Qua nghiên cứu cho thấy, thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm tỷ lệ 81,1% tổng số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc lớn hơn so với thuốc nhập khẩu mang tên gốc là 15,9%. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chỉ chiếm 17,8% tổng giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc thấp hơn nhiều so với thuốc thuốc nhập khẩu mang tên gốc là 82,2%. Điều này chứng tỏ ngành công nghiệp dược hiện nay mới chỉ cung ứng được các thuốc có hoạt chất điều trị các bệnh thông thường, hầu hêt thuốc chuyên khoa đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất, đơn giá, số lượng) của toàn bộ các thuốc được tiêu thụ tại các bệnh viện trên.
+ Thu thập các thông tin chi tiết đó từ phần mềm quản lý xuất nhập thuốc, từ các sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc của khoa dược bệnh viện.
+ Thu thập thông tin về nhóm thuốc được tiêu thu tại các bệnh viện theo mẫu báo giá trúng thầu của các bệnh viện gửi lên Cục QL Dược (Mẫu này được làm theo quyết định số 05/2008QĐ-BYT).
2.2.3 Ph¬ng ph¸p xử lý và phân tích số liệu số liệu:
+ Tiến hành nhập đầy đủ dữ liệu thông tin thuốc vào bảng cấu trúc trong phần mềm Microsoft Excel for Window.
+ Số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân tích theo các chỉ số sau:
- Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền thuốc được tiêu thụ. Đơn vị tính: Triệu đồng.
- Số lượng tiêu thụ (SLTT): Là số lượng tiêu thụ tính cho từng nhóm. Trong đó, mỗi thuốc được quy ra đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Đơn vị tính: Đơn vị.
- Cơ cấu tiêu thụ theo xuất xứ:
* Thuốc sản xuất trong nước (bao gồm thuốc nội và thuốc liên doanh).
* Thuốc nhập khẩu.
- Cơ cấu thụ thuốc mang tên gốc - tên biệt dược.
* Cơ cấu thụ thuốc mang tên gốc.
* Cơ cấu thụ thuốc theo tên biệt dược (bao gồm cả thuốc đa thành phần).
- Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC.
Phương pháp phân tích ABC lµ ph¬ng ph¸p ph©n tÝch t¬ng quan gi÷a sè lîng thuèc tiªu thô hµng n¨m vµ chi phÝ nh»m ph©n ®Þnh ra nh÷ng thuèc nµo chiÕm tû träng lín trong ng©n s¸ch.
C¸c bíc tiÕn hµnh:
Bíc 1: LiÖt kª s¶n phÈm
Bíc 2: §iÒn c¸c th«ng tin sau cho mçi s¶n phÈm:
§¬n gi¸ cña s¶n phÈm.
Sè lîng các s¶n phÈm.
Bíc 3: TÝnh gi¸ trÞ tiÒn cho mçi s¶n phÈm b»ng c¸ch nh©n ®¬n gi¸ víi
sè lîng s¶n phÈm. Tæng sè tiÒn sÏ b»ng tæng cña lîng tiÒn cho mçi s¶n phÈm.
Bíc 4: TÝnh gi¸ trÞ phÇn tr¨m cña mçi s¶n phÈm b»ng c¸ch lÊy sè tiÒn
cña mçi s¶n phÈm chia cho tæng sè tiÒn.
Bíc 5: S¾p xÕp l¹i c¸c s¶n phÈm theo thø tù phÇn tr¨m gi¸ trÞ gi¶m
dÇn.
Bíc 6: TÝnh gi¸ trÞ phÇn tr¨m tÝch luü cña tæng gi¸ trÞ cho mçi s¶n
phÈm; b¾t ®Çu víi s¶n phÈm sè 1 sau ®ã céng víi s¶n phÈm tiÕp theo trong danh s¸ch.
Bíc 7: Ph©n h¹ng cña s¶n phÈm nh sau:
H¹ng A: Gåm nh÷ng s¶n phÈm chiÕm 80% tæng gi¸ trÞ tiÒn.
