Đây là nhân tố tác động ngược chiều với khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu khối lượng sản phẩm cuối kỳ tăng lên là do trong kỳ khối lượng tiêu thụ trong kỳ giảm là biểu hiện không tốt trong công tác tiêu thụ . Tuy nhiên nếu khối lượng tiêu thụ cuối kỳ tăng lên là do sản xuất trong ky tăng mạnh ma doanh nghiệp có kế hoạch tiêu thụ với khối lượng lớn trong kỳ sau là biểu hiện tích cực.Nếu khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm đáng kể trong khi nhu cầu thị trường của kì sau không giảm thì sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ, sản phẩm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, ảnh hưởng làm giảm doanh thu, từ đó giảm lợi nhuận.
Tính chất quan hệ sản xuất, tiêu thụ và dự trữ rất phức tạp nên khi đánh giá tình hình trên cần phải xem xét trong những mối quan hệ nhất định. Nếu như khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng và khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh giá là cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ. Tuy nhiên có một số trường hợp mất cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ như sau:
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, trong khi khối lượng sản xuất và dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản xuất trong kỳ giảm và khối lượng dự trữ cuối kỳ tăng lên. Thông thường khối lượng sản xuất trong kỳ giảm thì gắn liền với nhu cầu thị trường giảm, nhưng dự trữ cuối kỳ tăng lên sẽ không thực hiện được tiêu thụ trong kỳ sau, làm cho chi phí tồn kho cao, giảm hiệu quả sử dụng vốn
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lượng sản xuất tăng, khối lượng dự trữ cuối kỳ giảm thì tình hình này sẽ không đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ trong kỳ sau nếu như nhu cầu thị trường không giảm
33 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5043 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty thương mại dịch vụ Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo đơn đặt hàng, hoặc mỗi sản phẩm có vị trí nhất định trong hỗn hợp sản phẩm. Do vậy, cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
-Kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thước đo hiện vật: so sánh số thực tế với số kế hoạch của từng mặt hàng chủ yếu. Nếu chỉ cần một mặt hàng không hoàn thành kế hoạch thì kết luận doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
-Khi kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thước đo giá trị: ngoài việc so sánh trên ta còn có thể tính chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Nguyên tắc tính như sau: không lấy phần giá trị vượt kế hoạch của mặt hàng này bù cho phần hụt so với kế hoạch của mặt hàng kia.
-Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu được tính như sau:
Ttc =
Ttc : Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Q : khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong giới hạn kế hoạch.
Do phần giá trị vượt kế hoạch của các mặt hàng chủ yếu không được tính vào phần tử số của chỉ tiêu trên này (Ttc) luôn luôn nhỏ hơn hoăc bằng 100%.
Nếu Ttc < 100%: doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Nếu Ttc = 100%: doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu nhằm chỉ ra những sản phẩm đang gặp khó khăn trong tiêu thụ để từ đó có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
* Ví dụ: Có số liệu về tình hình tiêu thụ của công ty Thanh Xuân năm 2008 và năm 2009 như sau
Sản phẩm
SLSP tiêu thụ (Q)
Đơn giá bán (P)
Q0
Qk
Q1
P0
Pk
P1
Bàn bát giác nhỏ
2,045
2,500
2,470
105,000
100,000
120,000
Ghế café
4,455
4,500
4,874
120,400
145,000
170,000
Ghế xích đu gỗ
207
300
282
3,040,000
3,100,000
3,200,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế
761
750
765
2,500,000
2,600,000
2,496,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế
670
700
658
1,200,000
1,250,000
1,300,000
Yêu cầu: 1. Phân tích tình hình tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
