thụ và gấp 12 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước. - Nhỡn chung số lượng tiờu thụ thuốc trong nước chiếm tỷ lệ 59,9% cao hơn so với thuốc nhập khẩu là 40,1%. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 6,7% tổng giỏ trị tiờu thụ và thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu là 93,3%. 3.1.2 Cơ cấu tiờu thụ thuốc mang tờn gốc - tờn biệt dược 3.1.2.1 Mức tiờu thụ thuốc mang tờn gốc - tờn biệt dược Việc lựa chọn thuốc mang tờn gốc sẽ gúp phần làm giảm chi phớ sử dụng thuốc cho bệnh nhõn. Chớnh vỡ vậy, Ban lành đạo bờnh viện luụn ưu tiờn lựa chọn thuốc mang tờn gốc, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước cú chất lượng đảm bảo nhu cầu điều trị khi xõy dựng danh mục thuốc bệnh viện. Tỷ lệ thuốc mang tờn gốc và thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.2 trang 27. Từ bảng 3.2 ta cú biểu đồ sau:s Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thuốc mang tờn gốc – tờn biệt dược đó được tiờu thụ Trang ngang Nhận Xột: - Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 69,2% tổng số lượng tiờu thụ thuốc tại bệnh viện Bạch Mai và gấp 2,2 lần số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 83,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc và 5 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc đạt 15.989 triệu đồng tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 29% tổng giỏ trị tiờu thụ và thấp hơn giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 71%. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc chiếm 71,1% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 28,9%. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược đạt 20.669 triệu đồng, chiếm 84,5% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và gấp 5 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược cũng chiếm tỷ lệ cao là 82,9% tổng số lượng tiờu thu và cao hơn nhiều số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc là 17,1%. - Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương chiếm 53,1% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn khụng đỏng kể so với số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc là 46,9%. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 85,4% tổng giỏ trị tiờu thụ và gấp 6 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. - Cú 58,5 % số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương và cao hơn số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 41,5%. Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược đạt 55.618 triệu đồng chiếm 78,4% tổng giỏ trị tiờu thụ và gấp 3,6 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. - Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 66,8% tổng số lượng tiờu thụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương gấp 2 lần số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 79,9% giỏ trị tiờu thụ gấp 4 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. - Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc cú tỷ lệ cao trong cỏc bệnh viờn là 55,7% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn so với thuốc mang tờn biệt dược là 44,3%. Song giỏ trị tiờu thụ là thấp hơn chiếm 18,2% tổng giỏ trị tiờu thụ và chỉ băng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược. 3.1.2.2 So sỏnh mức tiờu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.3 trang 30. Từ bảng 3.3 ta cú biểu đồ sau: Biểu đồ 3.3. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ Trang ngang Nhận xột: - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 60% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 40% thấp hơn so với thuốc SX trong nước mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 11.979 triệu đồng chiếm 13,1% thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tờn gốc là 79.329 triệu đồng chiếm 86,9%. - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 90,9% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 9,1% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc. Trong khi đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 6.693 triệu đồng gần bằng giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 9.296 triệu đồng. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 56% tổng giỏ trị thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và cao hơn khụng đỏng kể so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 44%. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 18,9% thấp hơn nhiều số lượng tiờu thụ thuốc trong nước mang tờn gốc là 81,1%. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 1.195 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 5.173 triệu đồng. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn gốc chiếm 81,2% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc và gấp 25 lần số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc. - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 43,5% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn ớt so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 56,5%. Song giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 810 triệu đồng chỉ bằng 1/18 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 2.984 triệu đồng tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 8.756 triệu đồng. Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 52,4% cao hơn khụng đỏng kể so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 47,6%. - Túm lại, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 84,1% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ và gấp 5.3 lần số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 17,8% tổng giỏ trị thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ và chỉ bằng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc. 3.1.2.3 So sỏnh mức tiờu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn biệt dược Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.4 trang 33. Biểu đồ 3.4. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tờn biệt dược đó được tiờu thụ Trang ngang Nhận xột: - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 20,8% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 79,2% cao hơn so với thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Đồng thời, giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 13.793 triệu đồng thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tờn biệt dược là 438.265 triệu đồng. - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 41,7% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược chiếm 58,3% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Trong khi đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 5.222 triệu đồng chỉ bằng 1/7 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 2.311 triệu đồng chiếm 11,2% tổng giỏ trị thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và chỉ bằng 1/8 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược chiếm 78,6% cũng cao hơn số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn biệt dược là 21,4%. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 2.942 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 34.307 triệu đồng. Bờn cạnh đú, số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 34,8% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược và thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 65,2%. - Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 8% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn rất nhiều với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 92%. Đồng thời, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 1.578 triệu đồng chỉ bằng 1/35 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược. - Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 1.514 triệu đồng tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 45.036 triệu đồng. Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 24,9% thấp hơn so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 75,1%. - Nhỡn chung, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 29,6% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ và thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 70,4. Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 4,2% tổng giỏ trị thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ và chỉ bằng 1/23 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược. 3.1.3. Phõn tớch cơ cấu tiờu thụ thuốc theo phương phỏp phõn tớch ABC 3.1.3.1. Tại bệnh viện Bạch Mai Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC. Áp dụng phương phỏp phõn tớch ABC, đề tài thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.5: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch Mai Cơ cấu Nhúm GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) A 433.797 79,8 7.436.307 30,0 B 82.253 15,1 6.364.658 25,7 C 27.316 5,0 10.961.421 44,3 Tổng 543.366 100,0 24.762.386 100,0 Từ bảng 3.5 ta cú biểu đồ sau: Biểu đồ 3.5: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch Mai Nhận xột: Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm A cao nhất chiếm 79,8% nhưng tỷ lệ số lượng tiờu thụ chỉ đứng thứ hai chiếm 30 %. Trong khớ đú nhúm C cú giỏ trị tiờu thụ rất thấp chỉ chiếm 5 % song cú số lượng tiờu thụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,3% trong tổng số lượng tiờu thụ thuốc. Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch Mại trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy: Bảng 3.6: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai TT Cơ cấu Xuất Xứ GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) 1 Hàn quốc 105.324 24,3 2.034.347 27,4 2 Italia 42.102 9,7 521.800 7,0 3 Nga 29.999 6,9 385.734 5,2 4 Hung 28.578 6,6 468.953 6,3 5 Phỏp 24.403 5,6 287.283 3,9 6 Sớp 23.114 5,3 416.894 5,6 7 Đức 22.914 5,3 119.208 1,6 8 Mexico 20.505 4,7 66.798 0,9 9 Úc 19.548 4,5 26.345 0,4 10 Cyprus 18.682 4,3 310.454 4,2 11 Ba Lan 15.476 3,6 701.034 9,4 12 Thuỵ Sỹ 14.928 3,4 84.296 1,1 13 VN 14.023 3,2 1.159.083 15,6 14 Ấn Độ 9.663 2,2 94.227 1,3 15 Cuba 6.289 1,4 29.474 0,4 16 Áo 6.022 1,4 70.913 1,0 17 Thuỵ Điển 5.912 1,4 180.644 2,4 18 Rumani 5.392 1,2 76.385 1,0 19 Argentina 4.717 1,1 40.371 0,5 20 Mỹ 3.864 0,9 12.084 0,2 21 Philipin 2.821 0,7 255.300 3,4 22 Nhật 2.756 0,6 27.491 0,4 23 Anh 2.316 0,5 32.655 0,4 24 Uruguay 1.975 0,5 5.100 0,1 25 Hà Lan 1.295 0,3 15.675 0,2 26 Tiệp 1.179 0,3 13.762 0,2 Tổng 433.797 100,0 7.436.307 100,0 Nhận xột: Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chiếm 3,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai và thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu là 96,8%. Xột riờng về nguồn gốc thuốc nhập khẩu được tiờu thụ trong nhúm A, thuốc cú xuất xứ từ Hàn Quốc cú giỏ trị tiờu thụ và số lượng thuốc tiờu thụ cao nhất. Thuốc của Hàn Quốc chiếm 24,3% tổng số giỏ trị tiờu thụ nhúm A, 27,4% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc của Italia đứng thứ hai về giỏ trị tiờu thụ chiếm 9,7% và số lượng tiờu thụ đứng thứ ba chiếm 7,0%. Đỏng chỳ ý Philipin là một nước trong khu vực Đụng Nam Á cũng cú vị trớ trong nhúm A, chiếm 0,7% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A. C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A. Qua kết quả khảo sỏt, đề tài nhận thấy số lượng thuốc được sử dụng tại nhúm A rất đa dạng phự hợp với mụ hỡnh bệnh tật của một bệnh viện đa khoa trung ương tuyến cuối. Trong đú nhúm khỏng sinh được sử dụng nhiều nhất với cỏc biệt dược nổi tiếng như: Medaxone, Tienam, Philorpa, Lemibet,... Cơ cấu cỏc nhúm thuốc được sử dụng trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.7. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai MNT Cơ cấu Nhúm thuốc GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) 16 Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn 163.618 37,7 1.808.695 24,3 17 Thuốc đường tiờu húa 62.104 14,3 1.623.480 21,8 11 Thuốc tỏc dụng đối với mỏu 57.067 13,2 254.956 3,4 8 Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch 39.800 9,2 333.363 4,5 27 Thuốc khỏc 34.955 8,1 1.468.435 19,7 4 Thuốc cấp cứu và chống độc 31.308 7,2 451.333 6,1 18 Hormon, nội tiết tố 11.822 2,7 372.498 5,0 14 Thuốc dựng chẩn đoỏn 9.270 2,1 53.622 0,7 12 Thuốc tim mạch 7.857 1,8 101.034 1,4 26 Vitamin và cỏc chất vụ cơ 7.414 1,7 708.581 9,5 1 Thuốc gõy tờ, mờ 3.448 0,8 91.759 1,2 2 Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm 2.800 0,6 82.110 1,1 20 Thuốc gión cơ và tăng trương lực cơ 2.334 0,5 86.441 1,2 Tổng 433.797 100,0 7.436.307 100,0 Từ bảng 3.7 ta cú biểu đồ sau: Biểu đồ 3.6. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai (tớnh theo GTTT) Nhận xột: Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn cú tỷ lệ tiờu thụ cao nhất cả về số lượng và giỏ trị tiờu thụ chiếm 24,3 % tổng số lượng thuốc tiờu thụ nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai và 37,7% tụng giỏ trị tiờu thụ. Đứng thứ hai là thuốc đường tiờu húa cú giỏ trị tiờu thụ đạt 62.104 triệu đồng tương ứng 14,3% tổng giỏ trị thuốc tiờu thụ nhúm A và số lượng tiờu thụ đạt 21,8% tổng số lượng thuốc tiờu thụ. 3.1.3.2. Tại bệnh viện Hữu Nghị. a) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC. Cơ cấu tiờu thụ thuốc của cỏc nhúm thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.8: : Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị Cơ cấu Nhúm GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) A 43.967 79,7 19.241.748 34,6 B 8.404 15,2 20.836.291 37,4 C 2.771 5,1 15.598.025 28,0 Tổng 55.142 100,0 55.676.064 100,0 Từ bảng 3.8 ta cú biểu đồ sau Biểu đồ 3.7: : Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị Nhận xột: Nhúm A bao gồm cỏc thuốc cú giỏ trị tiờu thụ lớn và cú tỷ lệ phần trăm cộng dồn chiếm 79,7% trong tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại bệnh viện qua hai năm khảo sỏt. Thuốc thuộc nhúm B cú tổng giỏ trị tiờu thụ chiếm 15.2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc, tổng giỏ trị tiờu thụ của thuốc thuộc nhúm C chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,1%. Giỏ trị tiờu thụ nhúm A gấp 5,3 lần giỏ trị tiờu thụ nhúm B nhưng số lượng tiờu thụ nhúm B đạt giỏ trị cao nhất là 37,4% cao hơn số lượng tiờu thụ của nhúm A là 28,0%. Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy: Bảng 3.9: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị TT Cơ cấu Xuất Xứ GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) 1 Đức 18.193 41,4 3.830.944 19,9 2 VN 8.494 19,3 8.481.180 44,1 3 Hàn Quốc 6.927 15,8 1.991.971 10,4 4 Hungari 2.017 4,6 1.056.087 5,5 5 Phỏp 2.004 4,6 1.159.791 6,0 6 Áo 815 1,9 4.820 0,0 7 Trung Quốc 623 1,4 78.400 0,4 8 Anh 612 1,4 5.584 0,0 9 Italia 563 1,3 17.087 0,1 10 Malaysia 546 1,2 656.900 3,4 11 Ấn Độ 456 1,0 40.778 0,2 12 Tõy Ban Nha 427 1,0 2.260 0,0 13 Ba Lan 426 1,0 6.428 0,0 14 Úc 410 0,9 58.620 0,3 15 Canada 363 0,8 1.486.500 7,7 16 Bỉ 291 0,7 7.220 0,0 17 Đan Mạch 287 0,7 3.963 0,0 18 Philipin 258 0,6 63.215 0,3 19 Indonesia 255 0,6 290.000 1,5  Tổng 43.967 100,0 19.241.748 100,0 Nhận xột: Trong nhúm A, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước cú tỷ lệ thấp hơn so với thuốc nhập khẩu: chiếm 19,3% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị trong hai năm khảo sỏt. So sỏnh tỷ lệ cơ cấu tiờu thụ thuốc giữa quốc gia thỡ giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước đứng thứ hai sau thuốc của Đức là 41,4% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Nhưng số lượng tiờu thuốc SX trong nước lại đứng đầu chiếm 44,1% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc của Hàn Quốc đứng thứ ba cả về số lượng tiờu thụ và giỏ trị tiờu thụ. C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A. Bảng 3.10. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị MNT Cơ cấu Nhúm thuốc GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) 12 Thuốc tim mạch 23.512 53,5 13.622.283 70,8 6 Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn 10.196 23,2 2.005.246 10,4 26 Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cõn bằng acid-base 6.150 14,0 223.426 1,2 16 Hormon, nội tiết tố 1.309 3,0 39.830 0,2 17 Thuốc đường tiờu húa 1.299 3,0 40.330 0,2 2 Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm 639 1,5 1.158.938 6,0 3 Thuốc điều trị bệnh da liễu 287 0,7 3.963 0,0 27 Vitamin và cỏc chất vụ cơ 253 0,6 2.114.900 11,0 21 Dựng cho mắt, tai mũi họng 209 0,5 21.310 0,1 24 Thuốc an thần, chống rối loạn tõm thần 113 0,3 11.522 0,1 Tổng 43.967 100,0 19.241.748 100,0 Từ bảng 3.10 ta cú biểu đồ sau: Biểu đồ 3.8. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị (tớnh theo GTTT) Nhận xột: Thuốc tim mạch được tiờu thụ nhiều nhất chiếm 70,8% tổng số lượng tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị. Giỏ trị tiờu thụ của nhúm thuốc tim mạch cũng đạt giỏ trị cao nhất là 53,5% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai cả về số lượng tiờu thụ (10,4%) và giỏ trị tiờu thụ (23,2%). 3.1.3.3 Tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương. a) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC. Cơ cấu tiờu thụ thuốc của cỏc nhúm thuốc tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.11. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương Cơ cấu Nhúm GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) A 19.416 79,4 1.809.415 59,4 B 3.809 15,6 759.753 25,0 C 1.221 5,0 475.772 15,6 Tổng 24.446 100,0 3.044.940 100,0 Từ bảng 3.11 ta cú biểu đồ sau Biểu đồ 3.9: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương Nhận xột: Theo phương phỏp phõn tớch ABC, tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm A cao nhất là 79,4% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương, tiếp đến là nhúm B là 15,6% và nhúm C là 5,0%. Thứ tự này cũng khụng thay đổi về số lượng tiờu thụ, số lượng tiờu thụ nhúm A chiếm 59,4%, nhúm B là 25,0% và nhúm C là 15,6% tổng số lượng tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương qua hai năm khảo sỏt. b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy: Bảng 3.12: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương. TT Cơ cấu Xuất Xứ GTTT (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) SLTT (ĐV) Tỷ lệ (%) 1 VN 3.474 17,9 595.936 32,9 2 Phỏp 3.425 17,6 374.610 20,7 3 Anh 2.958 15,2 88.116 4,9 4 Hàn Quốc 2.125 10,9 536.249 29,6 5 Bỉ 1.561 8,0 44.550 2,5 6 Ấn Độ 1.410 7,3 28.626 1,6 7 Italia 705 3,6 24.150 1,3 8 Bungary 686 3,5 14.400 0,8 9 Nhật 481 2,5 37.310 2,1 10 Hungary 448 2,3 27.000 1,5 11 Thuỵ Điển 425 2,2 2.296 0,1 12 Hà Lan 419 2,2 8.000 0,4 13 Ba Lan 335 1,7 8.100 0,4 14 Áo 282 1,5 2.700 0,1 15 Đức 198 1,0 1.492 0,1 16 Uruguay 193 1,0 2.800 0,2 17 Nga 159 0,8 9.000 0,5 18 TBN 132 0,7 4.080 0,2  Tổng 19.416 100,0 1.809.415 100,0 Nhận xột: Trong nhúm A, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước cú tỷ lệ là 17,9% thấp hơn so với thuốc nhập khẩu là 82,1% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương qua hai năm khảo sỏt. So sỏnh tỷ lệ cơ cấu tiờu thụ thuốc giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhoỏm A, thuốc SX trong nước đứng thứ nhất cả về số lượng tiờu thụ và giỏ trị tiờu thụ. Trong đú, số lượng tiờu thụ là 32,9% t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1904.doc
Tài liệu liên quan