H¹ng B: Gåm nh÷ng s¶n phÈm chiÕm 15% tæng gi¸ trÞ tiÒn.
H¹ng C: Gåm nh÷ng s¶n phÈm chiÕm 5% tæng gi¸ trÞ tiÒn.
Th«ng thêng, s¶n phÈm A chiÕm 10 - 20% tæng s¶n phÈm, h¹ng B
chiÕm 10 - 20% vµ 60 - 80% cßn l¹i lµ h¹ng C.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tình hình tiêu thụ thuốc SX trong nước và thuốc NK
3.1.1 Cơ cấu tiêu thụ theo nguồn gốc xuất xứ
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dược VN có bước phát triển đáng kể, nhiều cơ sở sản xuất thuốc tân dược đạt GMP. Số lượng và chủng loại các thuốc được sử dụng tại bệnh viện ngày càng tăng. Tỷ lệ thuốc SX trong nước, thuốc nhập khẩu được tiêu thụ tại bệnh viện trong hai năm (2006-2007) thể hiện ở bảng 3.1 trang 24.
Từ bảng 3.1 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu đã được tiêu thụ
Trang ngang
Nhận xét:
- Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại bệnh viện Bạch Mai là 543.366 triệu đồng. trong đó, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước đạt 25.771 triệu đồng chiếm 4,7% tổng giá trị tiêu thụ và chỉ bằng 1/20 giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu. Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước chiếm 32,9% tổng số lượng tiêu thụ và thấp hơn so với thuốc nhập khẩu là 67,1%
- Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại bệnh viện Hữu nghị là 55.142 triệu đồng. Trong đó, giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu chiếm 78,4% và gấp 3,6 lần giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước. Tuy nhiên, số lượng tiêu thụ thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 23,3% tổng số lượng tiêu thụ và bằng 1/3 số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước.
- Có 31,6% số lượng thuốc SX trong nước được tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và chỉ bằng 1/2 số lượng tiêu thụ thuốc nhập khẩu. Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước tại bệnh viện là 4.426 triệu đồng chiếm 18,1% tổng giá trị tiêu thụ và bằng 1/5 giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu.
- Có 63,9% số lượng thuốc SX trong nước được tiêu thụ tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương và gấp 1,8 lần số lượng tiêu thụ thuốc nhập khẩu. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc nội chỉ chiếm 9,5% tổng giá trị tiêu thụ và bằng 1/10 giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước đạt 2.389 triệu đồng chiếm 3,4% tổng giá trị tiêu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương và chỉ bằng 1/28 giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu. Bên cạnh đó, số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước chỉ đạt 28,8% tổng số lượng tiêu thụ thấp hơn so với số lượng tiêu thụ thuốc nhập khẩu là 71,2%.
- Có 66% số lượng thuốc nhập khẩu được tiêu thụ tại viện Huyết học truyền máu trung ương và lớn gấp 2 lần số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước. Giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu cũng chiếm tỷ lệ cao là 92,3% tổng giá trị tiêu thụ và gấp 12 lần giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước.
- Nhìn chung số lượng tiêu thụ thuốc trong nước chiếm tỷ lệ 59,9% cao hơn so với thuốc nhập khẩu là 40,1%. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 6,7% tổng giá trị tiêu thụ và thấp hơn nhiều so với giá trị tiêu thụ thuốc nhập khẩu là 93,3%.
3.1.2 Cơ cấu tiêu thụ thuốc mang tên gốc - tên biệt dược
3.1.2.1 Mức tiêu thụ thuốc mang tên gốc - tên biệt dược
Việc lựa chọn thuốc mang tên gốc sẽ góp phần làm giảm chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Chính vì vậy, Ban lành đạo bênh viện luôn ưu tiên lựa chọn thuốc mang tên gốc, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước có chất lượng đảm bảo nhu cầu điều trị khi xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ thể hiện ở bảng 3.2 trang 27.
