Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội được thành lập vào năm 1996, là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Công ty chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị công nghệ, gia công kết cấu thép, lắp đặt và xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến – chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: 1giám đốc, 2 phó giám đốc (1PGĐ điều hành sản xuất và 1 PGĐ kinh tế – kỹ thuật) và các phòng chức năng (Tổ chức – lao động – tiền lương, Tài chính – kế toán, Vật tư – thiết bị, Kinh tế – kỹ thuật, Hành chính).
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng nước ta thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu thống kê trên đây vì trong kết quả điều tra áp dụng cho cả đối tượng là Tổng công ty và công ty xây dựng độc lập).
- Thứ tư, nhận định về kết quả tham gia đấu thầu và nguyên nhân thắng thầu. Từ kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các ý kiến đều cho rằng để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng cần chú trọng giải quyết tốt các vấn đề chủ yếu sau đâu:
+ Nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thầu và hiện trường thi công (100%).
+ Lập hồ sơ dự thầu tốt (92,86%)
+ Chọn phương án thi công phù hợp (92,86%0
+ Đưa ra giá dự thầu thấp(71,43%)
+ Các kinh nghiệm khác (57,4%)
- Thứ năm, về nguyên nhân có thể dẫn đến trượt thầu. Đồng thời với việc khẳng định các vấn đề chủ yếu cần tập trung giải quyết, các doanh nghiệp cũng cho rằng nguyên nhân cơ bản sau đây có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ trượt thầu:
+ Nắm thông tin về gói thầu không chính xác (85,71%)
+ Đưa ra giá dự thầu cao (85,71%)
+ Khả năng tài chính thấp (73,43%)
+ Thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành thực hiện dự án sau khi trúng thầu (71,43%).
+ Sai sót về hồ sơ dự thầu (42,86%)
+ Năng lực thi công kém (21,43%)
+ Những nguyên nhân khác (28,57%)
Có thể nói những đánh giá tổng hợp này là hướng gợi mở về bài học kinh nghiệm thắng thầu và thua thầu có giá trị tham khảo tốt cần được nghiên cứu, cụ thể hoá và vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
- Thứ sáu, về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng. Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng khách quan (môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng) và nhân tố chủ quan đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, doanh nghiệp cho rằng mức độ tác động của các nhân tố có khác nhau, trong đó có thể chia làm các nhóm chính sau đây (Ghi chú: mức điểm cao nhất trong khi đánh giá là 5):
+ Nhóm nhân tố có tác động mạnh gồm: quyền lực của chủ đầu tư (4,28điểm); khả năng của các đối thủ cạnh tranh (4,21 điểm) và khả năng của chính bản thân doanh nghiệp (4,00 điểm).
+ Nhân tố tác động ở mức trung bình có cơ chế, chính sách của Nhà nước (3,50 điểm);
+ Nhân tố tác động ở mức độ yếu hơn thuộc về nhân tố khác, ví dụ quan hệ với chủ đầu tư, tác động của các chủ thể khác có liên quan... (2,28 điểm).
2.3. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng qua thực tiễn một số doanh nghiệp điển hình.
2.3.1. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty xây lắp – vật tư- vận tải sông Đà 12 (TCT xây dựng sông Đà).
2.3.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty.
Khác với các công ty xây dựng khác, ngay từ thời kỳ đầu hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của công ty đã bắt tay vào xây dựng một số công trình trọng điêm của quốc gia, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn như: nhà máy thủy điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh Sơn, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn...Từ những công trình lớn này công ty đang ngày càng được hoàn thiện hơn về nhiều mặt và ngày càng có thế mạnh và khẳng định uy tín trên thị trường xây dựng. Hơn nữa vận động trong cơ chế thị trường, đặc biệt thực hiện chế độ đấu thầu đã tạo cho công ty cơ hội khẳng định mình. Ví dụ, năm 2005 ngoài 7 công trình được thực hiện mà chủ đầu tư chính là công ty (hoặc các đơn vị chi nhánh của công ty), công ty đã tiếp thị đấu thầu 60 dự án, trong đó trúng thầu là 42 dự án, đạt 70%. Đặc biệt hơn, vào tháng 01/2006, phòng thị trường của công ty được thành lập để đảm trách mảng đấu thầu mà trước đó chức năng này được thực hiện ở phòng kế hoạch- kỹ thuật. Điều đó thể hiện tầm quan trọng, cũng như định hướng của ban lãnh đạo nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đấu thầu để theo kịp với cơ chế thị trường bằng bước đột phá trong cơ chế quản lý. Hoạt động đó đã mang lại hiệu quả tích cực, sau một thời gian hoạt động, phòng thị trường đã chứng tỏ năng lực của mình trong việc tiếp thị đấu thầu, góp phần quan trọng vào kết quả thắng thầu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 7: Kết quả tham gia đấu thầu năm 2005 và 2006.
