LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ 2
SẢN XUẤT KINH DOANH 2
1.1. hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Phân loại hiệu quả 2
1.1.3. Bản chất của hiệu quả 4
1.1.4. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 5
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 6
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát 6
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào 7
1.3. Nội dung phân tích phương pháp phân tích HĐKD 10
1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 10
1.3.2. Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh 10
1.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả 10
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh: 10
1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: 10
1.4.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp: 13
1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 14
1.5.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh. 15
1.5.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 15
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE – BẾN TÀU QUẢNG NINH NĂM 2005 – 2006 19
2.1. giới thiệu chung về công ty quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bến xe – Bến tàu Quảng Ninh. 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.3. Bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty. 21
2.1.4. Tìm hiểu về các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc 23
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm: 28
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty. 30
2.2.1. Phân tích chung hiệu quả kinh doanh 30
2.3.3. Phân tích các nhân tố phản ánh kết quả đầu ra 34
2.3.2. Phân tích các nhân tố phản ánh đầu vào 40
PHẦN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE BẾN TÀU QUẢNG NINH 51
3.1. Ý nghĩa 51
3.2. Đặt vấn đề: 52
I. Biện pháp 1 55
1. Cơ sở thực hiện biện pháp tận thu xe gửi đêm 56
2. Thực hiện biện pháp: 56
3. Tính toán hiệu quả kinh tế của biện pháp: 57
II. Biện pháp 2 58
1. Các căn cứ xây dựng biện pháp 58
2. Tính toán xây dựng biện pháp 59
3. Các giải pháp thực hiện và kiến nghị 62
4. Tính toán hiệu quả của biện pháp 65
5. Hiệu quả của phương án 66
KẾT LUẬN CHUNG 68
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – Bến tàu Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm vụ phục vụ khách đi các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh.
Tổng cộng gồm 18 tuyến liên tỉnh đạt 150 chuyến/ngày vận chuyển khoảng 1.800 lượt khách/ngày.
Tuyến nội tỉnh gồm 4 tuyến thực hiện 156 chuyến/ngày vận chuyển khoảng 1.800 lượt khách/ngày.
Bến xe Cái Rồng:
Thuộc huyện đảo Vân Đồn có diện tích 450 m2 phục vụ nhân dân huyện đảo đi liên tỉnh và nội tỉnh. Hàng ngày có 45 chuyến phục vụ bình quân 1.500 lượt khách/ngày.
Bến xe Tiên Yên:
Có diện tích 800 m2 phục vụ hành khách từ Huyện Tiên Yên đi các tuyến nội tỉnh, ngoài ra còn phục vụ hành khách đi các tuyến liên tỉnh gồm Hải Dương và thị xa Lạng Sơn.
Hàng ngày bến đạt trung bình 14 xe hoạt động đón trả khách vận chuyển khoảng 300 lượt khách/ngày.
Bến xe Bình Liêu:
Nằm giữa trung tâm thị trấn Bình Liêu có diện tích 300 m2. Hàng ngày có 10 chuyến phục vụ khách đi các tuyến nội tỉnh Quảng Ninh bình quân 120 lượt khách/ ngày.
Bến xe khách Hải Hà:
Nằm giữa trung tâm huyện Hải Hà có diện tích 6.800 m2 phục vụ hành khách đi các tuyến nội tỉnh Quảng Ninh, được UBND tỉnh Quảng Ninh đầu tư xây dựng sạch đẹp khang trang. Hàng ngày bến xe Hải Hà có 27 chuyến xe vận chuyển bình quân 240 lượt khách/ngày.
Bến xe Móng cái:
Có diện tích 16.200 m2 thuộc địa bàn thị xã Móng cái, phục vụ khách từ thị xã Móng Cái đi các tỉnh trong toàn quốc và các huyện trong tỉnh Quảng Ninh và ngược lại.
Có 15 chuyến liên tỉnh và 8 chuyến nội tỉnh, hàng ngày có 150 chuyến xe xuất bến và phục vụ 2.300 lượt khách/ngày.
