Đối với bất kỳ một công ty nào, khi đề ra chiến lược kinh doanh đều phải đặt ra cho mình một mục tiêu, mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện của từng công ty. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu mặt hàng mây tre đan chính là mục tiêu chung của chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Mây tre đan Hiền Lương hiện tại, đó là mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh.
Do là công ty nhỏ, giá trị hợp đồng trong một thương vụ không lớn nên công ty cần đạt mục tiêu là lợi nhuận để đảm bảo bù đắp chi phí, tái sản xuất cũng như nâng cao thu nhập cho đội ngũ công nhân viên, đạt kế hoạch hàng năm của công ty. Hơn nữa, Pháp là một thị trường có mức nhập khẩu mặt hàng mây tre đan tướng đối lớn của công ty hiện nay, kim ngạch hằng năm tăng rất đáng kể và trong tương lai đây sẽ là một thị trường rất tiềm năng của công ty. Do đó góp phần đáng kể cho mục tiêu lợi nhuận của công ty. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận thì mục tiêu an toàn trong kinh doanh cũng là mối quan tâm của công ty, bởi việc kinh doanh trên thị trường nước ngoài rất khó để kiển soát rủi ro, do đó công ty cần tìm những vùng, những điểm an toàn trong kinh doanh mà ở đó khả năng rủi ro là thấp nhất. Nhờ vậy mà công ty mới có thể đứng vững trên thị trường như hiện nay.
49 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích TOWS chiến lược xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty TNHH mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương ở thị trường Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương
- Trụ sở: Lưu thượng – Phú Túc – Phú Xuyên – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.33789443
- Fax: 04.33788172
- Website : hienluonghandicraft.com
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan trong nước và quốc tế.
+ Thiết kế mẫu hàng thủ công theo yêu cầu.
Được thành lập từ một cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống, công ty TNHH Mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương đã làm ra trên hai nghìn năm trăm mẫu sản phẩm từ cây guột tế, mây, tre, bẹ ngô, cói, bèo… Chính những bàn tay tài hoa và óc sáng tạo đã đưa doanh nghiệp trở thành thế mạnh về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường các nước Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Rummani, Hunggari, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Pháp, Đức… từ nhiều năm nay.
Sản phẩm mây tre đan thủ công là một trong những sản phẩm mang tính đặc thù của Việt Nam mà không nước nào trên thế giới có thể làm được. Chính vì vậy mà nhu cầu xuất khẩu hàng thủ công mây tre đan đang ngày càng phát triển. Nắm bắt được nhu cầu đó, các cá nhân trong nước đặc biệt là các cá nhân tại các vùng làng nghề ở nước ta đã hình thành các doanh nghiệp và thành lập các công ty nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu xuất khẩu mặt hàng truyền thống này. Không nằm ngoài xu hướng chung của xã hội, Công ty Mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương cũng được hình thành từ tháng 6 năm 1998.
Được hình thành năm 1998 và có địa chỉ tại thôn Lưu Thượng, xã Phú Túc, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, Công ty ban đầu thành lập mới chỉ có số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) và ngành nghề chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mây, tre, cói, guột, tế xuất khẩu. Sau 13 năm hoạt động và phát triển, hiện nay công ty đã vô cùng lớn mạnh và có uy tín rất lớn trên thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, và một số nước thuộc Nam Mỹ và Nam Phi…
Tháng 6 năm 2008, vừa tròn kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Công ty TNHH Mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương, ban lãnh đạo Công ty đã họp bàn và thống nhất tăng vốn điều lệ của Công ty từ 1.000.000.000 đồng lên thành 6.000.000.000 đồng. Bên cạnh việc tăng vốn điều lệ, ban giám đốc Công ty Hiền Lương cũng đã họp bàn và thống nhất bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh sao cho tiến tới trở thành một Công ty kinh doanh đa ngành như một số tập đoàn lớn trên thế giới đã từng làm.
Hiện nay, Công ty Hiền Lương đang thực hiện dự án mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng quốc tế ngày càng gia tăng. Hiện công ty đã tiến hành xây dựng xong một toà nhà điều hành với diện tích sử dụng 300 m2 được phân chia thành các phòng ban và các phòng chức năng khác nhau. Công ty cũng đã xây dựng xong 1 kho chứa hàng với tổng diện tích hơn 1.000 m2 theo phương pháp và kiến trúc hiện đại. Bên cạnh đó Công ty cũng hoàn thành các hạng mục như: Kho chứa nguyên vật liệu, lò sấy, khu vực làm màu, khu vực sản xuất theo dây truyền, nhà điện, trạm biến áp, nhà xe nhân viên, nhà xe công nhân, nhà bảo vệ, tường rào, cổng bảo vệ, hệ thống sân phơi hơn 1.000 m2, hệ thống điện thắp sáng bảo vệ, hệ thống thoát nước xung quanh Công ty và khu vực tập kết máy xây dựng, máy thi công để thực hiện các dự án đầu tư . . .
