Mặt khác trong năm có thể có phát sinh các nghiệp vụ tăng hoặc giảm TSCĐ và giá trị phát sinh tăng hoặc giảm TSCĐ là rất lớn nhưng công ty chỉ điều chỉnh số phát sinh đó vào cuối năm.
Việc tính khấu hao theo định mức bình quân năm, năm chia theo tháng sẽ dẫn đến hiện tượng nếu trong tháng kế hoạch sản xuất không thực hiện tốt sẽ làm cho giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm tăng quá cao và ngược lại có hại, làm cho giá thành đơn vị hạ xuống quá thấp điều đó sẽ ảnh hưởng đến tính hợp lý của giá thành sản phẩm.
Bởi vậy công ty cần có biện pháp thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ. Hiện nay theo quy định của bộ tài chính về trích khấu hao TSCĐ của những TSCĐ hiện có được dùng ký với cơ quan quản lý vốn. Hàng tháng khi có TSCĐ tăng, giảm thì phải điều chỉnh tăng giảm mức khấu hao vào tháng tiếp theo chứ không để đến cuối năm mới điều chỉnh một lần.
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấp đôi số ngày làm bình thường
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày thường.
- Còn đối với các khoản tiền lương phụ cấp được tính trên lương cơ bản gồm : các khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, lễ , tết) khoản này được trả bằng 100% lương cấp bậc. Các khoản bảo hiểm cũng được tập hợp vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định.
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm như vậy có 19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp. Toàn bộ chi phí nhân công được ghi vào bảng kê số 4.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2005
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334
TK 338
Cộng có TK 338
Tổng cộng
TK 3382
TK 3383
TK 3384
1
TK 622
83.902.350
1.678.047
12.634.132
1.678.047
15.990.226
99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489
770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163
45.857.900
11.402.513
2
TK 627
16.199.500
323.990
2.620.510
323.990
3.268.490
1.946.790
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
12.025.000
2.010.000
2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370
3
TK 641
1.337.800
26.756
247.244
26.756
300.757
1.638.557
4
TK 642
24.756.000
495.120
4.038.380
495.120
2.028.620
26.784.620
5
TK 334
0
0
6.309.785,5
1.261.956,5
7.541.739
7.541.739
Tổng cộng
126.195.650
2.523.913
25.850.051,5
3.785.869,5
29.129.832
137.804.282
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi trơn máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất. Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công ty được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1
TK 154
242.800.522
99.892.576
112.938.083
911.262.362
2
TK 621
239.904.012
2.896.510
242.800.522
3
TK 622
83.902.350
15.990.226
99.892.576
4
TK 627
7.286.000
1.006.500
57.814.106
16.199.500
3.268.490
85.384.011
Cộng
247.190.012
3.903.010
57.814.106
100.101.850
19.258.716
242.800.522
99.892.576
112.938.083
1.339.293.692
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1
TK 154
242.800.522
99.892.576
112.938.083
455.631.181
2
TK 621
239.904.012
2.896.510
242.800.522
3
TK 622
83.902.350
1.599.022
99.892.576
4
TK 627
7.286.000
1.006.500
57.814.106
16.199.500
3.268.490
85.574.596
5
TK 641
225.000
1.337.800
300.757
1.863.557
6
TK642
531.817
15.000.000
24.756.000
2.028.620
42.316.437
7
TK 155
504.362.052
504.362.052
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )
d. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Nhật ký chứng từ để phản ánh vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể :
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 621
- Chi phí về nhân công trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154
Có TK 627
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào các sổ cái liên quan. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tổng hợp căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào TK 621.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần Đại Kim
Sổ cái
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng 1
Tháng
2
...
...
Tháng
12
- TK 152
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 153
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
239.904.012
100.695.321
106.353.242
32.855.449
2.896.510
1.540.321
1.006.210
289.979
Cộng phát sinh nợ
242.800.522
Cộng phát sinh có
242.800.522
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần Đại Kim
Sổ cái
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
...
...
Tháng
12
- TK 334
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 338
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
83.902.350
35.724.420
38.535.210
9.642.720
15.990.226
6.907.743
7.322.690
1.759.793
Cộng phát sinh nợ
99.892.576
Cộng phát sinh có
99.892.576
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Đối với chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần Đại Kim
Sổ cái
TK 627
Chi phí sản xuất chung
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
...
...