Năm
Số công trình tiếp thị đấu thầu
Số công trình trúng thầu
Giá trị công trình trúng thầu (tỷ đồng)
Chỉ số tương đối theo số lượng (%)
Chỉ số tương đối theo giá trị (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
2005
47
30
62,181
64
62
2006
55
42
83,034
76,36
70,21
Nguồn: Phòng thị trường công ty xây lắp – vật tư – vận tải sông Đà 12
2.3.1.2. Phân tích một số khía cạnh về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty xây lắp – vật tư- vận tải sông Đà 12.
- Khả năng về nhân lực
Với 6400 cán bộ công nhân viên chức, trong đó có 267 có trình độ đại học và trên đại học bao gồm kỹ sư các ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, máy xây dựng, cử nhân kinh tế... cùng với hàng nghìn thợ cả, lực lượng lao động cơ bản của Công ty xây lắp – vật tư – vận tải sông Đà 12 như sau:
Bảng 8: Lực lượng lao động của Công ty xây lắp – vật tư – vận tải
sông Đà 12
STT
Trình độ
Số lượng (người)
%
A
Cán bộ khoa học
227
16,56
1
Trên đại học
1
0,04
2
Đại học
226
7,66
3
Cao đẳng các loại
24
0,9
4
Trung cấp
162
6,20
5
Sơ cấp
20
0,76
B
Công nhân kỹ thuật
1852
70,95
1
Công nhân xây dựng
64
2,45
2
Công nhân cơ giới
692
26,51
3
Công nhân lắp máy
129
4,94
4
Công nhân cơ khí
146
5,59
5
Công nhân sản xuất vật liệu
818
31,34
6
Công nhân khảo sát
3
0,15
C
Lao động phổ thông
300
11,49
D
Nhân viên bán hàng
25
2.00
Nguồn: Phòng thị trường, công ty xây lắp- vật tư- vận tải sông Đà 12.
Mặc dù trong đấu thầu xây dựng, phương án kỹ thuật thi công là căn cứ rất quan trọng – là một trong ba điều kiện cơ bản để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu khi tổ chức đấu thầu xây lắp. Song theo cách nhìn nhận của công ty, con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định phương án thi công. Tuỳ theo yêu cầu về số lượng và trình độ, kinh nghiệm của lực lượng lao động, công ty luôn tìm cách đưa ra phương án thi công phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư. Nói cách khác, phương án thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhân lực, từ việc xem xét khả năng của nguồn nhân lực mà công ty đưa ra được phương án thi công tối ưu.
Tình hình nhân sự như hiện nay, bậc thợ trung bình của công nhân là 3,0 phần lớn được đào tạo tại các trường lớp chính quy lại kinh qua làm việc ở các công trường lớn, cộng với hàng năm công ty đều có chính sách tuyển dụng bổ sung lực lượng lao động trẻ có năng lực tốt và luôn quan tâm đến vấn đề đào tạo bằng nhiều hình thức hình thức khác nhau, công ty đã bước đầu đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường nói chung và chủ đầu tư nói riêng.