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Giám đốc
Phó giám đốc
hành chính
Phó giám đốc
tác nghiệp
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu
Phòng đối ngoại
Sơ đồ tổ chức nhân sự:
Bộ máy tổ chức điều hành của công ty bao gồm các phòng ban và bộ phân như sau:
- Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật. Giám đốc là người hoạch định chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh đồng thời là người điều hành trực tiếp các hoạt động của công ty.
Bên cạnh đó giám đốc được sự hỗ trợ đắc lực của phó giám đốc hành chính và phó giám đốc tác nghiệp, là những người tham mưu cho giám đốc trong các công tác hành chính và tác nghiệp hằng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc khi cần thiết.
- Các bộ phận quản lý: gồm 4 phòng
+ Phòng nhân sự: Thực hiện công tác quản lý công nhân viên, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ nhân viên.
+ Phòng kế toán tài chính: tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn. Thu thập, xứ lý và cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cho các bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận liên quan.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Trực tiếp kinh doanh theo cơ chế của công ty, điều hành các hoạt động nhập và xuất khẩu các mặt hàng theo kế hoạch hằng năm của công ty.
+ Phòng đối ngoại: tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động hợp tác quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước.
c. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh donh xuất nhập khẩu nên công ty có những nhiệm vụ và chức năng sau:
+ Tổ chức sản xuất các mặt hàng mây tre đan xuất khẩu tại công ty.
+ Tổ chức thu mua từ các hộ gia đình chuyên sản xuất mặt hàng mây tre đan để xuất khẩu.
+ Chủ động giao dịch với các công ty trong và ngoài nước để ký các hợp đồng kinh tế về hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Nhận xuất khẩu ủy thác mặt hàng mây tre đan cho các doanh nghiệp trong nước.
+ Thực hiện hoatjd dộng kin doanh an toàn, có lãi, đảm bảo thu nhập, nâng cao đời sống cho đội ngũ công nhân viên của công ty.
2.2.2. Tình hình XK mặt hàng mây tre đan của công ty tại thị trường Pháp
a. Cơ cấu mặt hàng mây tre đan xuất khẩu
Với nguồn nguyên liệu sẵn có, đa dạng, mềm, dẻo và dai, bền song cũng rất cứng cáp và chắc, mặt hàng mây tre đan khá đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và hình thức. Song để thích hợp với tình hình Công ty, hiện nay sản phẩm mây tre đan xuất khẩu được phân thành các nhóm chính sau:
Nhóm 1: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu từ các loại nguyên liệu như song mây, guộc, có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bền và tính thẩm mỹ. Loại này chiếm khoảng 15% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty. Nhóm này đem lại lợi nhuận tương đối vì sản xuất đơn giản, nguyên liệu sẵn có, hàng dễ tiêu thụ.
Nhóm 2: Bao gồm các loại đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lộc bình, làn, giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch… có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết phối từ các loại nguyên vật liệu hay đơn thuần là một loại nguyên liệu. Sản phẩm này chủ yếu được làm từ cây có sợi như song mây, guộc, giang, loại này rất đa dạng và đẹp. Lợi nhuận của nhóm hàng này rất cao và đay là nhóm chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty, chiếm khoảng 75%.
Nhóm 3: Các sản phẩm gia đình như mành trúc, mành tre, buông các
loại cụ thể là mành thô, mành lụa, mành bỏ, mành khuyên. Các loại chiếu
mây, đũa tre, tăm và các loại sản phẩm khác… phục vụ cho nhu cầu thiết
thực của người tiêu dùng. Loại này đem lại lợi nhuận không cao như các
nhóm hàng trên và chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre
đan của công ty.
b. Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty tại thị trường Pháp.
Trước tình hình kinh tế nhiều biến động, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty mây tre Hiền Lương đã từng bước mò mẫm, tìm kiếm thị trường mới, củng cố thị trường tìm được và không ngừng tìm cách mở rộng thị trường. Với những nỗ lực đó đã tạo đà cho công ty tiếp tực vươn mạnh ra thị trường thế giới, tăng dần kim ngạch xuất khẩu mây tre đan.