Tháng
12
- TK 111
- TK 152
- TK 153
- TK 334
- TK338
- TK 214
27.363.487
7.286.000
1.006.500
16.199.500
3.268.490
57.814.106
Cộng phát sinh nợ
112.938.083
Cộng phát sinh có
112.938.083
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Công ty cổ phần Đại Kim
Sổ cái
TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ Tk này
Tháng
1
Tháng
2
...
Tháng
11
Tháng
12
- TK 621
- TK 622
- TK 627
242.800.522
99.892.576
112.938.083
Cộng phát sinh nợ
455.631.181
Cộng phát sinh có
504.362.052
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
509.630.179
460.899.308
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào giá trị dở dang đầu tháng, số phát sinh tăng trong tháng, số phát sinh giảm trong tháng, giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng để tính giá thành sản phẩm theo công thức :
Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
thực tế trong = phẩm dở dang + xuất phát sinh + phẩm dở dang
tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
= 509.630.179 + 455.631.181 + 460.899.308
= 504.362.052
2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
2.1. Công tác quản lý giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Mỗi doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế hàng đầu, công
ty cổ phần Đại Kim cũng thế nhưng luôn đi với yêu cầu giữ uy tín với khách hàng. Để đạt được yêu cầu đó phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay hàng tháng công ty đều tính giá thành sản phẩm, với mỗi loại sản phẩm bộ phận kỹ thuật đều tính ra một định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ ... Đó là những chi phí định mức cho một sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung.
2.2. Đối tượng tính giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Do quy trình sản xuất của mỗi loại sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra.
VD : sản phẩm mút xốp tính theo m3 ; sản phẩm nhựa tính theo chi tiết, đơn chiếc, kg; mộc nội thất, đồ chơi cũng tính theo số lượng sản phẩm nhập kho.
Kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán và đặc điểm sản xuất của công ty. Tại công ty kỳ hạch toán là hàng tháng, chu kỳ sản xuất ngắn vì vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng và cho khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán tính giá thành sản phẩm đó là : đối tượng tính giá của công ty là các sản phẩm nhưng thực tế chỉ tính giá thành cho tất cả sản phẩm xuất ra. Mặt khác giá bán của mỗi loại sản phẩm được xác định trên chi phí sản xuất phát sinh trong tháng nhưng thực tế công ty chỉ tính giá thành cho tất cả khối lượng sản phẩm xuất ở cơ sở giá bán kế hoạch nên đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, xác định lãi lỗ cụ thể cho từng loại sản phẩm là rất khó khăn.
2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty cổ phần Đại Kim :
Giá trị sản phẩm làm dở của công ty thường chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể, ở các phân xưởng sản xuất sản phẩm dở dang là các nguyên vật liệu chưa sử dụng hết
vào sản xuất sản phẩm mà đến kỳ kiểm kê còn tồn lại kho của phân xưởng, số nguyên vật liệu này không nhập lại kho của công ty cho nên không hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu xuất dùng vì vậy giá trị của nó được tính trong tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và phản ánh trên TK 154.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư tồn kho của các phân xưởng, căn cứ vào số lượng để tính giá trị sản phẩm dở dang tại các phân xưởng.
Công ty cổ phần Đại Kim
Biên bản kiểm kê tồn kho
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính : đồng
STT
Danh mục vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Mút xốp đen
Hạt ABS
Hạt nhựa PP- 300
Keo X66
Phôi ngựa gỗ
Mút ép 200x160x32
M3
Kg
Kg
Hộp
Con
M3
1.351.103
26.813,5
16.830
29.000
77.594
2.589.701
155,7
899
350
51
320
75
210.366.737
24.105.416
5.890.500
1.479.000
24.830.080
194.227.575
Cộng
460.899.308
2.4. Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần Đại Kim :
Do đặc điểm của quy trình sản xuất, công nghệ khép kín tại các phân xưởng từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm. Do đó đối
tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tổng giá thành
thực tế trong
tháng 10
Giá trị
= sản phẩm dở dang
đầu kỳ
= 509.630.179
= 504.362.052
Chi phí
+ sản xuất phát sinh
trong kỳ
+ 455.631.181
Giá trị
- sản phẩm dở dang
trong kỳ
- 460.899.308
Tổng giá thanh toán trong tháng 10 là :504.362.052
Trong đó :
PX Mút xốp : 409.118.864
PX Nhựa : 42.378.605
PX CB Gỗ : 52.864.583
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng, kế toán tính được giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
VD : Phân xưởng mút xốp
Phiếu nhập kho thành phẩm
Tháng 10 năm 2005
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Mút xốp
M3
308
1.328.308
409.118.864
Từ công thức trên ta tính được :
409.118.864
Giá thành 1m3 mút xốp = = 1.328.308
308
Do công ty không lập được giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm vì vậy ở các phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa là các phân xưởng sản xuất ra nhóm sản phẩm nên việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm chỉ là ước tính tương đối theo tổng giá trị sản phẩm nhập kho.
