Đề tài Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng,

doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng tại PGD có sự biến động nhưng nhìn

chung là khá tốt qua ba năm. Doanh số thu nợ năm 2008, 2009 và 2010 lần lượt

là 133.799 triệu đồng, 136.132 triệu đồng, 137.990 triệu đồng, ta sẽ đi phân tích

từng khoản mục trong cho vay ngắn hạn theo đối tượng tại MHB - PGD Ninh

Kiều qua ba năm.

pdf41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nền kinh tế của cả nước nói chung cũng như thành phố Cần Thơ nói riêng đang từng bước đổi mới và phát triển. Nhu cầu về vốn để mở rộng đầu tư, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển dịch vụ. Chính điều này, đã tạo thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động của MHB chi nhánh Cần Thơ - PGD. Trong đó, hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng. Để hiểu rõ hơn về công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua đạt được những kết quả gì? Thông qua bảng số liệu sau: Bảng 4.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD NINH KIỀU TỪ NĂM 2008 - 2010 ĐVT: Triệu đồng Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) DSCV 149,878 147,065 157,780 -2,813 -1.88 10,715 7.29 N 126,160 126,160 138,320 0 0.00 12,160 9.64 TDH 23,718 20,905 19,460 -2,813 -11.86 -1,445 -6.91 DSTN 156,907 145,610 159,252 -11,297 -7.20 13,642 9.37 NH 133,799 126,132 137,990 -7,667 -5.73 11,858 9.40 TDH 23,108 19,478 21,262 -3,630 -15.71 1,784 9.16 DN 100,622 102,077 100,596 1,455 1.45 -1,481 -1.45 NH 43,175 43,203 43,533 28 0.06 330 0.76 TDH 57,447 58,874 57,063 1,427 2.48 -1,811 -3.08 NO XAU 1,454 1,830 1,940 376 25.86 110 6.01 NH 425 480 860 55 12.94 380 79.17 TDH 1,029 1,350 1,080 321 31.20 -270 -20.00 Chỉ tiêu ăm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 (Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 16 Nếu chỉ xét trên DSCV thì tình hình hiện nay là khá tốt. Tuy DSCV năm 2009 đã giảm 1,88% so với năm 2008 do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008, lạm phát đạt mức kỷ lục, lãi suất quá cao (21%/năm giữa năm 2008), mặc dù năm 2009 tình hình kinh tế đã hồi phục trở lại, song vẫn còn ít. Đến năm 2010 thì DSCV đã tăng trở lại và đạt 157.780 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 7,29%. Một vấn đề đặt ra là tại sao năm 2010 DSCV tăng mà dư nợ lại giảm? Dễ dàng lý giải cho điều này, đơn giản chỉ vì tốc độ tăng của DSTN cao hơn tốc độ tăng của DSCV. Nợ xấu nói chung có xu hướng tăng qua ba năm. Cụ thể nợ xấu năm 2008 chỉ có 1.454 triệu đồng nhưng đến năm 2009 con số này đã tăng 25,86% tương đương tăng 376 triệu đồng, trong đó nợ xấu trung và dài hạn là chủ yếu, cụ thể nợ xấu trung và dài hạn trong năm 2009 tăng lên đến 31,20% so với năm 2008, còn nợ xấu ngắn hạn cũng tăng 12,94%. Sang năm 2010 nợ xấu tăng với tốc độ chậm hơn chỉ tăng 6,01% trong đó nợ xấu ngắn hạn tăng lên nhưng với tốc độ rất nhanh 79,17% và nợ xấu trung và dài hạn giảm 20%. Nguyên nhân của tình trạng nợ xấu tăng cao mà cụ thể là nợ xấu ngắn hạn trong năm 2009 là do khách hàng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi những biến động giá cả trên thị trường, làm cho việc sản xuất kinh doanh của họ gặp khó khăn, dẫn đến họ không thu hồi được vốn, lãi kịp thời để trả nợ vay cho ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải nói đến tình trạng cố ý không trả nợ của khách hàng. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 17 Biểu đồ 4.1: Kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều qua 3 năm 2008 - 2010 4.2 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGĂN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ 4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề của ngân hàng qua 3 năm: Số liệu về doanh số cho vay ngắn hạn tại MHB Cần Thơ – PGD Ninh Kiều qua ba năm theo đối tượng khách hàng gồm nhiều ngành nghề kinh tế được thống kê qua bảng sau: Bảng 4.2: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ TỪ NĂM 2008 – 2010 CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Thương nghiệp 3,876 3.07 16,250 12.88 22,031 15.93 12,374 319.25 5,781 35.58 Xây dựng 2,087 1.65 250 0.20 0 0.00 -1,837 -88.02 -250 -100.00 Nuôi trồng thuỷ sản 2,000 1.59 5,000 3.96 5,600 4.05 3,000 150.00 600 12.00 Khác 118,197 93.69 104,660 82.96 110,689 80.02 -13,537 -11.45 6,029 5.76 Tổng DSCV ngắn hạn 126,160 100.00 126,160 100.00 138,320 100.00 0 0.00 12,160 9.64 So sánh 10/09 Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 (Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 149,878 147,065 157,780 156,907 145,610 159,252 100,622 102,077 100,596 1,454 1,830 1,940 DSCV DSTN DN NO XAU Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 18 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 3,876 16,250 22,0312,087 250 2,000 5,000 5,600 118,197 104,660 110,689 Khác Nuôi trồng thuỷ sản Xây dựng Thương nghiệp Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng nhìn chung có xu hướng tăng,. Cụ thể năm 2009 DSCV ngắn hạn là 126.160 triệu đồng không tăng so với năm 2008, nhưng đến năm 2010 thì DSCV lại tăng lên đạt 138.320 triệu đồng. Cụ thể từng khoản mục trong DSCV ngắn hạn theo đối tượng như sau: Ngành thương nghiệp: là ngành chiếm tỉ trọng khá cao so với các ngành khác trong tổng DSCV ngắn hạn (15,93%). Nhìn chung, DSCV ngắn hạn của ngành thương nghiệp tăng dần qua các năm, cụ thể DSCV ngắn hạn năm 2009 là 16.250 triệu đồng tăng 12.374 triệu đồng so với năm 2008 (3.876 triệu đồng) đạt tốc độ tăng trưởng là 319,25%. Năm 2010 DSCV ngắn hạn đạt 22.031 triệu đồng tăng 5.781 triệu đồng so với năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng 35,58%. Nguyên nhân là do theo định hướng của Chính phủ, đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động. Cần Thơ đã và đang phát huy vai trò là một trung tâm hành chính, kinh tế và dịch vụ với sự ra đời hàng loạt những doanh nghiệp thương mại, theo đó nhu cầu bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu hay Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 19 thanh toán tiền hàng hóa mua của các doanh nghiệp trong những năm gần đây tăng cao. Vì thế một lượng vốn lớn cần được đáp ứng, đồng thời những doanh nghiệp này là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và chủ đạo của chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh cũng mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác và thời hạn của các hợp đồng tín dụng là khác nhau để phân tán rủi ro. Cho vay khách hàng thuộc đối tượng này có ít rủi ro, thường là cho vay theo hình thức cầm cố giấy tờ có giá, nên ngân hàng đã khuyến khích cho vay theo đối tượng này. Ngành xây dựng: chiếm tỉ trọng không nhiều, DSCV có chiều hướng giảm qua từng năm. Năm 2009 DSCV ngắn hạn là 250 triệu đồng giảm 1.837 triệu đồng so với năm 2008 (2.087 triệu đồng) tương đương giảm 88,32%. Năm 2010 cắt giảm triệt để ngành này nên DSCV ngắn hạn là 0 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 250 triệu đồng tương đương giảm 100%. Tỷ trọng doanh số cho vay ngành này giảm dần qua các năm. Sở dĩ có sự tụt giảm của doanh số cho vay ngắn hạn của ngành này như vậy qua các năm là bởi vì lĩnh vực cho vay xây dựng trong thời gian này tiềm ẩn nhiều rủi ro do: thị trường nhà đất thường xuyên biến động, cho vay chủ yếu là trung và dài hạn nên thời gian thu hồi vốn chậm, và theo dự án Bộ luật dân sự (sửa đổi) về cho vay xây dựng là chống cho vay đầu tư dàn trải; ngoài ra để phân tán rủi ro nên ngân hàng đã mở rộng và chủ động trong việc cho vay đến nhiều đối tượng khác có tiềm năng phát triển trên cơ sở dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngành nuôi trồng thủy sản: chiếm tỉ trọng không nhiều trong tổng DSCV ngắn hạn (4,05%) nhưng có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2009 DSCV ngắn hạn là 5.000 triệu đồng tăng 3.000 triệu đồng so với năm 2008 (2.000 triệu đồng) đạt tốc độ tăng trưởng 150%. Năm 2010 DSCV