Trong những năm qua công ty đã xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang rất nhiều nước trên thế giới như Nga, Nhật Bản, Đức, Pháp, Hàn Quốc…Trong đó Pháp là một thị trường rất quan trọng với công ty. Đây là một thị trường có tiềm lực về kinh tế và nhu cầu về các sản phẩm mây tre đan lớn nhưng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Các mặt hàng mây tre đan của công ty từ lâu đã chinh phục người tiêu dùng ở quốc gia này. Phần lớn các sản phẩm mây tre xuất khẩu vào thị trường này là định dạng thành phẩm và đồ nội thất là chủ yếu, chiếm 70 – 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tại đây.
Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan vào Pháp và các thị trường chính khác của công ty Mây tre đan Hiền Lương.
Các nước
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ tăng (%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ tăng (%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ tăng (%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ tăng (%)
Nga
197.435
15,04
215.320
9,06
256.308
19,04
365.426
42,57
Nhật Bản
136.255
18,55
158.622
16,42
180.395
13,73
260.326
44,31
Đức
95.326
8,62
98.315
3,14
96.264
- 2,09
125.360
30,23
Pháp
87.650
10,96
102.218
16,62
145.205
42,05
226.864
56,24
Đài Loan
50.225
18,38
60.265
19,99
112.265
86,23
189.345
68,66
Nước khác
52.806
32,86
91.355
73
167.070
82,88
393.552
135,56
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty )
Năm 2008, sau khi nước ta đã gia nhập WTO, thị trường được hi vọng sẽ mở cửa rộng rãi hơn thế nhưng cùng với đó cũng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn khiến cho kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm đi một phần về tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Pháp vẫn tăng ổn định ( 16,62% tương ứng với 14.568 USD). Đến năm 2009 và 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty vào thị trường này tăng lên rất đáng kể ( năm 2009 tăng 42,05%, năm 2010 tăng 56,24%).
Ta có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty sang thị trường Pháp có tỷ trọng tương đối ổn định qua các năm và ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó thì công ty cũng không ngừng tìm kiếm, mở rộng thị trường mới và củng cố quan hệ ở những thị trường hiện tại.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng sang thị trường Pháp
Mặt hàng
2007
2008
2009
2010
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Sản phẩm
nội thất
55.970
63,9
66.585
65,2
90.364
62,2
155.804
68,7
Đồ trang trí
thủ công
22.465
25,6
24.964
24,4
38.425
26,5
50.105
22,1
Các sản phẩm gia đình khác
9.215
10,5
10.669
10,4
16.416
11,3
20.995
9,2
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
BH 2.1: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan của công ty sang thị trường Pháp.
Nhìn vào cơ cấu mặt hàng của công ty xuất khẩu sang Pháp ta thấy, các sản phẩm nội thất mây tre đan được các khách hàng tại thị trường này rất ưa chuộng qua các năm gần đây, đặc biệt là năm 2010 với kim ngạch 155.804 USD chiếm 68,7% mặt hàng xuất khẩu vào thị trường này. Các mặt hàng về đồ trang trí và các sản phẩm gia đình khác cũng tăng đều qua các năm nhưng chiếm tý lệ nhỏ.
Các mặt hàng về đồ nội thất chiếm tỷ lệ không cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chung của công ty nhưng tại thị trường Pháp, nhóm mặt hàng này rất được ưa chuộng và giá trị kim ngạch của các mặt hàng này luôn chiếm tỷ lệ lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Do đó công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này đồng thời gia tăng tỷ lệ các nhóm hàng khác.
2.2.3. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây.
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải phát triển cho mình mặt hàng chiến lược. Việc phát triển một số mặt hàng chủ lực tạo ra cho công ty một thị trường lớn và ổn định nhờ đó mở rộng được quy mô và có thể chuyên môn hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh. Tuy nhiên, việc tập trung lớn vào một số mặt hàng lại có thể dẫn tới sự rủi ro, khó chuyển đổi kinh doanh khi thị trường biến động. Công ty Mây tre Hiền Lương đang tiến tới là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đa dạng, nhiều mặt hàng song hiện tại Mây tre đan vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Hiện nay, nhu cầu trên thế giới về mặt hàng mây tre là rất lớn. Đây là
mặt hàng có nhu cầu gần như vô tận chỉ có điều ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi thị trường khác nhau thì nhu cầu về mặt hàng này cũng khác nhau. Nguồn nguyên liệu và nhân công để sản xuất ra hàng mây tre đan rất nhiều, sẵn có và rẻ tiền, chi phí sản xuất rẻ lợi nhuận cao. Công ty còn có lợi thế là một doanh nghiệp có trụ sở ngay tại làng nghề thủ công rất phát triển. Đó chính là một thuận lợi lớn trong việc đảm bảo nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu. Và trong những năm gầm đây, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của công ty không ngừng tăng lên.