Bến xe khách Quảng Yên:
Nằm ở trung tâm thị trấn Quảng Yên, có diện tích 1.360 m2. Hàng ngày có 26 chuyến xe xuất bến phục vụ 250 lượt khách đi các tuyến trong tỉnh Quảng Ninh.
Bến xe Đông Triều
Bao gồm bến xe Đông Triều và điểm đón Mạo Khê bến có diện tích 1.100m2 phục vụ khách đi 2 tuyến nội tỉnh và liên tỉnh Hải Phòng.
Hàng ngày có bình quân 50 chuyến xe xuất bến và phục vụ khoảng 800 lượt khách/ngày.
Bến xe Uông Bí – Vàng Danh:
Gồm một bến chính Uông bí và một điểm đón khách tại Vàng Danh. Bến có diện tích 2.400 m2 phục vụ nhân dân hai tuyến nội tỉnh thành phố và liên tỉnh Hà Nội – Hải Phòng. Bình quân có 10 chuyến/ngày phục vụ khoảng 300 lượt khách.
* Cảng tàu Du lịch Bãi Cháy:
Có diện tích 11.500 m2 được xây dựng khang trang sạch đẹp, thuận tiện, an toàn, hàng ngày có hơn 500 lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đi thăm quan Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên của thế giới.
- Chức năng, nhiệm vụ của Cảng:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, điều hành đối với mọi tổ chức, cá nhân trong khu vực trách nhiệm nhằm thực hiện đầy đủ các quy định đối với tất cả tàu Du Lịch neo đậu, ra vào đón trả khách đi thăm Vịnh Hạ Long.
+ Thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (đường bộ, đường thuỷ), đảm bảo vệ sinh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
+ Tổ chức tiếp đón, hướng dẫn bán vé cho khách du lịch, phối hợp với nhân viên của Ban quản lý Vịnh Hạ Long tại cảng trong việc kiểm soát vé thăm vịnh đảm bảo chặt chẽ những văn minh lịch sự.
+ Sắp xếp và điều hành tàu du lịch neo đậu, ra vào cảng đón trả khách hợp lý, trật tự, Không được để tàu chở quá trọng tải cho phép khi rời cảng.
+ Làm thủ tục cho tàu ra vào Cảng sau khi kiểm tra giấy tờ tàu, bằng và chứng chỉ thuyền viên, trang thiết bị an toàn và danh sách hành khách có đủ theo quy định và còn thời hạn sử dụng.
+ Kiểm tra, bảo vệ an toàn cầu tàu, sân bến, vùng nước, phao tiêu báo hiệu, phao neo đậu, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị khác của Cảng theo quy định.
+ Trên cơ sở kế hoạch của Công ty, Cảng có kế hoạch PCCC, phòng chống bão lũ, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn người, hàng hoá, trục vớt phương tiện trong khu vực trách nhiệm.
+ Phối hợp với Công an Cảng tổ chức quản lý đối với phương tiện thuỷ khác như: đò đưa đón thuyền viên, thuyền phục vụ nước sinh hoạt, thuyền bán hàng đảm bảo an toàn, trật tự đúng quy định.
+ Ghi chép, cập nhật hoạt động của Cảng hàng ngày đầy đủ, chính xác trên tất cả các mặt điều hành như: hoạt động hành trình của tầu du lịch, làm các thủ tục rời cảng, thu chi tài chính. Báo cáo công ty theo quy định.
- Phổ biến các văn bản, thông báo, quy định. Của các cấp đến chủ tầu, thuyền trưởng bằng lao phát thanh, thông báo trên bảng, gửi bằng công văn hoặc làm việc trực tiếp. Phải ghi chép, ký nhận vào sổ trực ca. Tuỳ theo tùng văn bản, có kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực hiện. Hướng dẫn các chủ tầu làm đầy đủ giấy tờ theo quy định. Căn cứ tình hình của Cảng, phối hợp với cả lực lượng và chủ tàu thường xuyên cải tiến xây dựng mô hình quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế của Cảng.
+ Thường xuyên phối kết hợp với các lục lượng CSND, TTGT, công an Cảng và chính quyền địa phương để quản lý tầu du lịch, danh sách thuyền viên, đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế các tiêu cục xẩy ra, xử lý các trường hợp vị phạm.