Từ bảng 3.2 ta có biểu đồ sau:s
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thuốc mang tên gốc – tên biệt dược đã được tiêu thụ
Trang ngang
Nhận Xét:
- Số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược chiếm 69,2% tổng số lượng tiêu thụ thuốc tại bệnh viện Bạch Mai và gấp 2,2 lần số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc. Giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược chiếm 83,2% tổng giá trị tiêu thụ thuốc và 5 lần giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc.
- Giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc đạt 15.989 triệu đồng tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 29% tổng giá trị tiêu thụ và thấp hơn giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược là 71%. Tuy nhiên, số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc chiếm 71,1% tổng số lượng tiêu thụ và cao hơn số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược là 28,9%.
- Giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược đạt 20.669 triệu đồng, chiếm 84,5% tổng giá trị tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và gấp 5 lần giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc. Số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược cũng chiếm tỷ lệ cao là 82,9% tổng số lượng tiêu thu và cao hơn nhiều số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc là 17,1%.
- Số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương chiếm 53,1% tổng số lượng tiêu thụ và cao hơn không đáng kể so với số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc là 46,9%. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược chiếm 85,4% tổng giá trị tiêu thụ và gấp 6 lần giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc.
- Có 58,5 % số lượng thuốc mang tên gốc được tiêu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương và cao hơn số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược là 41,5%. Giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược đạt 55.618 triệu đồng chiếm 78,4% tổng giá trị tiêu thụ và gấp 3,6 lần giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc.
- Số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược chiếm 66,8% tổng số lượng tiêu thụ tại viện Huyết học truyền máu trung ương gấp 2 lần số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược chiếm 79,9% giá trị tiêu thụ gấp 4 lần giá trị tiêu thụ thuốc mang tên gốc.
- Số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc có tỷ lệ cao trong các bệnh viên là 55,7% tổng số lượng tiêu thụ và cao hơn so với thuốc mang tên biệt dược là 44,3%. Song giá trị tiêu thụ là thấp hơn chiếm 18,2% tổng giá trị tiêu thụ và chỉ băng 1/5 giá trị tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược.
3.1.2.2 So sánh mức tiêu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên gốc
Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên gốc đã được tiêu thụ thể hiện ở bảng 3.3 trang 30.
Từ bảng 3.3 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tên gốc đã được tiêu thụ
Trang ngang
Nhận xét:
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 60% tổng số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc chiếm 40% thấp hơn so với thuốc SX trong nước mang tên gốc. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ của thuốc SX trong nước mang tên gốc đạt 11.979 triệu đồng chiếm 13,1% thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tên gốc là 79.329 triệu đồng chiếm 86,9%.
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 90,9% tổng số lượng thuốc mang tên gốc được tiêu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc chiếm 9,1% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc. Trong khi đó, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc đạt 6.693 triệu đồng gần bằng giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc là 9.296 triệu đồng.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 56% tổng giá trị thuốc mang tên gốc được tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và cao hơn không đáng kể so với giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc chiếm 44%. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc chiếm 18,9% thấp hơn nhiều số lượng tiêu thụ thuốc trong nước mang tên gốc là 81,1%.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 1.195 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc là 5.173 triệu đồng. Tuy nhiên, số lượng tiêu thụ thuôc SX trong nước mang tên gốc chiếm 81,2% tổng số lượng tiêu thụ thuốc mang tên gốc và gấp 25 lần số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc.
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 43,5% tổng số lượng thuốc mang tên gốc được tiêu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn ít so với số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc là 56,5%. Song giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc đạt 810 triệu đồng chỉ bằng 1/18 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc đạt 2.984 triệu đồng tại viện Huyết học truyền máu trung ương thấp hơn nhiều so với giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc là 8.756 triệu đồng. Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 52,4% cao hơn không đáng kể so với số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc là 47,6%.