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công ty từ năm 2007 - 2010
2007
2008
2009
2010
Giá trị
(USD)
Tốc độ tăng(%)
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng(%)
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng(%)
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng(%)
619.667
24,56
726.095
17,17
957.507
31,87
1.195.447
24,85
(Nguồn: Tài liệu nội bộ của công ty)
BH 2.2: Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty qua các năm gần đây.
Ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của công ty đã có sự tăng lên về mặt giá trị nhưng tốc độ tăng không cao (17,17%).
Đến năm 2009 và 2010, tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty lại có nhiều khởi sắc, kim ngạch xuất khẩu tăng cao cả về mặt giá trị lẫn tốc độ tăng trưởng, năm 2010 tăng 237.940 USD tương đương với 24,85% so với năm trước.
2.3. Thực trạng phân tích TOWS chiến lược XK mặt hàng mây tre đan của công ty tại thị trường Pháp qua phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Thực trạng mục tiêu chiến lược XK mặt hàng mây tre đan vào thị trường Pháp của công ty
Đối với bất kỳ một công ty nào, khi đề ra chiến lược kinh doanh đều phải đặt ra cho mình một mục tiêu, mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện của từng công ty. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu mặt hàng mây tre đan chính là mục tiêu chung của chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Mây tre đan Hiền Lương hiện tại, đó là mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh.
Do là công ty nhỏ, giá trị hợp đồng trong một thương vụ không lớn nên công ty cần đạt mục tiêu là lợi nhuận để đảm bảo bù đắp chi phí, tái sản xuất cũng như nâng cao thu nhập cho đội ngũ công nhân viên, đạt kế hoạch hàng năm của công ty. Hơn nữa, Pháp là một thị trường có mức nhập khẩu mặt hàng mây tre đan tướng đối lớn của công ty hiện nay, kim ngạch hằng năm tăng rất đáng kể và trong tương lai đây sẽ là một thị trường rất tiềm năng của công ty. Do đó góp phần đáng kể cho mục tiêu lợi nhuận của công ty. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận thì mục tiêu an toàn trong kinh doanh cũng là mối quan tâm của công ty, bởi việc kinh doanh trên thị trường nước ngoài rất khó để kiển soát rủi ro, do đó công ty cần tìm những vùng, những điểm an toàn trong kinh doanh mà ở đó khả năng rủi ro là thấp nhất. Nhờ vậy mà công ty mới có thể đứng vững trên thị trường như hiện nay.
2.3.2. Thực trạng phân tích cơ hội, thách thức
Phân tích các dữ liệu thu thập được từ quá trình điều tra cho thấy được thực trạng việc nhận dạng và đánh giá các cơ hội, thách thức và điểm mạnh, điểm yếu của công ty. (Bảng câu hỏi điều tra đính kèm trong phần phụ lục)
a. Nhận dạng những cơ hội
+ Môi trường chính trị pháp luật:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế, chính trị xã hội Việt Nam đã có những thay đổi tích cực, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như Mây tre Hiền Lương.
O1: Việt Nam tự hào là nước có nền chính trị ổn định bậc nhất trong khu vực và thế giới, hành lang pháp lý ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế. Cơ chế chính sách liên quan đến môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu phát triển, khuyến khích sự tham gia ngày càng rộng rãi của của nhiều doanh nghiệp vào hoạt động xuất khẩu. Và mới đây, ngày 18/2/2011 chính phủ nước ta đã ban hành chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre đan, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng mây tre đan xuất khẩu, tích cực hỗ trợ thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Đó sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp thúc đẩy phát triển mạnh hơn mặt hàng mây tre đan xuất khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu thì việc nghiên cứu yếu tố ổn định về chính trị pháp luật ở thị trường nước ngoài luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Thị trường Pháp là một quốc gia có sự ổn định về chính trị cao, và đặc biệt là Pháp luôn coi trọng phát triển các mối quan hệ với Việt Nam, điều đó tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho mặt hàng xuất khẩu của công ty. Do đó sẽ có nhiều cơ hội hơn để công ty xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Pháp.