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm : Mút xốp
Số lượng : 308 m3
S
T
T
Khoản
mục
Giá trị sp dở dang đầu kỳ
Cp sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sp dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
2
3
NVLTT
NCTT
SXC
395.635.664
- -
- -
102.235.642
42.632.163
70.258.520
201.643.125
- -
- -
296.228.181
42.632.163
70.258.520
961.780
138.416
228.112
Tổng
395.635.664
215.126.325
201.643.125
409.118.864
1.328.308
B. Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
Hoạt động tiêu thụ ssản phẩm là khâu quan trọng nhất, nó chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm của mình thì mới có điều kiện thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được liên tục, là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội noi chung.
Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp còn biết được hiệu quả của việc sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bởi tốc độ vòng quay của vốn. Nếu vòng quay của vốn nhanh cho quá trình sau nghĩa là hoạt động tiệu thụ phải được thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vốn tự có, bổ sung các quỹ doanh nghiệp, phục vụ cho tái sản xuất đầu tư mở rộng. Đồng thời động viên được tiềm năng lao động của người lao động, phát huy sáng tạo, tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Sau khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những thu được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất xã hội, tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm tức là chủ động tạo ra nhu cầu kích thích tiêu dùng là nhu cầu tác động lại quá trình tái sản xuất ra sản phẩm. Tái sản xuất ra sản phẩm xã hội bao gồm : Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng. Thị trường nằm ở khâu lưu thông, một
khâu quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi các doanh nghiệp nhận biết các nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, quyền lực, uy tín của doanh nghiệp trên thị trưòng. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức mua bán, thanh toán thuận tiện có tác dụng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, nhờ đó doanh nghiệp giữ được khách hàng, được thị trường chấp nhận, đồng thời còn lôi kéo được khách hàng mới, do đó càng có cơ hội phát triển.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng , từ đó định hướng sản xuất theo nhu cầu của thị trường và khách hàng, thúc đẩy công tác tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ với khối lượng lớn chứng tỏ người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó, nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để mở rộng sản xuất tạo sự cân đối trên thi trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp mới thực sự có lãi, mới có thể tái sản xuất mở rộng, nâng cao lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tại công ty cổ phần Đại Kim, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, tại thời điểm hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần Đại Kim thực hiện dựa vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mà công ty đã xác định.
Việc thực hiện đó được biểu hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Tình hình thực hiện kế hoach tiêu thụ qua các năm
Tên SP
2001
2002
2003
2004
SX
KHTT
TT
TT
%TH
KH
SX
KHTT
TT
TT
%TH
KH
SX
KHTT
TT
TT
%TH
KH
SX
KHTT
TT
TT
%TH
KH
1. Mút xốp
3450
3450
3307
95,8
2800
2900
2458
84,75
2800
2600
2497
96
2400
2450
2160
88,1
SP phụ của mút
160
160
158,6
99,1
180
200
152
76,0
200
150
125
83,3
350
125
204,4
163,5
2. Nhựa
4800
4800
4505,4
93,86
3000
2800
2666
95,2
1200
1100
1183
107,5
1400
1400
1353
96,7
3. Đồ mộc và đồ chơi trẻ em
580
580
565,6
97,5
400
360
380,4
105,6
520
500
484,2
96,85
200
190
185,5
97,6
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm cho thấy :
Năm 2001 hầu hết các sản phẩm của công ty đều không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, nhưng tỷ lệ sản phẩm thực tế trên kế hoạch tiêu thụ là tương đối cao cụ thể : sản phẩm mút xốp đạt 95,8%; sản phẩm từ mút xốp đạt 99,1%; đồ nhựa đạt 93,86% và đồ mộc nội thất, đồ chơi trẻ em bằng gỗ đạt 97,5%. Nguyên nhân của việc các kế hoạch không hoàn thành là do sự biến động của giá nguyên vật liệu tăng, giá bán vẫn giữ nguyên, sự cạnh tranh của công ty cùng ngành rất mạnh.