ngắn hạn đạt 5.600 triệu đồng tăng 600 triệu đồng so với năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng 12%. Doanh số cho vay tăng và tỷ trọng cho vay của nó cũng ngày càng tăng qua ba năm, điều này có được là do nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của thành phố trong những năm qua nên ngân hàng đã chú trọng và tập trung hơn trong việc xét duyệt cho vay đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này. Tốc độ tăng doanh số cho vay theo ngành này gia tăng đáng kể trong năm 2009 đạt Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 20 150% so với cùng kỳ năm trước. Và trong những năm gần đây, các doanh nghiệp này đã có được thị trường tiêu thụ ổn định, nên nhu cầu vay của những doanh nghiệp này tăng cao nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Ngành khác: chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng DSCV ngắn hạn (80,02%). Ngành khác bao gồm dịch vụ vận chuyển, kho bãi, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, phục vụ cá nhân,… Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, Cần Thơ đang là một trong những trọng điểm được Nhà nước ta phát triển về mọi mặt kinh tế-xã hội, với xu thế đó những ngành khác này cũng phát triển theo. Bên cạnh đó mức sống của người dân Cần Thơ ngày càng được nâng cao, và ngày càng có nhiều người có nhu cầu giải trí, nhu cầu thẩm mỹ. Do đó nhu cầu vay của ngành này trong những năm gần đây là rất cao đặc biệt là hiệu quả kinh doanh nói chung của họ ngày càng tốt hơn. Nên ngân hàng đã chú trọng tập trung cho vay đối với đối tượng này nhiều hơn vì thế tỷ trọng cho vay đối với ngành này tại chi nhánh cũng dần tăng qua ba năm. Năm 2009 DSCV ngắn hạn là 104.660 triệu đồng giảm 13.537 triệu đồng so với năm 2008 (118.197 triệu đồng) tương đương giảm 11,45%. Năm 2010, DSCV ngắn hạn tăng trở lại, đạt 110.689 triệu đồng tăng 6.029 triệu đồng so với năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng 5,76% nhưng vẫn còn thấp hơn năm 2008. 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm theo ngành nghề: Bảng 4.3: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Thương nghiệp 1,806 1.35 12,937 10.26 16,276 11.80 11,131 616.33 3,339 25.81 Xây dựng 3,340 2.50 4,926 3.91 224 0.16 1,586 47.49 -4,702 -95.45 Nuôi trồng thuỷ sản 2,000 1.49 5,000 3.96 4,600 3.33 3,000 150.00 -400 -8.00 khác 126,653 94.66 103,269 81.87 116,890 84.71 -23,384 -18.46 13,621 13.19 TỔNG 133,799 100.00 126,132 100.00 137,990 100.00 -7,667 -5.73 11,858 9.40 KHOẢN MỤC Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 (Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 21 Biểu đồ 4.3: Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng, doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng tại PGD có sự biến động nhưng nhìn chung là khá tốt qua ba năm. Doanh số thu nợ năm 2008, 2009 và 2010 lần lượt là 133.799 triệu đồng, 136.132 triệu đồng, 137.990 triệu đồng, ta sẽ đi phân tích từng khoản mục trong cho vay ngắn hạn theo đối tượng tại MHB - PGD Ninh Kiều qua ba năm. Ngành thương nghiệp: Qua bảng số liệu cho thấy doanh số thu nợ ngành thương nghiệp tuy có tăng giảm không đều qua ba năm, nhưng nhìn chung nó luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng ở mỗi nămviệc thu nợ đối với ngành này có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2009 DSTN ngắn hạn được 12.937 triệu đồng tăng 11.131 triệu đồng so với năm 2008 (1.806 triệu đồng) tương ứng với tốc độ tăng trưởng 616,33%. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng của việc thu nợ ngắn hạn tăng 25,81% tương ứng tăng 3.339 triệu đồng so với năm 2009. Tỷ trọng doanh số thu nợ của ngành này cao nguyên nhân là những doanh nghiệp này là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và chủ đạo của PGD, doanh số thu nợ của ngành này biến động qua ba năm. Nhưng sự 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1,806 12,937 16,276 3,340 4,926 224 2,000 5,000 4,600 126,653 103,269 116,890 khác Nuôi trồng thuỷ sản Xây dựng Thương nghiệp Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 22 biến động này cũng phù hợp với sự biến động của doanh số cho vay, thật vậy doanh số cho vay ngành thương nghiệp cũng tăng mạnh qua các năm. Ngành xây dựng: việc thu nợ ngắn hạn ngành xây dựng giảm qua từng năm. Cụ thể, năm 2009 DSTN ngắn hạn là 4.926 triệu đồng tăng 1.586 triệu đồng so với năm 2008 (3.340 triệu đồng) tương đương tăng 47,49%. Sang năm 2010, DSTN ngắn hạn đạt 224 triệu đồng giảm 4.720 triệu đồng so với năm 2009 tương đương giảm 95,45%. Qua số liệu về doanh số cho vay và doanh số thu nợ ta thấy cho vay ngành xây dựng do có nhiều biến động trong những năm qua, vì thế ngân hàng đã tích cực đôn đốc khách hàng và thực hiện nhiều chính sách thu nợ nhằm tránh phát sinh nợ quá hạn. Doanh số thu nợ tăng trong năm 2009 nhưng giảm khá mạnh trong năm 2010, đây là dấu hiệu chưa tốt, thể hiện chất lượng tín dụng tại PGD là chưa cao. Ngân hàng cần phải có những biện pháp cải thiện tình trạng thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ hoặc có thể thu hồi nợ trước hạn khi cần thiết. Ngành nuôi trồng thủy sản: Năm 2009 DSTN ngắn hạn là 5.000 triệu đồng tăng 3.000 triệu đồng so với năm 2008 (2.000 triệu đồng) đạt tốc độ tăng trưởng 150%. Sang năm 2010 DSTN ngắn hạn giảm xuống chỉ còn 4.600 triệu đồng, giảm 400 triệu đồng so với năm 2009, tương đương giảm 8%. Có được kết quả như vậy là do công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng ngân hàng PGD đã thực hiện khá tốt, công tác thẩm định vốn vay ban đầu là đúng đắn. Bên cạnh đó trong những năm gần đây ngành thủy sản của TP Cần Thơ tăng trưởng cao, tạo điều kiện để ngành này phát triển mọi mặt về sản xuất cũng như về thị trường tiêu thụ của chính quyền địa phương các cấp. Nên khả năng thu hồi được vốn và lãi của những doanh nghiệp này cao, vì thế đã trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, đồng thời đây cũng là những khách hàng có uy tín của ngân hàng. Ngành khác: công tác thu nợ ngành này có lúc tăng lúc giảm nhưng nhìn chung vẫn khá tốt. Năm 2009 DSTN ngắn hạn là 103.269 triệu đồng giảm 23.384 triệu đồng so với năm 2008 (126.653 triệu đồng) tương đương giảm 18,46%. Tuy nhiên, năm 2010 DSTN ngắn hạn tăng trở lại và đạt 116.890 triệu đồng tăng 1.3621 triệu đồng so với năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng 13,19% nhưng vẫn còn Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 23 thấp hơn năm 2008. Đạt được kết quả như vậy là do trong những năm gần đây mức sống người dân tỉnh Cần Thơ nói chung đã được nâng cao rất nhiều vì thế họ sẵn sàng bỏ tiền ra để được phục vụ tốt, kết hợp với lượng khách du lịch ngày càng đông, chính vì vậy mà những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ làm ăn ngày càng có lời, nên họ đã trả nợ, lãi đúng hạn cho ngân hàng. Nhận thấy được tình hình trên ngân hàng cũng đã cho vay nhiều hơn đối với khách hàng thuộc đối tượng này, điều này thể hiện ở doanh số cho vay thuộc ngành này tăng đều qua ba năm. Kết quả này đạt được cũng phải nói đến công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tại chi nhánh đã thực hiện khá tốt. 4.2.3 Phân tích dƣ nợ ngắn hạn của ngân hàng theo ngành nghề: Dư nợ là chỉ số thể hiện số tiền mà ngân hàng còn phải thu khách hàng trong một thời điểm nhất định, nếu dư nợ cao sẽ ảnh hưởng đến lượng vốn ngân hàng có thể phát vay trong chu kỳ kế tiếp, ngoài ra nó còn phản ánh mức đầu tư vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, ta sẽ đi xem xét dư nợ theo từng đối tượng qua ba năm. Bảng 4.4: DƢ NỢ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THEO NGÀNH NGHỀ ĐVT: Triệu đồng Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Thương nghiệp 12,898 29.87 16,211 37.52 21,966 50.46 3,313 25.69 5,755 35.50 Xây dựng 4,900 11.35 224 0.52 0 0.00 -4,676 -95.43 -224 -100.00 Nuôi trồng thuỷ sản 4,397 10.18 4,397 10.18 5,397 12.40 0 0.00 1,000 22.74 khác 20,980 48.59 22,371 51.78 16,170 37.14 1,391 6.63 -6,201 -27.72 TỔNG 43,175 100.00 43,203 100.00 43,533 100.00 28 0.06 330 0.76 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 KHOẢ MỤC (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 24 Biểu đồ 4.4: Cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn theo ngành nghề 3 năm 2008–2010 Ngành thương nghiệp: nhìn chung dư nợ của ngành này có xu hướng gia tăng. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 16.211 triệu đồng tăng 3321 triệu đồng so với năm 2008 (12.890 triệu đồng), tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 25,69%. Đến năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 21.966 triệu đồng tăng 5.755 triệu đồng so với năm 2009, đạt tốc độ tăng trưởng 35,5%. Dư nợ ngành này cao là phù hợp với doanh số cho vay. Khách hàng chiếm đa số tại PGD trong những năm gần đây thuộc là thuộc đối tượng này, do nhu cầu vay của khách hàng thuộc đối tượng này tại Cần Thơ ngày càng gia tăng, bên cạnh đó chi nhánh cũng ưu tiên cho vay đối với khách hàng này với những món vay có dự án khả thi và kế hoạch trả nợ hợp lý, đều này thể hiện ở doanh số cho vay của ngành luôn cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Ngành xây dựng: dư nợ ngành này giảm qua từng năm. Cụ thể, năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 224 triệu đồng giảm 4.676 triệu đồng so với năm 2008 (4.900 triệu đồng), tương ứng giảm 95,43%. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn tiếp tục giảm, dư nợ là 0 giảm 224 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng giảm 100%. Dư nợ giảm đi qua ba năm một phần do PGD giảm dư nợ ngắn hạn ngành này vì trong mấy năm nay thị trường nhà đất biến động bất thường, để hạn chế rủi ro ngân hàng không tập trung cho vay lĩnh vực này nhiều. Ngành nuôi trồng thủy sản: dư nợ ngành này có tăng nhưng không nhiều. Năm 2009 vẫn duy trì mức dư nợ ngắn hạn 4.397 triệu đồng như năm 2008. Đến 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 12,898 16,211 21,966 4,900 224 4,397 4,397 5,397 20,980 22,371 16,170 khác Nuôi trồng thuỷ sản Xây dựng Thương nghiệp Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 25 năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 5.397 triệu đồng tăng 1.000 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 22,74%. Nguyên nhân là do khách hàng tại PGD thuộc ngành thủy sản ngày càng tăng, nên nhu cầu vay của họ ngày càng nhiều để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ, do đó dư nợ tăng là đều bình thường điều này cũng phù hợp với doanh số cho vay của ngành này. Ngành khác: dư nợ có nhiều biến động. Cụ thể, năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 22.371 triệu đồng tăng 1.391 triệu đồng so với năm 2008 (20.980 triệu đồng) đạt tốc độ tăng trưởng là 6,63%. Nhưng đến năm 2010 dư nợ ngắn hạn lại giảm xuống còn 16.170 triệu đồng, giảm 6201 triệu đồng so với năm 2009 tương đương giảm 27,72%. 4.3 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 4.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm: Số liệu về doanh số cho vay ngắn hạn tại PGD Ninh Kiều qua ba năm theo đối tượng khách hàng gồm hai thành phần kinh tế, được thống kê qua bảng sau: Bảng 4.5: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) DN ngoài quốc doanh 10,500 8.32 21,560 17.09 21,462 15.52 11,060 105.33 -98 -0.45 Kinh tế cá thể 115,660 91.68 104,600 82.91 116,858 84.48 -11,060 -9.56 12,258 11.72 TỔNG 126,160 100.00 126,160 100.00 138,320 100.00 0 0.00 12,160 9.64 2009 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 KHOẢN MỤC 2008 (Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: chiếm tỉ trọng 15,52% trong tổng DSCV. Năm 2009 DSCV ngắn hạn đạt 21.560 triệu đồng tăng 1.1060 triệu đồng so với năm 2008 (10.500 triệu đồng) đạt tốc độ tăng trưởng 105,33%. Sang năm 2010 DSCV ngắn hạn giảm nhẹ và đạt 21.462 triệu đồng giảm hơn năm 2009 là 98 triệu đồng, tương đương giảm 0,45%. Nguyên nhân là