+ Bảo vệ tốt tài sản, cơ sở vật chất của Cảng. có kế hoạch khai thác đạt hiệu quả cao.
+ Thực hiện các nghĩa vụ mà Công ty đã ký kết trong hợp đồng neo đậu với chủ tàu và hợp đồng kinh doanh dịch vụ.
Cảng tàu du lịch Bãi Cháy được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 1997 với diện tích 15.000 m2 bao gồm phòng điều hành giao dịch, hội trường, phòng Cảng trưởng, phòng nhân viên kiểm soát, nhà ăn, nhà vệ sinh + bể nước, sân bến, cầu tàu...
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm:
Bảng 2.1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
D±
%
1
Tổng doanh thu
5.580.000.000
6.015.000.000
435.000.000
107.9
2
Tổng chi phí
5.404.758.076
5.841.984.180
437.226.104
108
3
Tổng lợi nhuận TT
223.041.813
284.329.888
60.688.075
127
4
Lợi nhuận sau thuế
161.022.106
204.717.520
43.695.414
127
5
Tổng tài sản
8.012.455.000
9.555.104.520
1.542.649.079
119
6
Tổng số LĐ (người)
218
230
12
105
(Nguồn trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006)
Nhìn bảng ta thấy, doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 435 triệu đồng, tương ứng là 7,9% trong đó tổng chi phí tăng là 437.226.104đồng tương ứng là 8%.Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 27%, tổng tài sản tăng 19%, trong khi đó tổng số lao động năm 2006 tăng 5% so với năm 2005.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng lao động là thấp so với mức độ tăng của các chỉ tiêu khác (lấy năm 2005 làm gốc để so sánh).
Từ khi Công ty thành lập đến nay, Công ty luôn đạt được doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Nhưng không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, phục vụ. Nguồn vốn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn ngân sách Nhà nước cấp nên Công ty không chủ động khai thác được.
Trong những năm 2000 đến 2005 tình trạng cơ sở hạ tầng xuống cấp, bến bãI chật hẹp, cũ nát. Từ năm 2005 đến 2006 được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Ninh và ngành Giao thông vận tải, công ty đã chủ động đề nghị những phương án xây dựng lại Cảng tàu Du lịch Bãi Cháy – Hạ long và các bến xe, các kho chứa hàng trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Để đáp ứng nhu cầu đI lại , giải trí của nhân dân trong tỉnh cũng như cả nước và khách Du lịch quốc tế đến tham quan Hạ Long được đảm bảo an toàn văn minh, lịch sự. Từ đó Công ty mạnh dạn đầu tư các nguồn lực tạo đà cho Công ty làm ăn có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Các bến xe giao cho Công ty đã được quản lý, khai thác, đầu tư, sửa chữa đảm bảo an toàn, thuận tiện cho hành khách.
- Xây dựng đầu tư mới bến xe khách Bãi Cháy, Móng Cái, Cảng tàu du lịch Bãi Cháy và các điểm đỗ đón trả khách công cộng dọc đường.
- Đảm bảo được tính khách quan trong điều hành vận tải khách công cộng trên các bến xe do Công ty quản lý. Đoàn kết được các lực lượng tham gia vận chuyển khách công cộng trên bến thực hiện cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo an toàn cho hành khách và phương tiện.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Phân tích chung hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu của Công ty là phục vụ nhu cầu của khách, đầu tư đổi mới trang thiết bị, cơ sở hạ tầng; đảm bảo nâng cao đời sống cho CBCNV; đóng góp lợi ích cho xã hội, nộp ngân sách càng nhiều cho Nhà nước. Công ty thực hiện phương châm "Lấy lượng phục vụ khách hàng là uy tín hàng đầu". Phấn đấu ngày một đứng vững đi lên cùng sự phát triển của toàn xã hội.Mục tiêu chủ chốt của Công ty trong những năm gần đây là tạo thêm doanh thu, kiểm soát tốt chi phí, đồng thời đáp ứng nhu cầu, đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách.