2. Phân tích tình hình tiêu thụ kỳ này so với kỳ trước.
Bài giải:
1.Phân tích tình hình tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
Sản phẩm
t%
∆Q
QkPk
Q1Pk
T%
∆D
Bàn bát giác nhỏ
98.8%
-30
250,000,000
247,000,000
98.8%
-3,000,000
Ghế café
108.31%
374
652,500,000
706,730,000
108.31%
54,230,000
Ghế xích đu gỗ
94%
-18
930,000,000
874,200,000
94%
-55,800,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế
102%
15
1,950,000,000
1,989,000,000
102%
39,000,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế
94%
-42
875,000,000
822,500,000
94%
-52,500,000
Tổng
4,657,500,000
4,639,430,000
99.61%
-18,070,000
Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu ta có nhận xét như sau:
Với T = 99.61% và ∆D = -18,070,000 cho biết doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và giảm với tỷ lệ 0.39 % tương ứng làm cho doanh thu giảm một lượng tương ứng là 18,070,000. Cụ thể là do:
Sản phẩm ghế cafe và bộ bàn solon 4 ghế vượt mức kế hoạch tiêu thụ đề ra với tỷ lệ lần lượt đạt được là 108,31% và 102% đã làm cho doanh thu tăng 54.230.000 đ và 39.000.000 đ. Trong khi đó, sản phẩm bàn bát giác nhỏ, ghế xích đu và bộ salon 2 ghế không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt được lần lượt là 98,8%, 94% và 94% làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm 1 lượng tương ứng lần lượt là 3.000.000 đ, 55.800.000 đ, và 52.500.000 đ.
Vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp đối với các sản phẩm không hoàn thành kế hoạch.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ kỳ này so với kỳ trước.
Sản phẩm
t%
∆Q
QoPo
Q1Po
T%
∆D
Bàn bát giác nhỏ
120.78%
425
214,725,000
259,350,000
120.78%
44,625,000
Ghế café
109.41%
419
536,382,000
586,829,600
109.41%
50,447,600
Ghế xích đu gỗ
136.23%
75
629,280,000
857,280,000
136.23%
228,000,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế
100.53%
4
1,902,500,000
1,912,500,000
100.53%
10,000,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế
98.21%
-12
804,000,000
789,600,000
98.21%
-14,400,000
Tổng
4,086,887,000
4,405,559,600
107.8%
318,672,600
Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu ta có nhận xét như sau:
Với T = 107.8 % và ∆D = 318.672.600 cho biết kỳ này tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đạt 107.8% và tăng so với kỳ trước 7.8% đã làm cho doanh thu tăng một lượng tương ứng là 318.672.600 đ. Cụ thể là do:
Tỷ lệ tiêu thụ của sản phẩm bàn bát giác nhỏ, ghế cafe, ghế xích đu gỗ và bộ bàn solon 4 ghế đạt được lần lượt đạt được là 120,78%, 109,41%, 136,23% và 100,53% đã làm cho doanh thu tăng lần lượt 44.625.000đ, 50.447.600đ, 228.000.000 đ và 10.000.000 đ. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ của bộ bàn salon 2 ghế chỉ đạt được 98,21% làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm 1 lượng tương ứng là 14.400.000 đ. Tuy xét về mặt tổng thể doanh nghiệp đã có tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng so với kỳ trước nhưng xét về từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp đối với các sản phẩm bộ bàn ghế salon 2 ghế.
2.3 Phân tiêu thụ theo điểm hòa vốn:
Qua việc phân tích chung tình hình tiêu thụ chỉ cho ta thấy một cách tổng quát tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp nhưng chưa thấy được doanh thu tiêu thụ có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không?Một doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh điều không dễ dàng là ngay từ đầu đã có lãi, bởi lẽ thời kì đầu của máy móc thiết bị chưa phát huy hết công sức, công nhân chưa có kinh nghiệm, mức tiêu hao nguyên vật liệu còn cao, thị trường tiêu thụ còn hẹp và chưa nắm hết được nhu cầu của khách hàng. Song do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển,doanh nghiệp phải phấn đấu đẻ việc sản xuất kinh doanh từ tinh trạng lỗ sang hòa vốn tiến tới có lãi ít it tiến tới có lãi nhiều.
Điều mấu chốt là doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận để tồn tại và phat triển, lợi nhuận có được chủ yếu thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Do đó, cần thiết phải phan tích tình hình theo điểm hòa vốn.
-Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó với khối lượng tiêu thụ ở thị trường tiêu thụ doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ bù đắp được toàn bộ hao phí sản xuất kinh doanh với giá cả thị trường đã được xác định hay dự kiến. Hay nói cách khác, điểm hòa vốn là điểm về khối lượng tiêu thụ mà doanh thu đủ bù đắp hết biến phí và định phí.Hay là điểm tại đó doanh thu tiêu thụ số lượng sản phẩm sản xuất ra vừa đủ để trang trải những chi phí phát sinh. Hay noi cách khác doanh thu tiêu thụ được bằng chi phí phát sinh.