- Tóm lại, số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc chiếm 84,1% tổng số lượng thuốc mang tên gốc được tiêu thụ và gấp 5.3 lần số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 17,8% tổng giá trị thuốc mang tên gốc được tiêu thụ và chỉ bằng 1/5 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc.
3.1.2.3 So sánh mức tiêu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên biệt dược
Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tên gốc đã được tiêu thụ thể hiện ở bảng 3.4 trang 33.
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tên biệt dược đã được tiêu thụ
Trang ngang
Nhận xét:
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 20,8% tổng số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên gốc chiếm 79,2% cao hơn so với thuốc SX trong nước mang tên biệt dược. Đồng thời, giá trị tiêu thụ của thuốc SX trong nước mang tên biệt dược đạt 13.793 triệu đồng thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tên biệt dược là 438.265 triệu đồng.
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 41,7% tổng số lượng thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược chiếm 58,3% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược. Trong khi đó, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược đạt 5.222 triệu đồng chỉ bằng 1/7 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược đạt 2.311 triệu đồng chiếm 11,2% tổng giá trị thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và chỉ bằng 1/8 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược. Số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược chiếm 78,6% cũng cao hơn số lượng tiêu thụ thuôc SX trong nước mang tên biệt dược là 21,4%.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 2.942 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 34.307 triệu đồng. Bên cạnh đó, số lượng tiêu thụ thuôc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 34,8% tổng số lượng tiêu thụ thuốc mang tên biệt dược và thấp hơn số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 65,2%.
- Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 8% tổng số lượng thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn rất nhiều với số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 92%. Đồng thời, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược đạt 1.578 triệu đồng chỉ bằng 1/35 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược.
- Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên gốc đạt 1.514 triệu đồng tại viện Huyết học truyền máu trung ương thấp hơn nhiều so với giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 45.036 triệu đồng. Số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 24,9% thấp hơn so với số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 75,1%.
- Nhìn chung, số lượng tiêu thụ thuốc SX trong nước mang tên biệt dược chiếm 29,6% tổng số lượng thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ và thấp hơn số lượng tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược là 70,4. Giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 4,2% tổng giá trị thuốc mang tên biệt dược được tiêu thụ và chỉ bằng 1/23 giá trị tiêu thụ thuốc NK mang tên biệt dược.
3.1.3. Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC
3.1.3.1. Tại bệnh viện Bạch Mai
Cơ cấu tiêu thụ của các nhóm thuốc theo phân loại ABC.
Áp dụng phương pháp phân tích ABC, đề tài thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5: Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Bạch Mai
Cơ cấu
Nhóm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ
(%)
A
433.797
79,8
7.436.307
30,0
B
82.253
15,1
6.364.658
25,7
C
27.316
5,0
10.961.421
44,3
Tổng
543.366
100,0
24.762.386
100,0
Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Bạch Mai
Nhận xét:
Tỷ lệ giá trị tiêu thụ của nhóm A cao nhất chiếm 79,8% nhưng tỷ lệ số lượng tiêu thụ chỉ đứng thứ hai chiếm 30 %. Trong khí đó nhóm C có giá trị tiêu thụ rất thấp chỉ chiếm 5 % song có số lượng tiêu thụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,3% trong tổng số lượng tiêu thụ thuốc.
Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đã được tiêu thụ trong nhóm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ tại bệnh viện Bạch
Mại trong nhóm A thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.6: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Bạch Mai
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Hàn quốc
105.324
24,3
2.034.347
27,4
2
Italia
42.102
9,7
521.800
7,0
3
Nga
29.999
6,9
385.734
5,2
4
Hung
28.578
6,6
468.953
6,3
5
Pháp
24.403
5,6
287.283
3,9
6
Síp
23.114
5,3
416.894
5,6
7
Đức
22.914
5,3
119.208
1,6
8
Mexico
20.505
4,7
66.798
0,9
9
Úc
19.548
4,5
26.345
0,4
10
Cyprus
18.682
4,3
310.454
4,2
11
Ba Lan
15.476
3,6
701.034
9,4
12
Thuỵ Sỹ
14.928
3,4
84.296
1,1
13
VN
14.023
3,2
1.159.083
15,6
14
Ấn Độ
9.663
2,2
94.227
1,3
15
Cuba
6.289
1,4
29.474
0,4
16
Áo
6.022
1,4
70.913
1,0
17
Thuỵ Điển
5.912
1,4
180.644
2,4
18
Rumani
5.392
1,2
76.385
1,0
19
Argentina
4.717
1,1
40.371
0,5
20
Mỹ
3.864
0,9
12.084
0,2
21
Philipin
2.821
0,7
255.300
3,4
22
Nhật
2.756
0,6
27.491
0,4
23
Anh
2.316
0,5
32.655
0,4
24
Uruguay
1.975
0,5
5.100
0,1
25
Hà Lan
1.295
0,3
15.675
0,2
26
Tiệp
1.179
0,3
13.762
0,2
Tổng
433.797
100,0
7.436.307
100,0
Nhận xét:
Tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước chiếm 3,2% tổng giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A tại bệnh viện Bạch Mai và thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu là 96,8%.
Xét riêng về nguồn gốc thuốc nhập khẩu được tiêu thụ trong nhóm A, thuốc có xuất xứ từ Hàn Quốc có giá trị tiêu thụ và số lượng thuốc tiêu thụ cao nhất. Thuốc của Hàn Quốc chiếm 24,3% tổng số giá trị tiêu thụ nhóm A, 27,4% tổng số lượng tiêu thụ. Thuốc của Italia đứng thứ hai về giá trị tiêu thụ chiếm 9,7% và số lượng tiêu thụ đứng thứ ba chiếm 7,0%.
Đáng chú ý Philipin là một nước trong khu vực Đông Nam Á cũng có vị trí trong nhóm A, chiếm 0,7% tổng giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A.
C) Cơ cấu tiêu thụ của các nhóm thuốc trong nhóm A.
Qua kết quả khảo sát, đề tài nhận thấy số lượng thuốc được sử dụng tại nhóm A rất đa dạng phù hợp với mô hình bệnh tật của một bệnh viện đa khoa trung ương tuyến cuối. Trong đó nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất với các biệt dược nổi tiếng như: Medaxone, Tienam, Philorpa, Lemibet,... Cơ cấu các nhóm thuốc được sử dụng trong nhóm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7. Cơ cấu các nhóm thuốc đã được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Bạch Mai
MNT
Cơ cấu
Nhóm thuốc
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ
(%)
16
Thuốc trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
163.618
37,7
1.808.695
24,3
17
Thuốc đường tiêu hóa
62.104
14,3
1.623.480
21,8
11
Thuốc tác dụng đối với máu
57.067
13,2
254.956
3,4
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
39.800
9,2
333.363
4,5
27
Thuèc kh¸c
34.955
8,1
1.468.435
19,7
4
Thuốc cấp cứu và chống độc
31.308
7,2
451.333
6,1
18
Hormon, nội tiết tố
11.822
2,7
372.498
5,0
14
Thuốc dùng chẩn đoán
9.270
2,1
53.622
0,7
12
Thuốc tim mạch
7.857
1,8
101.034
1,4
26
Vitamin và các chất vô cơ
7.414
1,7
708.581
9,5
1
Thuốc gây tê, mê
3.448
0,8
91.759
1,2
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm
2.800
0,6
82.110
1,1
20
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
2.334
0,5
86.441
1,2
Tổng
433.797
100,0
7.436.307
100,0
Từ bảng 3.7 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu các nhóm thuốc đã được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Bạch Mai (tính theo GTTT)
Nhận xét:
Thuốc trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ tiêu thụ cao nhất cả về số lượng và giá trị tiêu thụ chiếm 24,3 % tổng số lượng thuốc tiêu thụ nhóm A tại bệnh viện Bạch Mai và 37,7% tông giá trị tiêu thụ. Đứng thứ hai là thuốc đường tiêu hóa có giá trị tiêu thụ đạt 62.104 triệu đồng tương ứng 14,3% tổng giá trị thuốc tiêu thụ nhóm A và số lượng tiêu thụ đạt 21,8% tổng số lượng thuốc tiêu thụ.