- Khả năng về máy móc thiết bị
Công ty xây lắp – vật tư – vận tải sông Đà 12 trực thuộc Tổng công ty xây dựng sông Đà, nên rất thuận lợi trong việc hỗ trợ, bổ sung năng lực lẫn nhau. Ví dụ, trong Tổng công ty có trạm thí nghiệm xây dựng miền Bắc, đóng tại thị xã Hà Đông có đầy đủ máy móc thiết bị thí nghiệm hiện đại (Anh, Mỹ, Pháp, Đức, CHLB Nga...) để kiểm nghiệm vật liệu cho các công trình mà công ty đã tham dự từ trước tới nay. Đây là một điều kiện để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng nguyên vật liệu của công ty theo đúng tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Cùng với cơ sở kiểm nghiệm trên, máy móc thiết bị thi công của công ty đa dạng về chủng loại, số lượng lớn, đảm bảo đủ năng lực và tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Điều đáng nói là số máy móc thiết bị này giá trị còn lại khá lớn (>75%), những thiết bị xe máy chủ yếu được mua sắm vào những năm gần đây. Với năng lực thiết bị xe máy như vậy công ty đủ sức hoàn thành nhiều công trình với yêu cầu kỹ thuật cao. Hơn nữa, với hệ thống chi nhánh xí nghiệp rộng khắp đi đôi với sự phân bố thiết bị xe máy rộng đã tạo điều kiện cho công ty có tính cơ động hơn trong quá trình luân chuyển máy móc thiết bị, giảm thiểu chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ công trình này đến công trình khác. Hiện tại công ty có thể cùng một lúc tham gia thi công nhiều công trình, tại nhiều địa bàn khác nhau mà vẫn đảm bảo điều kiện kỹ thuật xe máy.
- Khả năng về nguyên vật liệu
Trong thư mời thầu chủ đầu tư luôn quy định một cách rõ ràng về định mức, chủng loại, thậm chí cả nhãn hiệu, tên nhà sản xuất nguyên vật liệu... Đây là một yếu tố cơ bản của đầu vào (chiếm giá trị từ 65 -75% giá dự toán xây lắp) để tạo ra sản phẩm xây dựng (đầu ra). Công ty luôn chú trọng bảo đảm đúng yêu cầu chất lượng nguyên vật liệu thi công công trình, đồng thời kết hợp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu nhằm giảm giá thành sản phẩm... Công ty luôn củng cố và mở rộng, thiết lập tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp để bảo đảm tính cơ động theo công trình. Do đặc trưng sản phẩm xây dựng thường sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau: đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép, vật liệu gỗ, vật liệu điện... nên việc nắm bắt được các điều kiện cung ứng giúp công ty luôn chủ động trong quá trình cung cấp. Từ những định hướng này giúp công ty luôn chủ động trong việc lập kế hoạch nguyên vật liệu và tổ chức cung ứng theo yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của chủ đầu tư. Công ty luôn chú trọng nắm bắt thông tin về thị trường giá cả, theo dõi sát mức đơn giá nguyên vật liệu, đối chiếu cân đối với định mức của chủ đầu tư để giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu... Công ty đang có định hướng mở rộng sản xuất kinh doanh từng bước phát huy thế mạnh nhằm chủ động một phần trong cung ứng nguyên vật liệu (ví dụ đưa nhà máy sản xuất thép đi vào hoạt động, triển khai dự án khai thác cát thi công, đầu tư chiều sâu vào nhà máy xi măng sông Đà...). Đây là những hoạt động chủ yếu của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, phấn đấu trở thành doanh nghiệp không những có khả năng thực hiện hoạt động chuyên môn hó xây lắp mà còn đảm bảo được yêu cầu về cung ứng nguyên vật liệu và vận tải đúng như tên gọi của nó.
- Khả năng về tài chính
Theo quy chế đấu thầu hiện hành, công ty muốn tham gia dự thầu bất cứ một công trình nào thì yêu cầu bắt buộc phải có một lượng tiền bảo lãnh theo giá dự thầu hoặc bằng một mức tiền quy định. Đây là một khoản tiền “ứng trước” bắt buộc, đặc biệt trong cùng một thời gian muốn tham gia nhiều công trình, các công trình có giá trị lớn thì lượng tiền này không phải là nhỏ. Thứ nữa, sản phẩm xây dựng thường có chu kỳ sản xuất dài ít nhất là 6 tháng, do đó vòng quay vốn lưu động lâu hơn so với các hoạt động khác...Từ những đặc thù trên cho thấy để đủ sức hoạt động và có sức cạnh tranh trên thị trường xây lắp nói riêng, công ty phải có một tiềm lực tài chính đủ mạnh thể hiện ở khả năng tài chính tự có của công ty, khả năng huy động vốn của công ty cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Khả năng tài chính tự có của công ty thể hiện ở lượng vốn cố định có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ xây dựng, lượng vốn lưu động và quỹ tích luỹ phát triển sản xuất, không những bảo toàn được vốn mà còn tiếp tục tăng tiềm lực tài chính của mình bằng cách từng bước cổ phần hoá doanh nghiệp, huy động nguồn tài chính tự có của cán bộ công nhân viên.