-Trong thực tế và trong nhiều trường hợp việc xem xét điểm hòa vốn không phải đơn giản.Điều đó phụ thuộc vào vào hai yếu tố mức giá cả thị trường và tình hình chi phí của doanh nghiệp. Vậy với số lượng sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ tương ứng với nó là tổng chi phí đã biết thì điểm hòa vốn sẽ đạt tới khi khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ bán với giá đúng bằng chi phí biến đổi,còn ứng với lượng sản phẩm đã bán được với giá bán lớn hơn chi phí biến đổi thì điểm hòa vốn sẽ đạt tới điểm lượng nhỏ hơn lượng sản phẩm đã sản xuất.
-Qua phân tích hòa vốn,các doanh nghiệp có thể dự đoán được khối lượng sản phẩm cần đạt để có thể hòa vốn hoặc có thể biết trước với giá tối thiểu bao nhiêu để không lỗ.
Phân tích tiêu thụ theo điểm hòa vốn không những xác định sản lượng tiêu thụ vốn mà còn chỉ ra phương hướng đẩy mạnh tiêu thụ, điều chỉnh chi phí để có quyết định đúng đắn và sản phẩm trong kì kinh doanh.
Trình tự phân tích
Xác định khối lượng tiêu thụ từng loại tại điểm hòa vốn
S: là doanh thu bán hàng.
Q: là khối lượng sản phảm tiêu thụ.
P: là giá bán đơn vị sản phẩm.
TC: là tổng chi phí sản xuất.
X: là khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
TFC: là tổng định phí.
VC: là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
- Điểm hòa vốn: là điểm tại đó doanh thu băng chi phí, là điểm giao nhau giưa hai đường doanh thu và chi phí.
S = TC
Hay:
Q.P = TFC + Q.VC suy ra Q = TFC / (P – VC)
Vậy, để đạt được điểm hòa vốn ta phải tiêu thụ một lượng sản phẩm là:
Tổng định phí
Sản lượng =
hòa vốn (giá bán đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm)
Trong đó:
Tổng định phí bao gồm: định phí sản xuất, định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp.Nhưng chi phí này không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất và têu thụ.
Biến phí đơn vị sản phẩm: bao gồm biến phí giá vốn hàng bán, biến phí bán hàng và biến phí quản lý doanh nghiệp.
Do chi phí ở doanh nghiệp có nhiều cách ứng xử nên khi xác định sản lượng hòa vốn nên phải tiến hành phân tích chi phí và chọn cách ứng xử lad sản phảm sản xuất và tiêu thụ.
Trường hợp cần xác định sản lượng hòa vốn theo thước đo giá trị(còn được gọi là doanh thu hòa vốn) thì tinh theo công thức sau:
Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / tỉ lệ số dư đảm phí
Trong đó:
Tỷ lệ số dư đảm phí = (Đơn giá bán – biến phí đơn vi) / Đơn giá bán
Sản lượng( doanh thu) hòa vốn có thể xác định bằng phương pháp đồ thị. Theo khái niệm về điểm hòa vốn thì tại điểm hòa vốn ta có:
Tổng doanh thu = Tổng định phí + Tổng biến phí
Điểm hòa vốn được xác định qua đồ thị như
D
C
bX
a
Shv
Xhv Sản lượng X
Từ việc xác định điểm hòa vốn trong trường hợp kinh doanh một loại sản phẩm, có thể khái quát cách xác định điểm hòa vốn đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm như sau:
Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / Tỉ lệ số dư đảm phí
Để tính điểm hòa vốn khi kinh doanh nhiều mặt hàng cần chú ý một số vấn dề sau:
- Xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và giả định cơ cấu này không thay đổi trong ki phân tích.Đây là cơ sở tính số dư đảm phí đon vị binh quân (tỉ lệ số dư đảm phí đơn vị binh quân).