+ Môi trường kinh tế:
O2: Nền kinh tế Việt Nam sau những năm đổi mới đã thu được nhiều thành tựu to lớn, và nước ta còn tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, APEC… và đặc biệt là chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế đó đã tạo điều kiện cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp toàn quốc nói chung rất nhiều cơ hội phát triển. Nhiều hàng rào thuế quan, phi thuế quan được giảm nhẹ và xóa bỏ hoàn toàn, tạo điều kiện cho hàng hóa lưu chuyển dễ dàng hơn. Đối với mặt hàng mây tre đan đã được miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu và thuế Giá trị gia tăng khi xuất khẩu tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể tham gia nhiều hơn vào hoạt động xuất khẩu mặt hàng này.
O3: Tỷ giá hối đoái cũng là một yếu tố vĩ mô ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trong các năm 2007 đến cả tháng 4 năm 2011 thì tỉ giá hối đoái không ngừng biến động theo xu hướng tăng dần. Đỉnh điểm khi tỉ giá VND/USD của hệ thống liên ngân hàng đã lên đến 20.723. Đây là một yếu tố quan trọng đối với những nhà xuất khẩu, vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp chỉ chuyên xuất khẩu mà không nhập khẩu như Hiền Lương thì tỉ giá ở mức cao sẽ có lợi hơn khi quy đổi doanh thu xuất khẩu về đồng nội tệ vì như vậy sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Do đó tỷ giá cao sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất để tăng tổng giá trị mặt hàng xuất khẩu.
O4: Thị trường Pháp là một trong những nền kinh tế lớn trên thế giới. Trong vài năm trở lại đây, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng mây tre đan của Pháp là khách hàng của các doanh nghiệp Trung Quốc và một số nước ASEAN khác đã tỏ ra quan tâm đến thị trường Việt Nam hơn, một phần vì muốn làm phong phú thêm nguồn cung cấp hàng hóa, mặt khác họ thấy hàng của Việt Nam đáp ứng tốt yêu cầu của họ cả về giá cả và mẫu mã sản phẩm. Hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Pháp nói riêng và của thế giới nói chung đang tăng cao. Đây chính là cơ hội tốt cho chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty vào thị trường này.
+ Yếu tố khoa học công nghệ
O5: Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng giúp cho việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào một số khâu trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho việc sản xuất những xu hướng sản phẩm mới và năng suất, chất lượng được cải tiến.
b. Nhận dạng những thách thức
+ Môi trường kinh tế
T1: Nền kinh tế phát triển tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội tuy nhiên một thách thức đối với doanh nghiệp là Pháp lại là một thị trường khá khó tính, những tiêu chuẩn về kĩ thuật đòi hỏi rất cao, gây không ít khó khăn cho quá trình xuất khẩu, đây là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường này.
T2: Bên cạnh đó, tình hình lạm phát của nước ta trong những năm gần đây cũng gây ra không ít những ảnh hưởng cho các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan nói riêng. Tỉ lệ lạm phát qua các năm 2007, 2008, 2009, 2010 lần lượt là 12,6%, 19,89%, 6,88% và 11,75% (Nguồn : Tổng cục thống kê Việt Nam). Năm 2007, 2008 và 2010 lạm phát của Việt Nam ở mức cao điều này làm cho mất giá đồng nội tệ làm cho kết quả mang về từ xuất khẩu gia tăng khi quy đổi qua đồng nội tệ. Lạm phát ở mức quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế. Tuy nhiên khi lạm phát cao xảy ra, nội tệ mất giá làm cho giá cả các mặt hàng nguyên liệu sản xuất trở nên đắt đỏ hơn rất nhiều, điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, không hoặc chậm đáp ứng theo các hợp đồng đã ký kết, làm giảm uy tín doanh nghiệp với đối tác.
Năm 2009, cả thế giới gánh chịu hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam và các nước đều ở mức thấp, sức mua ì ạch, các doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ở mức thấp. Tình trạng cạnh tranh bán hàng càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Tóm lại, ở một mức tỉ lệ lạm phát thích hợp đủ để kích thích nền kinh tế phát triển là môi trường lí tưởng để các doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình một cách hiệu quả.
+ Yếu tố tự nhiên
T3: Nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng mây tre đan chủ yếu được khai thác từ các khu rừng thuộc các tỉnh miền trung và vùng núi phía Bắc như Hà Tĩnh, Lào Cai, Yên Bái…Tuy nhiên, hiện nay nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm do tình trạng khai thác bừa bãi nên tạo ra cho doanh nghiệp khá nhiều khó khăn trong vấn đề chủ động nguồn nguyên liệu tốt. Mặc dù chinh phủ đã đưa ra nhiều chính sách phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất mặt hàng mây tre đan thế nhưng nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu tốt.