do vai trò của khối doanh Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 26 nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và đã được khẳng định là quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Nhận thức tầm quan trọng này chi nhánh đã chú trọng cho vay nhiều hơn đối với thành phần này. Tuy năm 2010 doanh số cho vay này có giảm nhưng không đáng kể. Điều này có thể giải thích rằng: cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, vì thế PGD đã chú trọng cho vay mở rộng những thành phần khác, bên cạnh đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm và bảo đảm phát triển đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng cho sự phát triển này theo đó là vốn của doanh nghiệp, vì thế chi nhánh MHB – PGD Ninh Kiều đã quan tâm đặc biệt hơn trong cho vay đối với thành phần này. Điều này cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu theo chính sách tín dụng mở là mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay nhiều loại hình kinh tế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm để phân tán rủi ro. Kinh tế cá thể: Kinh tế cá thể, còn gọi là các hộ tiểu thương, tiểu thủ công nghiệp, được ghi nhận là một trong sáu thành phần kinh tế của đất nước, là một bộ phận rất năng động và có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế. Theo Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, môi trường pháp lý kinh doanh đối với khu vực kinh tế cá thể đã được thay đổi rất nhiều, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế cá thể, hộ gia đình này càng mạnh mẽ. Theo đó để tạo thuận lợi hơn về vốn cho thành phần này phát triển, chi nhánh đã đặc biệt cho vay với loại hình này, điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu về doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh. Tuy tỷ lệ này có sự biến động tăng giảm qua ba năm nhưng tỷ trọng cho vay đối với ngành này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn mỗi năm theo thành phần kinh tế tại chi nhánh. Cụ thể chiếm tỉ trọng 84% trong tổng DSCV. Năm 2009 DSCV ngắn hạn là 104.600 triệu đồng giảm 11.060 triệu đồng so với năm 2008 (115.660 triệu đồng), tương ứng giảm 9,56%. Nhưng đến năm 2010 DSCV tăng trở lại và đạt Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 27 116.858 triệu đồng tăng 12.258 triệu đồng so với năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng 11,72%, cao hơn năm 2008. Cho vay theo loại hình này lại an toàn và ngân hàng ít gánh chịu rủi ro hơn vì có tài sản, hoặc giấy tờ có giá để thế chấp, ngân hàng đưa ra điều kiện vay cho khách hàng như khách hàng vay dưới 12 tháng phải trả vốn vào cuối kỳ hoặc trả dần từng kỳ và trả lãi vay hàng tháng, 70% trị giá tài sản thế chấp hoặc 90% số dư sổ tiết kiệm đang có ở ngân hàng. Tất cả để đảm bảo cho nguồn thu thứ hai của ngân hàng. Biểu đồ 4.5: Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2010 4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm theo thành phần kinh tế: Tình hình thu nợ ngắn hạn theo đối tượng của MHB – PGD Ninh Kiều qua ba năm 2008-2010 được thể hiện trong bảng sau: 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 10,500 21,560 21,462 115,660 104,600 116,858 Kinh tế cá thể DN ngoài quốc doanh Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 28 Bảng 4.6: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG QUA QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) DN ngoài quốc doanh 5,200 3.89 20,586 16.32 16,170 11.72 15,386 295.88 -4,416 -21.45 Kinh tế cá thể 128,599 96.11 105,546 83.68 121,820 88.28 -23,053 -17.93 16,274 15.42 TỔNG 133,799 100.00 126,132 100.00 137,990 100.00 -7,667 -5.73 11,858 9.40 2009 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 KHOẢN MỤC 2008 (Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: trong 2 năm gần đây, nhóm n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL (MHB) chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều.pdf
Tài liệu liên quan