- Xác định định phí trực tiếp cho từng sản phẩm và định phí chung cho các loại sản phẩm. Tách rời hai loại định phí này co nhiều áp dụng trong kiểm toán chi phí và phân tích ảnh hưởng khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng đến hòa vốn chung cua toàn doanh nghiệp.
Kết luận chung khi phân tích hòa vốn:
- Trong trường hợp số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn hơn sản lượng hòa vốn, hoạt động của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận.Ngược lại, nếu sản lượng tiêu thụ nhỏ hơn sản lượng hòa vốn, hoạt đọng tiêu thụ của doanh nghiệp bi lỗ.
- Trong trường hợp mức tiêu thụ của doanh nghiệp đã bảo hòa và mức này rất gần điểm hòa vốn thì cần có những biện pháp để cắt giảm chi phí tại doanh nghiệp.Đối với định phí, cần ưu tiên cắt giảm định phí tùy ý: còn đối với thì cần quan tâm đến biến phí thuộc khả năng kiểm soat của đơn vị. Những biện pháp này góp phần làm cho sản lượng hòa vốn của doanh nghiệp được giảm xuống.
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, phân tích tiêu thụ theo điểm hòa vốn sẽ chỉ ra những thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Phân tích theo điểm hòa vốn còn cho thấy những thời điểm thích hợp trong kì kinh doanh cần điều chỉnh giá bán, biến phí đơn vị để tăng sản lượng tiêu thụ và vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Ví dụ: Tại doanh nghiệp Thanh Xuân có số liệu như sau:
Chỉ tiêu
Bàn bát giác nhỏ
Ghế cà phê
Xích đu gỗ
Bộ bàn salon 4 ghế
Bộ bàn salon 2 ghế
Sản lượng ( Q1)
2.470
4.874
282
765
658
Tổng định phí
35.000
70.000
45.000
185.000
195.600
Biến phí đơn vị
86
135
2665
1760
842
Biến phí đơn vị trong sản xuất
78
121
2459
1650
735
Biến phí đơn vị ngoài sản xuất
8
14
206
110
107
Giá bán đơn vị sản phẩm ( P1)
120
170
3.200
2.496
1.300
BẢNG PHÂN TÍCH TIÊU THỤ THEO ĐIỂM HÒA VỐN CỦA TỪNG LOẠI SẢN PHẨM
Chỉ tiêu
Bàn bát giác nhỏ
Ghế cà phê
Xích đu gỗ
Bộ bàn solon4 ghế
Bộ bàn salon2 ghế
Sản lượng (Q1)
2.470
4.874
282
765
658
Tổng định phí
35.000
70.000
45.000
185.000
195.600
biến phí đơn vị
86
135
2.665
1.760
842
giá bán đơn vị sản phẩm ( P1)
120
170
3.200
2496
1.300
tỷ lệ số dư đảm phí
0,28
0,21
0,17
0,29
0,35
sản lượng hòa vốn
1.029
2.000
84
251
427
doanh thu hòa vốn
123.529
340.000
269.159
627.391
555.197
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta có nhận xét sau:
+ Đối với sản phẩm bàn bát giác nhỏ: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 1029 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 1029sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 123,529 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm ghế cafe: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 2000 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 2000 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 340 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm xích đu gỗ: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 84 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 84 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 269,159 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm bộ bàn salon 4 ghế: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 251 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 251 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 627,391 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm bộ bàn salon 2 ghế : Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 427 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 427 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 555,197 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
Doanh nghiệp có thể tác động lên các yếu tố chi phối điểm hòa vốn để đạt được những mục đích nhất định như: thay đổi giá bán, thay đổi giá thành hoặc thay đổi quy mô sản xuất để đạt được mức lãi mong muốn.
2.4 Phân tích mối quan hệ giữa tiêu thụ với khối lượng sản xuất và dự trữ:
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố bên ngoài hay những nhân tố khách quan, đồng thời chịu tác động bởi những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp, trong đó có ảnh hưởng của nhân tố về khả năng sản xuất, yêu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ, sản xuất và dự trữ được thể hiện qua công thức sau:
Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP
tiêu thụ = dự trữ + sản xuất - dự trữ
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cho kỳ sau
Bằng phương pháp cân đối lien hệ, ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ là: số lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ, số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và số lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ.