3.1.3.2. Tại bệnh viện Hữu Nghị.
a) Cơ cấu tiêu thụ của các nhóm thuốc theo phân loại ABC.
Cơ cấu tiêu thụ thuốc của các nhóm thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8: : Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị
Cơ cấu
Nhóm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
43.967
79,7
19.241.748
34,6
B
8.404
15,2
20.836.291
37,4
C
2.771
5,1
15.598.025
28,0
Tổng
55.142
100,0
55.676.064
100,0
Từ bảng 3.8 ta có biểu đồ sau
Biểu đồ 3.7: : Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị
Nhận xét:
Nhóm A bao gồm các thuốc có giá trị tiêu thụ lớn và có tỷ lệ phần trăm cộng dồn chiếm 79,7% trong tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại bệnh viện qua hai năm khảo sát. Thuốc thuộc nhóm B có tổng giá trị tiêu thụ chiếm 15.2% tổng giá trị tiêu thụ thuốc, tổng giá trị tiêu thụ của thuốc thuộc nhóm C chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,1%. Giá trị tiêu thụ nhóm A gấp 5,3 lần giá trị tiêu thụ nhóm B nhưng số lượng tiêu thụ nhóm B đạt giá trị cao nhất là 37,4% cao hơn số lượng tiêu thụ của nhóm A là 28,0%.
Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đã được tiêu thụ trong nhóm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị trong nhóm A thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.9: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Hữu Nghị
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Đức
18.193
41,4
3.830.944
19,9
2
VN
8.494
19,3
8.481.180
44,1
3
Hàn Quốc
6.927
15,8
1.991.971
10,4
4
Hungari
2.017
4,6
1.056.087
5,5
5
Pháp
2.004
4,6
1.159.791
6,0
6
Áo
815
1,9
4.820
0,0
7
Trung Quốc
623
1,4
78.400
0,4
8
Anh
612
1,4
5.584
0,0
9
Italia
563
1,3
17.087
0,1
10
Malaysia
546
1,2
656.900
3,4
11
Ấn Độ
456
1,0
40.778
0,2
12
Tây Ban Nha
427
1,0
2.260
0,0
13
Ba Lan
426
1,0
6.428
0,0
14
Úc
410
0,9
58.620
0,3
15
Canada
363
0,8
1.486.500
7,7
16
Bỉ
291
0,7
7.220
0,0
17
Đan Mạch
287
0,7
3.963
0,0
18
Philipin
258
0,6
63.215
0,3
19
Indonesia
255
0,6
290.000
1,5
Tổng
43.967
100,0
19.241.748
100,0
Nhận xét:
Trong nhóm A, giá trị tiêu thụ thuốc SX trong nước có tỷ lệ thấp hơn so với thuốc nhập khẩu: chiếm 19,3% tổng giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A tại bệnh viện Hữu Nghị trong hai năm khảo sát. So sánh tỷ lệ cơ cấu tiêu thụ thuốc giữa quốc gia thì giá trị tiêu thụ của thuốc SX trong nước đứng thứ hai sau thuốc có nguồn gốc từ Đức là 41,4% tổng giá trị tiêu thụ nhóm A. Nhưng số lượng tiêu thuốc SX trong nước lại đứng đầu chiếm 44,1% tổng số lượng tiêu thụ. Thuốc của Hàn Quốc đứng thứ ba cả về số lượng tiêu thụ và giá trị tiêu thụ.