+ Đối thủ cạnh tranh
T4: Với việc nước ta gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO tạo cho doanh nghiệp không ít những cơ hội nhưng cũng cùng với đó là rất nhiều những thách thức, công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với những công ty trong nước mà cả đối với những công ty nước ngoài, điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, tại thị trường Pháp, công ty đang phải đương đầu với một số đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm năng, thế mạnh, kinh nghiệm trước hết phải kể đến Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan… Mặt khác, tuy nhiều hàng rào thuế quan đã được xóa bỏ, xong Pháp là một thị trường khá khó tính, những tiêu chuẩn về kĩ thuật đòi hỏi rất cao, gây không ít khó khăn cho quá trình xuất khẩu.
Thực trạng phân tích điểm mạnh, điểm yếu
Nhận dạng những điểm mạnh
- Sản phẩm
Các nhóm sản phẩm chính của công ty gồm có:
Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu từ các loại nguyên liệu như song mây, guộc, có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bền và tính thẩm mỹ.
Các loại đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lộc bình, làn, giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch… có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết phối từ các loại nguyên vật liệu hay đơn thuần là một loại nguyên liệu.
Các sản phẩm gia đình như mành trúc, mành tre, buông các loại cụ thể là mành thô, mành lụa, mành bỏ, mành khuyên. Các loại chiếu mây, đũa tre, tăm và các loại sản phẩm khác… phục vụ cho nhu cầu thiết thực của người tiêu dùng.
S1: Các sản phẩm làm ra đều đạt sự đồng đều tương đối, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, và đang có được nhiều lợi thế hơn các đối thủ trên thương trường. Các mặt hàng nội thất là một điểm mạnh cạnh tranh của công ty tại thị trường Pháp vì nhu cầu của khách hàng tại thị trường này chủ yếu là các sản phẩm nội thất được làm từ mây tre đan, trong khi các đối thủ trực tiếp của Hiền Lương hiện nay hầu như đều tập trung vào các mặt hàng trang trí như giỏ hoa, lộc bình ... Nhưng các sản phẩm nội thất mới là sản phẩm có giá trị gia tăng cao đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì vậy trong tương lai đó là cơ hội để công ty đưa ra nhiều biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhóm sản phẩm này.
- Hoạt động sản xuất – tác nghiệp
S2: Hiện tại, để có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định cho hoạt động sản xuất, công ty đã chủ động hợp tác liên kết với các thương buôn nguyên liệu của địa phương để đảm bảo nguồn cung. Do vậy, mặc dù phải đối mặt với tình trạng cạn kiệt gây thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất nhưng sự hợp tác này có thể sẽ là lợi thể cho doanh nghiệp để khắc phục với nguy cơ thiếu nguyên liệu.
S3: Ngoài ra công ty còn thu mua sản phẩm mây tre đan từ các tiểu thương, các hộ gia đình tại địa phương và các làng nghề ở khu vực lân cận và chi phí sản xuất hàng mây tre đan là không lớn, do vậy công ty có điều kiện để đầu tư ở nhiều khu vực khác nhau và thuận lợi cho việc thu mua các mặt hàng này với mức giá phù hợp.
S4: Hoạt động lâu năm và có trụ sở ngay tại làng nghề truyền thống của địa phương nên công ty có đội ngũ công nhân viên đông đảo, giá rẻ có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và tâm huyết với doanh nghiệp nên năng lực sản xuất của doanh nghiệp không ngừng được tăng cao.
- Hoạt động nghiên cứu tiếp thị và bán hàng
Hiện tại các hoạt động tiếp thị chính của Hiền Lương là tham gia các hội chợ chuyên ngành thủ công mỹ nghệ trong nước. Tại các hội chợ công ty đều mang đến gian hàng giới thiệu sản phẩm của mình để qua đó giới thiệu sản phẩm của mình với bạn bè trong và ngoài nước. Hội chợ là nơi gặp gỡ giao lưu và là nơi tìm kiếm khách hàng của công ty.
S5: Là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có đội ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm trong các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hơn nữa, công ty có mối quan hệ rất tốt với các đối tác của Pháp, xây dựn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích TOWS chiến lược xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty TNHH mây tre đan xuất khẩu Hiền Lương.doc