Bảng 9: Bảng tổng hợp tình hình tài chính của Công ty 2004 – 2006.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
1. Tổng giá trị tài sản có
125
121
181
2. Tổng giá trị tài sản lưu động
94
94
142
3.Tổng số nợ phải trả
99
93
151
4. Giá trị ròng
26
28
30
Nguồn: Phòng tài chính kế toán, công ty xây lắp – vật tư – vận tải sông Đà 12.
- Khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.
Hiện nay nước ta đang thực hiện lộ trình hội nhập ASEAN và tiến tới gia nhập WTO, nguyên tắc lộ trình hội nhập là cắt bỏ dần các rào cản và không phân biệt đối xử. Mặt khác theo thống kê trong 5 năm qua tổng số vốn đầu tư vào xây dựng tăng gấp gần 2 lần so với 5 năm trước, với sự ra đời của hàng loạt công ty xây dựng trong và ngoài nước, thị trường xây dựng ngày càng sôi động và mang tính cạnh tranh gay gắt. Nhận thức được vấn đề đó với quyết định thành lập phòng thị trường như đã đề cập ở trên, công ty thực hiện chuyên nghiệp hoá mảng thị trường nói chung và công tác đấu thầu nói riêng. Giờ đây hoạt động đấu thầu được thực hiện dưới sự quản lý trực tiếp của phòng thị trường cùng với sự trợ giúp của phòng kỹ thuật và các phòng ban khác... Điều này đã làm cho chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty nâng cao, công ty tiếp thị được xúc tiến tốt hơn không chỉ với thị trường trong nước, thị trường có vốn đầu tư nước ngoài và thị trường quốc tế. Những thông tin về công trình, về cung ứng thiết bị mà công ty cần mua sắm... đều được tập hợp ở một đầu mối để xem xét, nếu khả thi sẽ được tiến hành.Bên cạnh những hợp đồng thắng thầu trong nước, công ty đã thắng thầu một số gói thầu có vốn nước ngoài (ví dụ như nhà máy chế biến thức ăn gia súc Đài Bắc...).Cùng với kinh nghiệm thi công với các chuyên gia nước ngoài (tại công trình thủy điện Hoà Bình) khả năng hội nhập của công ty là rất lớn. Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay công ty cần nỗ lực nhiều và cần có những giải pháp nhanh chóng nâng cao tiêu chuẩn năng lực nhà thầu của mình để theo kịp yêu cầu của thị trường xây dựng khu vực và thế giới.
- Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty.
Cùng hoạt động với hơn 5000 doanh nghiệp xây dựng trong nước và gần 100 nhà thầu nước ngoài, rõ ràng công ty đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, xét trên góc độ tham gia dự thầu với bề dày kinh nghiệm và những loại công trình mà công ty đã tham gia và có kế hoạch tiếp thị thì hiện nay các đối thủ chủ yếu của công ty là VINACONEX, LICOGI, Công ty xây dựng số 1, Công ty xây dựng Tây Hồ... Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu so sánh khả năng của các công ty này.