- Nhân tố số lượng sản phẩm dự trư đầu kỳ
Nhân tố này tăng lên làm cho khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng lên, tuy nhiên, khối lượng dự trữ là kết quả tồn kho của cuối kỳ trước, do đó cần phải tìm hiểu nguyên nhân để có cách đánh giá đúng đắn.
- Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ:
Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp sản xuất khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ là nhân tố chủ yếu tác động cùng chiều với khối lượng được tiêu thụ trong kỳ. Bởi vì trong điều kiện nhu cầu thị trường gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ gia tăng không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong kỳ mà con đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau. Đây là yếu tố tích cực nhằm gia tăng khối lượng sản xuất để hạ thấp giá thành sản phẩm, đồng thời khối lượng tiêu thụ tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, nếu như khối lượng sản phẩm sản xuất giảm là biểu hiện không tốt, cũng có thể do nhu cầu thị trường giảm mà lam cho doanh nghiệp giảm khối lượng sản xuất để giảm khối lượng tồn kho sản phẩm, hoặc do năng lương sản xuất bị giới hạn, cung ứng nguyên vật liệu không kịp thời.
- Nhân tố khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ(cho kỳ sau)
Đây là nhân tố tác động ngược chiều với khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu khối lượng sản phẩm cuối kỳ tăng lên là do trong kỳ khối lượng tiêu thụ trong kỳ giảm là biểu hiện không tốt trong công tác tiêu thụ . Tuy nhiên nếu khối lượng tiêu thụ cuối kỳ tăng lên là do sản xuất trong ky tăng mạnh ma doanh nghiệp có kế hoạch tiêu thụ với khối lượng lớn trong kỳ sau là biểu hiện tích cực.Nếu khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm đáng kể trong khi nhu cầu thị trường của kì sau không giảm thì sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ, sản phẩm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, ảnh hưởng làm giảm doanh thu, từ đó giảm lợi nhuận.
Tính chất quan hệ sản xuất, tiêu thụ và dự trữ rất phức tạp nên khi đánh giá tình hình trên cần phải xem xét trong những mối quan hệ nhất định. Nếu như khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng và khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh giá là cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ. Tuy nhiên có một số trường hợp mất cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ như sau:
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, trong khi khối lượng sản xuất và dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản xuất trong kỳ giảm và khối lượng dự trữ cuối kỳ tăng lên. Thông thường khối lượng sản xuất trong kỳ giảm thì gắn liền với nhu cầu thị trường giảm, nhưng dự trữ cuối kỳ tăng lên sẽ không thực hiện được tiêu thụ trong kỳ sau, làm cho chi phí tồn kho cao, giảm hiệu quả sử dụng vốn
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lượng sản xuất tăng, khối lượng dự trữ cuối kỳ giảm thì tình hình này sẽ không đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ trong kỳ sau nếu như nhu cầu thị trường không giảm
Những trường hợp trên là điển hình khi xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và dự trữ. Tuy nhiên để có cách đánh giá một cách toàn diện và đúng đắn về tính cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ thì cần căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp và thông tin về nhu cầu thị trường của từng loại sản phẩm.
Khi đánh giá cũng cần phải chú ý rằng: mối quan hệ giữa các nhân tố trên đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ là tác động qua lại lẫn nhau, tức là tiêu thụ tác động đến khâu sản xuất và dự trữ đồng thời có sự tác động ngược lại từ khâu dự trữ và sản xuất đến khâu tiêu thụ
Vì vậy, để đánh giá hợp lý cần chú ý đến đặc điểm thị trường trong từng thời kỳ, cũng như cơ chế quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình lợi nhuận:
3.1 . Phân tích khái quát tình hình lợi nhuận:
a) Mục tiêu của doanh nghiệp:
Bất kỳ một tổ chức nào củng có mục tiêu hướng tới; mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của các tổ chức phi lợi nhuận là những công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo… không mang tính chất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
b) Ý nghĩa của lợi nhuận:
Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối tư bản cho chu kỳ sản xuất sau.