So với năm 2001 thì năm 2002 kế hoạch có phần sát hơn, mặt hàng nhựa đạt 95,2%; đồ mộc và đồ chơi trẻ em bằng gỗ là 105,6%; mặt hàng mút xốp do thị trường có sự cạnh tranh cùng ngành nên chỉ đạt được 84,75% và sản phẩm phụ từ mút xốp chỉ đạt được 76%. Điều này là do năm 2002 công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn sơ sài, công tác dự báo thị trường chỉ chủ yếu là do dự báo định tính chưa có định hướng cụ thể.
Năm 2003 công ty được bình chọn sản phẩm mút xốp là “ Hàng Việt Nam có chất lượng cao” cho nên uy tín và vị thế của công ty được nâng cao, có ảnh hưởng nhiều đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Năm 2004 tuy sản phẩm mút xốp chỉ đạt 88,1 % so với kế hoạch tiêu thụ. Điều này cho thấy phải đầu tư máy móc, công nghệ để nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại trong mấy năm gần đây công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty làm chưa hoàn toàn chính xác cho nên đưa ra kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chưa sát thực tế. Đây là vấn đề mà thời gian tới công ty nên xem xét và có biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
Tính đến thời điểm hiện nay, công ty cổ phần Đại Kim có 3 mặt hàng chính đó là : Mút xốp các loại, đồ nhựa các loại, đố mộc nội thất và đồ chơi trẻ em bằng gỗ.
1.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm :
- Phản ánh, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, sản phẩm về số lượng, chất lượng, chủng loại, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Phản ánh kiểm tra kết quả lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lập và giữ báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời.
1.2. Đánh giá thành phẩm :
Thành phẩm được đánh giá theo giá gốc ( giá vốn - giá thực tế ) gồm các chi phí sản xuất chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm.
- Đối với thành phẩm nhập kho :
Do đặc điểm sản xuất của công ty cuối kỳ có sản phẩm dở dang vì thế giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được đánh giá như sau :
Tổng giá thành
sản phẩm
Tổng giá thành
thực tế
trong tháng
Giá trị
= sản phẩm dở dang
đầu kỳ
= 509.630.179
= 504.362.052
Chi phí NVLTT
+ Chi phí NC TT
Chí phí SXC
+ 455.631.181
Giá trị
- sản phẩm dở dang
cuối kỳ
- 460.899.308
- Đối với thành phẩm xuất kho :
Giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
1.3. Thị trưòng tiêu thụ :
Qua nghiên cứu trên thị trường, các cán bộ nghiên cứu đã thu thập thông tin chủ yếu thông qua xúc tiến trên thị trường, tiến hành quan sát, chụp ảnh ... các hành vi của người mua hàng và người bán hàng trên thị trường, tiến hành trực tiếp phỏng vấn khách hàng trên thị trường hay soạn thảo các câu hỏi điều tra và phiếu trưng cầu ý kiến của người mua trên thị trường. Từ đó công ty xác định được thị trường có triển vọng nhất là thị trường Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội và các khu vực lân cận. Sau đó đến các thị trường xuất nhập khẩu, đặc biệt là thị trường Châu A như : Nhật Bản ( hãng TOYOTA, SUZUKI...) , Đài Loan và một số công ty thể dục thể thao. Thị trường Miền Trung và Miền Nam là khu vực thị trường yếu nhất là do chi phí quá tốn kém, người tiêu dùng không chịu được giá cả. Mặt khác vì cán bộ làm công tác thị trường mỏng, chưa am hiểu đầy đủ về sản phẩm của công ty do vậy rất khó nghiên cứu ở khu vực xa.
1.4. Các phương thức tiêu thụ và thể thức thanh toán :
Phương thức tiêu thụ của công ty là bán buôn, bán lẻ thông qua các đại lý và bán trực tiếp. Mạng lưới đại lý của công ty chủ yếu trong thành phố Hà Nội. Đại lý được hưởng phần ưu đãi như quy định giá bán đầu ra, hưởng triết khấu hàng bán, hưởng hoa hồng, được hỗ trợ vận chuyển và được thanh toán theo phương thức linh hoạt. Hiện nay công ty sử dụng phương thức rất linh hoạt trong việc thanh toán, khách hàng có thể thanh toán với công ty bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản vào ngân hàng hoặc trả chậm. Các phương thức thanh toán này được áp dụng tuỳ từng đối tượng hình thức
thanh toán trả chậm tuỳ thuộc khách hàng.