Bảng 10. Tổng doanh thu và thị phần của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên công ty
Năm 2005
Năm 2006
GTTTSL
TP (%)
GTTSL
TP (%)
XLVTVT Sông Đà 12
325
10,39
434
10,19
Vinaconex
1769
52,24
2354
55,29
Licogi
1011
29,86
1113
26,14
Công ty xây dựng số 1
160
4,72
220
5,16
Công ty xây dựng Tây Hồ
121
2,79
136
3,22
Nguồn: Phòng thị trường Công ty xây lắp – vật tư – vận tải sông Đà 12
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy tuy giá trị sản lượng của công ty có tăng, nhưng thị phần của công ty lại giảm xuống, trong khi đó doanh thu và thị phần của các đối thủ cạnh tranh (trừ Licogi) đều tăng lên. Mặt khác tất cả các công ty đều có một cơ chế quản lý trong đó thị trường (hoặc quản lý dự án) ra đời sớm và có kinh nghiệm lâu năm, nên khả năng nắm bắt thông tin và công tác tiếp thị đấu thầu khá hiệu quả. Ngoài ra mỗi công ty đều có thế mạnh trong từng lĩnh vực hoạt động, ví dụ, VINACONEX là công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam có thị trường trong và ngoài nước rộng lớn, công ty còn có thế mạnh trong việc xây dựng trường học, các khu mậu dịch, trung tâm thương mại (như trung tâm thương mại Tràng Tiền công ty vừa thi công hoàn thành), các dự án mà công ty trúng thầu thường có giá trị lớn và uy tín công ty thật sự mạnh trên thị trường xây dựng. Để cạnh tranh với các công ty trên đây, công ty cần khai thác các khả năng tiềm ẩn như kỹ thuật tiên tiến, các biện pháp thi công tối ưu, khả năng tin học hoá hệ thống quản lý và điều hành thi công.
2.3.1.3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty.
Về những thành tựu Công ty đã đạt được
Là công ty sớm phải tự bươn chải trong cơ chế thị trường nên đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn so với các đơn vị bạn trong Tổng công ty. Với 6400 cán bộ công nhân viên chức, công ty đã góp phần vào việc thi và đưa vào hoạt động nhiều công trình lớn nhỏ. Chẳng hạn, đó là các nhà máy thuỷ điện Hòa Bình, Yaly, Vĩnh Sơn... Từ những công trình lớn này, nhiều công nhân đã trưởng thành nhanh chóng thông qua tự rèn luyện, học hỏi và cùng làm việc bên cạnh các kỹ sư chuyên gia nước ngoài. Đứng vững trong cơ chế thị trường, công ty đã thực sự trưởng thành với giá trị xây lắp liên tục tăng cũng như hoạt động đấu thầu ngày càng được chuyên môn hoá. Đặc biệt năm 2006, tỷ lệ trúng thầu của công ty đạt 64% là một bước tiến vượt bậc. Cùng với đó là chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển tạo điều kiện cho các ngành nghề khác của công ty. Điều đó không những thể hiện chiến lược đúng đắn của công ty mà còn mang lại một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết được tình trạng lao động dư thừa sau khi công trình thủy điện lớn như Hoà Bình, Yaly... được hoàn thành. Ví dụ, khi dự án nhà máy thép của công ty đi vào hoạt động sẽ hứa hẹn nhiều tiềm năng mới của công ty.
Về những hạn chế.
Hoạt động đấu thầu của công ty trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, song so với yêu cầu phát triển và khả năng của mình, công ty vẫn còn gặp phải một số hạn chế.
- Hoạt động marketing chưa được quan tâm đúng mức, công tác tiếp thị, tìm kiếm cơ hội đấu thầu và nghiên cứu hồ sơ dự thầu của công ty chưa thực hiện tốt, nên dẫn đến bỏ giá dự thầu cao là một nguyên nhân dẫn đến thất bại trong đấu thầu.
- Tổ chức thiết kế thi công một số dự án chưa phù hợp, việc bố trí thi công công trình nhiều lúc chồng chéo, gây khó khăn trong điều hành thực hiện, nên kéo dài thời gian thi công công trình.
- Khả năng tài chính còn hạn chế: tỷ lệ vốn nợ/tổng vốn là 76% (năm 2006) dẫn đến khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc vào các ngân hàng, hơn nữa vốn vay lớn công ty phải trả một khoản tiền lãi khá cao.
- Máy móc thiết bị chưa đồng bộ, việc đầu tư chưa thật hiệu quả.Cộng với nó là chưa xác định rõ những lĩnh vực trọng điểm để tiến hành đầu tư đúng hướng. Yêu cầu chất lượng ngày một cao, nhưng hiện tại công ty chưa áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng nào. Đội ngũ cán bộ chưa phát huy được trình độ năng lực vốn có, chưa thiết lập được tác phong làm việc công nghiệp trong toàn công ty.