Ý nghĩa xã hội: Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp, mở rộng phát triển sản xuất, tạo công an việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động tạo ra sức phát triển sản xuất trên cơ sở chính sách phân phối đúng đắn để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước thông qua thu thuế thu nhập doanh nghiệp; trên cơ sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp: lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại cho doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Ngoài ra lợi nhuận còn là yếu tố quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lỉnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vì vậy tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, phân tích khái quát lợi nhuận là nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu lợi nhuận và tình hình biến động từng bộ phận lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó chỉ ra hướng đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Tài liệu sử dụng để phân tích lợi nhuận là báo cáo kết quả kinh doanh ( phần I: lãi, lỗ) và các tài liệu khác có liên quan đến kế hoạch lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh vào kết quả kinh doanh chia làm ba bộ phận:
+ Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch cụ của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính: bộ phận lợi nhuận này hình thành từ quá trình đầu tư vốn của doanh nghiệp ra bên ngoài, như cho vay, góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư tài chính khác.
+ Lợi nhuận khác: . Đây là bộ phận lợi nhuận hình thành từ những hoạt động xảy ra ngoài dự kiến, không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp cụ thể là các khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ ( đang được theo giỏi ngoài bảng cân đối kế toán) các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản( là số thu về nhượng bán trừ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán), các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phầm còn thừa khi hết hạn bảo hành
Phương pháp phân tích là so sánh tuyệt đối và tương đối chỉ tiêu lợi nhuận giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, có xem xét đến các yếu tố về thu nhập và chi phí cấu thành nên lợi nhuận.
3.2 Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận tiêu thụ là chỉ tiêu được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Ðây là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Phần chi phí để sản xuất và tiêu thụ gồm chi phí trong sản xuất (chi phí sản phẩm), chi phí sản phẩm tính cho khối lượng đã tiêu thụ chính là giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất (Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp):
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm được xác định như sau:
Chi phí
Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn – Chi phí – quản lý
thuần thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
= Tổng – các khoản – giá vốn – chi phí – chí phí quản
Doanh thu giảm trừ hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
Các chỉ tiêu : doanh thu, lợi nhuận… được xác định ở trên là tổng doanh thu, tổng lợi nhuận… của nhiều mặt hàng.
Trường hợp 1: Trường hợp số liệu phân tích được xác định riêng cho từng loại sản phẩm thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm được xác định như sau:
LN = Tổng – các khoản – giá vốn – chi phí – chí phí quản
Doanh thu giảm trừ hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
LN = - - - -
LN = Qi ( Pi – Ri – Zi – Cbi – Cqi )
Trong đó :
LN : Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
Qi : là khối lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ
Pi : là giá bán sản phẩm i
Ri : là các khoản giảm giá đơn vị sản phẩm i
Zi : là giá thành (giá vốn) đơn vị sản phẩm i
Cbi : là chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm i
Cqi : là chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm i
n : là số loại sản phẩm i
Trường hợp 2: Trường hợp một số yếu tố trong công thức trên liên quan đến nhiều sản phẩm về mặt hạch toán không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm thì số liệu của yếu tố đó được phản ánh ở dạng tổng số, chẳng hạn như trường hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá trị các khoản giảm giá không hạch toán cho từng loại sản phẩm mà chỉ cho ở dạng tổng số, thì chỉ tiêu lợi nhuận được xác định theo công thức sau :
LN = Tổng – các khoản – giá vốn – tổng chi phí – tổng chí phí quản
Doanh thu giảm trừ hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
LN = – TR – – TCb – TCq
LN = Qi ( Pi - Zi ) – TR – TCb – TCq
Trong đó :
Qi : là khối lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ
Pi : là giá bán sản phẩm i
TR : là tổng giá trị các khoản giảm trừ của hàng bán
TCb : là tổng chi phí bán hàng
TCq : là tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
Trường hợp 3: Trường hợp chi phí được phân thành biến phí và định phí thì lợi nhuận được xác định như sau :
LN = Tổng – tổng biến – tổng định
Doanh thu phí phí
LN= – – TFC
LN = Qi ( Pi – VCi ) – TFC
Trong đó :
Qi : là khối lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ
Pi : là giá bán sản phẩm i
VCi : là biến phí đơn vị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm i
TFC : là tổng định phí trong kỳ
- Phương pháp phân tích : dùng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty thương mại dịch vụ Thanh Xuân.doc