C) Cơ cấu tiêu thụ của các nhóm thuốc trong nhóm A.
Bảng 3.10. Cơ cấu các nhóm thuốc đã được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Hữu Nghị
MNT
Cơ cấu
Nhóm thuốc
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
12
Thuốc tim mạch
23.512
53,5
13.622.283
70,8
6
Thuốc trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
10.196
23,2
2.005.246
10,4
26
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid-base
6.150
14,0
223.426
1,2
16
Hormon, nội tiết tố
1.309
3,0
39.830
0,2
17
Thuốc đường tiêu hóa
1.299
3,0
40.330
0,2
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm
639
1,5
1.158.938
6,0
3
Thuèc ®iÒu trÞ bÖnh da liÔu
287
0,7
3.963
0,0
27
Vitamin và các chất vô cơ
253
0,6
2.114.900
11,0
21
Dùng cho mắt, tai mũi họng
209
0,5
21.310
0,1
24
Thuốc an thần, chống rối loạn tâm thần
113
0,3
11.522
0,1
Tổng
43.967
100,0
19.241.748
100,0
Từ bảng 3.10 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu các nhóm thuốc đã được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Hữu Nghị (tính theo GTTT)
Nhận xét:
Thuốc tim mạch được tiêu thụ nhiều nhất chiếm 70,8% tổng số lượng tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Hữu Nghị. Giá trị tiêu thụ của nhóm thuốc tim mạch cũng đạt giá trị cao nhất là 53,5% tổng giá trị tiêu thụ nhóm A. Thuốc trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai cả về số lượng tiêu thụ (10,4%) và giá trị tiêu thụ (23,2%).
3.1.3.3 Tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương.
a) Cơ cấu tiêu thụ của các nhóm thuốc theo phân loại ABC.
Cơ cấu tiêu thụ thuốc của các nhóm thuốc tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.11. Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương
Cơ cấu
Nhóm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
19.416
79,4
1.809.415
59,4
B
3.809
15,6
759.753
25,0
C
1.221
5,0
475.772
15,6
Tổng
24.446
100,0
3.044.940
100,0
Từ bảng 3.11 ta có biểu đồ sau
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC đã được tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương
Nhận xét:
Theo phương pháp phân tích ABC, tỷ lệ giá trị tiêu thụ của nhóm A cao nhất là 79,4% tổng giá trị tiêu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương, tiếp đến là nhóm B là 15,6% và nhóm C là 5,0%. Thứ tự này cũng không thay đổi về số lượng tiêu thụ, số lượng tiêu thụ nhóm A chiếm 59,4%, nhóm B là 25,0% và nhóm C là 15,6% tổng số lượng tiêu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương qua hai năm khảo sát.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đã được tiêu thụ trong nhóm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương trong nhóm A thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.12: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiêu thụ trong nhóm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương.
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
VN
3.474
17,9
595.936
32,9
2
Pháp
3.425
17,6
374.610
20,7
3
Anh
2.958
15,2
88.116
4,9
4
Hàn Quốc
2.125
10,9
536.249
29,6
5
Bỉ
1.561
8,0
44.550
2,5
6
Ấn Độ
1.410
7,3
28.626
1,6
7
Italia
705
3,6
24.150
1,3
8
Bungary
686
3,5
14.400
0,8
9
Nhật
481
2,5
37.310
2,1
10
Hungary
448
2,3
27.000
1,5
11
Thuỵ Điển
425
2,2
2.296
0,1
12
Hà Lan
419
2,2
8.000
0,4
13
Ba Lan
335
1,7
8.100
0,4
14
Áo
282
1,5
2.700
0,1
15
Đức
198
1,0
1.492
0,1
16
Uruguay
193
1,0
2.800
0,2
17
Nga
159
0,8
9.000
0,5
18
TBN
132
0,7
4.080
0,2
Tổng
19.416
100,0
1.809.415
100,0
Nhận xét:
Trong nhóm A,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2117.doc