Về nguyên nhân của các hạn chế
- Nguyên nhân khách quan có thể kể đến như: do quy chế đấu thầu và quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước còn những hạn chế dẫn đến nhiều tiêu cực trong đấu thầu, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn hoặc việc chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường tuy mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, áp lực mà điều kiện nội tại công ty đang chưa thể thích nghi ngay được, nên bước chuyển đổi trong thực tế so với yêu cầu còn chậm.
- Nguyên nhân chủ quan có thể kể đến như: Hạn chế của công ty trong việc thu nhập thông tin thị trường và thông tin đấu thầu, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các phương pháp thi công hiện đại; chưa áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000; thiếu luận cứ trong ra quyết định tranh thầu và xây dựng chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng...
2.3.2. Phân tích thực trạng hoạt động dự thầu và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội.
2.3.2.1. Tổng quan về công ty
Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội được thành lập vào năm 1996, là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Công ty chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị công nghệ, gia công kết cấu thép, lắp đặt và xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến – chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: 1giám đốc, 2 phó giám đốc (1PGĐ điều hành sản xuất và 1 PGĐ kinh tế – kỹ thuật) và các phòng chức năng (Tổ chức – lao động – tiền lương, Tài chính – kế toán, Vật tư – thiết bị, Kinh tế – kỹ thuật, Hành chính).
Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm các đơn vị sản xuất chuyên môn hoá như sau:
- Bộ phận điều hành quản lý chung các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xí nghiệp lắp máy và xây dựng Hà Nội 1: thi công các công trình dân dụng công nghiệp, thực thi khâu hoàn thiện kỹ thuật cao tại khu vực Hà Nội.
- Xí nghiệp lắp máy và xây dựng Hà Nội 2: thi công công trình thủy điện, ví dụ xây dựng nhà máy thủy điện Yaly, tỉnh Gia Lai.
- Xí nghiệp lắp máy và xây dựng Hà Nội 4: thi công công trình thủy điện, ví dụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Phả Lại 2, tỉnh Hải Dương.
- Tổng đội lắp máy 1: chuyên môn lắp đặt máy móc thiết bị cho các công trình do công ty thi công với chất lượng cao.
- Tổng đội lắp máy số 2:điều động thi công lắp đặt máy móc thiết bị khi Tổng công ty thi công ở hai hay nhiều công trình.
- Tổng đội xây dựng: thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Đội lắp điện, thí nghiệm và điều chỉnh.
- Xưởng cơ khí xây dựng.
- Xưởng sửa chữa cơ giới.
2.3.2.2. Phân tích một số khía cạnh về khả năng cạnh tranh của công ty.
Về lao động
Tính đến tháng 9 năm 2006, lực lượng lao động của công ty có 1113 người, trong đó nhân viên quản lý là 105 người, 1008 công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, 83 trong số 105 nhân viên quản lý có trình độ từ đại học trở lên. Lao động trực tiếp đều đã qua các trường lớp đào tạo. Với đội ngũ lao động như vậy, có thể nói công ty có đội ngũ lao động có chất lượng. Hiện nay công ty vẫn quan tâm và tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ nhân viên trong toàn bộ công ty.
Về máy móc, thiết bị thi công
Công ty sử dụng nhiều loại thiết bị, xe cơ giới. Số thiết bị này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản cố định của công ty. Các máy móc, thiết bị này chủ yếu nhập từ Liên Xô đã sử dụng trong thời gian dài, quá nửa số đã khấu hao hết 50% giá trị. Đầu tư mua máy móc thiết bị mới là cần thiết đối với công ty. Năm 2006, công ty đã đầu tư khoảng 4,5 tỷ đồng để trang bị thêm xe, máy thi công. Cũng trong năm này công ty đã đầu tư 1,5 tỷ đồng trong việc sửa chữa và nâng cấp các tài sản cố định hiện có.