- Tiêu thụ theo phương thức bán buôn trực tiếp :
Khi có nhu cầu mua thành phẩm của công ty, khách hàng sẽ đến phòng kinh doanh làm thủ tục. Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét nhu cầu của khách hàng đồng
thời kiểm tra lượng hàng có trong kho và số dư Nợ của khách hàng ( đối với khách hàng thanh toán chậm ). Sau khi xét các điều kiện, công ty và khách hàng sẽ thoả thuận về giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán... Nếu hai bên chấp nhận thì phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập Hoá đơn giá trị gia tăng, sau đó chuyển sang phòng kế toán. Tại đây kế toán sẽ kiểm tra trình tự hợp pháp của Hoá đơn, nếu được kế toán sẽ ký nhận và lưu lại 1 liên. Căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tiêu thụ này có thể áp dụng hai hình thức : thanh toán ngay hoạc trả chậm.
- Tiêu thụ theo phương thức bán lẻ :
Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ tại công ty, tiêu thụ theo phương thức bán lẻ được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm ... tiêu thụ theo phương thức này được áp dụng hình thức thanh toán ngay, giá bán lẻ được niêm yết theo quy định của công ty.
Về các quy định quản lý thành phẩm, đối với công ty cổ phần Đại Kim các sản phẩm chính là những mặt hàng được sản xuất từ những vật liệu dễ gây cháy nổ như : nhựa, gỗ... nên công tác bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy cũng rất quan trọng, đòi hỏi các cán bộ nhân viên nhất là ở các phân xưởng sản xuất, các kho thành phẩm phải có ý thức và trách nhiệm bảo đảm an toàn và chất lượng sản phẩm trong qua trình nhập, xuất, tồn.
2. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm :
- Tại công ty khi có sản phẩm hoàn thành có nhu cầu nhập kho, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận chất lượng, quy cách, chủng loại, số
lượng ... căn cứ vào tiêu chuẩn của công ty những sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được nhập kho thành phẩm. Việc nhập kho thành phẩm sẽ được trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất và khi đó thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm, tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng loại thành phẩm sau đó đưa vào nhập kho và ghi sổ nhập kho. Sau khi đã nhập kho, bộ phận sản xuất sẽ lên phòng kinh doanh lập Phiếu nhập kho, Phiếu nhập kho lập thành 3 liên :
Liên 1 : Do phòng kinh doanh giữ theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm.
Liên 2 : Thủ kho giữ lập sổ nhập kho và chuyển sang phòng kế toán ghi sổ.
Liên 3 : Bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu.
Công ty cổ phần Đại Kim
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 12 năm 2005
Đvt : đồng
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
2
3
4
Mút xốp
Đệm giường
Đệm vải
Ruột gối
m3
cái
cái
cái
25
19
15
40
25
19
15
40
1.328.308
1.409.091
1.080.909
9.090,9
33.207.700
26.772.729
16.213.635
363.636
Cộng
76.557.699
-Thành phẩm sản xuất xong được nhập kho để chờ tiêu thụ. Chứng từ sử dụng trong xuất kho thành phẩm của công ty bao gồm : Phiếu xuất kho và Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm, nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập Hoá đơn giá trị gia tăng trong đó nêu đầy đủ các thông tin : họ tên, địa chỉ khách hàng, hình thức thanh toán, số lượng, đơn giá, thành tiền của từng loại sản phẩm bán ra, tổng cộng tiền hàng, tiền thuế giá trị gia tăng và tổng tiền thanh toán. Hoá đơn
giá trị gia tăng được lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu phòng kinh doanh.
Liên 2 : Giao khách hàng.
Liên 3 : Lưu phòng tài vụ để ghi sổ kế toán.
+ Khi thành phẩm được xuất bán, kế toán phải lập “ Phiếu xuất kho” có chữ ký của thủ kho để xuất sản phẩm giao cho khách hàng.
Trích Phiếu xuất kho và Hoá đơn giá trị gia tăng.
Công ty cổ phần Đại Kim
Phiếu Xuất kho
Ngày 05 tháng 12 năm 2005
Nợ : 632
Có : 155
đvt : đồng
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
2
3
4
Mút xốp
Đệm giường
Đệm vải
Ruột gối
m3
cái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0844.doc