Về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đầu vào chủ yếu của công trình xây dựng (chiếm 60 – 70% giá trị công trình). Hiện nay công ty sử dụng hai nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu: nguồn do chủ đầu tư cung cấp và nguồn mua trên thị trường hoặc công ty tự sản xuất. Đối với nguyên liệu do chủ đầu tư cung cấp, bộ phận vật tư tại đội công trình chịu trách nhiệm quản lý. Đối với nguồn nguyên liệu từ phía công ty, công ty giao toàn bộ quyền chủ động quản lý cho các đơn vị thành viên trên cơ sở đơn giá dự toán, lấy dự toán chi phí, kế hoạch chi phí để kiểm tra, giám sát mua bán vật tư t hiết bị tại các đơn vị thành viên.
Về vốn sản xuất
Tính đến cuối năm 2006, tổng tài sản của công ty đạt khoảng 69 tỷ đồng. Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm gần 69%. Vốn nợ chiếm gần 59% trong tổng số nguồn vốn của công ty. Khả năng thanh toán của công ty trong những năm gần đây là tương đối tốt (tỷ suất thanh toán hiện tại nằm vào khoảng từ 1,2 – 1,4).
2.3.2.3. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội.
Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội mới chỉ thực sự tham gia các dự thầu trong những năm gần đây, kể từ khi quy chế đấu thầu được ban hành. Công ty đã tham gia dự thầu hơn 60 công trình lớn nhỏ khác nhau, chủ yếu là các dự án và gói thầu trong nước.
Kết quả hoạt động dự thầu của công ty qua một số năm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 11: Kết quả trúng thầu của Công ty trong các năm 2004 – 2006.
Năm
Công trình dự thầu
Công trình trúng thầu
Giá trị trúng thầu bình quân một số công trình
(tỷ đồng)
Tỷ lệ trúng thầu (%)
Số lượng
Giá trị (tỷ đồng)
Số lượng
Giá trị (tỷ đồng)
Số lượng
Giá trị
2004
10
312,6
3
149
49,67
30
46,3
2005
19
158,7
8
47,8
5,975
42,1
30,1
2006
20
120,28
4
20,632
5,518
20
17,2
2004 – 2006
49
591,58
15
217,432
14,495
30,61
36,75
Từ bảng trên cho thấy năm 2004 tuy công ty trúng thầu 3 công trình, nhưng là những công trình có giá trị lớn. Tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng đạt 30%, nhưng về giá trị đạt đến 46,3%. Sang năm 2005 số các công trình trúng thầu cao hơn nhiều so với năm 2004. Tỷ lệ trúng thầu về số lượng đạt cao (42,1%), tuy nhiên giá trị một công trình trúng thầu của năm 2005 thấp hơn rất nhiều so với công trình của năm 2004 (khoảng bằng 1/8). Vì thế tỷ lệ trúng thầu về giá trị của năm này chỉ đạt 30%.
Năm 2006 số lượng các công trình trúng thầu giảm mạnh chỉ bằng 1/2 của năm 2005. Giá trị của công trình trúng thầu tiếp tục giảm so với năm 2005. Tỷ lệ trúng thầu trên cả hai phương diện số lượng và giá trị của năm 2006 đều thấp.
Đánh giá chung cho cả 3 năm, số lượng các công trình trúng thầu là 15 trên 49 công trình tham gia dự thầu, đạt tỷ lệ 30,61%. Giá trị trúng thầu bình quân 14,495 tỷ đồng/1 công trình.Tỷ lệ trúng thầu về mặt giá trị đạt 36,75%.
2.3.2.4. Tác động của hoạt động dự thầu đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng lớn của công tác dự thầu. Năm 2004 doanh thu tăng cao so với năm 2003 là do ngoài các công trình do Tổng công ty giao. Công ty đã thắng thầu trong các công trình xây lắp do Công ty tự tìm kiếm và dự thầu. Năm 2005 và 2006 số các công trình thắng thầu vẫn tăng, nhưng giá trị trúng thầu bình quân một công trình thấp, vì vậy mức doanh thu năm 2005 và năm 2006 giảm so với năm 2004 (bảng 12).
Bảng 12: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu (đồng)
44149091891
59292534986
75366855038
57381487186
59804503855
Tổng số LĐBQ
1700
1815
2194
2165
2161
Lương BQ tháng (đ/LĐ)
721000
804000
1050000
1100000
1312004
Lợi tức sau thuế (đ)
806337162
827291773
1493639606
1313639971
1352496995
Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán, công ty lắp máy và xây dựng Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.docx