Mục đích của việc phân tích hiệu quả là để đấnh giá Công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Vì vậy ta cần phải tính:
Sức sinh lợi tổng tài sản ( ROA) = LNST
Sau khi tính toán ta tiến hành so sánh:
So sánh số liệu năm 2006 và năm 2005
So sánh số thực tế 2006 với kế hoạch 2006
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các công ty khác cùng nghành.
Để phân tích hiệu quả chung người ta phải dùng các số liệu sau:
Bảng hiệu quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo tình hình lao động
A: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
2005 và 2006
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Năm 2005 – 2006
ĐVT: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
1
2
3
4
5 = 4/3
Tổng doanh thu
5.580.000.000
6.015.000.000
107,9
Doanh thu thuần
5.580.000.000
6.015.000.000
108
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận nộp
1.156.667.600
1.278.750.000
110
Chi phí bán hàng
4.558.382.400
4.916.976.517
107
Chi phí quản lý doanh nghiệp
436.214.110
515.505.445
118
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
585.403.490
582.518.011
99,4
Thu nhập từ hoạt động tài chính
25.700.000
30.644.533
120
Chi phí hoạt động tài chính
390.884.000
385.726.775
98,7
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
(365.184.000)
(355.082.242)
97,2
Các khoản thu nhập bất thường
22.699.889
80.699.565
360
Chi phí bất thường
19.277.566
23.775.446
121
Lợi nhuận bất thường
3.422.323
56.894.119
1.860
Tổng lợi nhuận trước thuế
223.641.813
284.329.888
127
Thuế thu nhập DN phải nộp
62.619.707
79.612.368
127
Lợi nhuận sau thuế
161.022.106
204.717.520
126,7
B: Bảng cân đối kế toán năm 2005 – 2006
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
I. Tài sản
1
2
3
A. TSLĐ và ĐTNH
400.531.877
510.763.000
684.504.079
1. Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
100.215.425
123.354.495
227.685.596
2. Trả trước cho người bán
110.003.692
151.896.005
288.427.364
3. Hàng tồn kho
4. Tạm ứng, chi trả trước
190.312.760
235.512.500
168.391.119
B. TSCĐ và ĐTDH
5.916.500.000
7.510.692.000
8.870.600.000
1. TSCĐ hữu hình
5.616.350.000
7.016.692.000
8.012.555.000
- Nguyên giá
24.417.900.000
29.566.700.000
31.015.670.000
- Giá trị hao mòn
18.501.400.000
22.056.008.000
22.145.070.000
- Giá trị còn lại
5.616.350.000
7.016.692.000
8.012.555.000
2. Chi phí XDCB dở dang
300.150.000
494.000.000
858.045.000
Tổng cộng tài sản
6.317.031.877
8.012.455.000
9.555.104.079
II- Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
1.072.900.000
1.945.858.974
1. Trả cho người bán, thuế nộp Nhà nước
các khoản phải nộp, phải trả trước
213.122.443
375.055.486
2. Nợ dài hạn
859.777.557
1.570.803.488
3. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
6.939.555.000
7.609.245.105
Tổng cộng nguồn vốn
8.012.455.000
9.555.104.079
C: Bảng báo cáo tình hình lao động 2 năm của Công ty
STT
Loại lao động
2005
2006
1
Tổng số lao động
218
230
2
Lao động trực tiếp
190
200
3
Lao động gián tiếp
28
30
D: bảng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
Chênh lệch
D ±
%
1
Lợi nhuận sau thuế
161.022.106
204.717.520
43.695.414
127
2
Tổng tài sản b/q
7.164.743.438
8.783.779.539
1.619.036.101
122
3
Nguồn vốn CSH b/q
6.236.360.739
7.274.400.052
1.038.039.313
116
4
Lao động b/q
214
224
10
104
5
ROA
0,022
0,023
0,001
104
6
ROE
0,025
0,028
0,003
112
7
Sức sinh lợi lao động
752.439
913.917
161.478
121
Nhìn vào bảng hiệu quả ta thấy: Năm 2006 so với năm 2005:
Tổng tài sản bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng lên một lượng đáng kể là 1.038.039.313đồng tương ứng tăng là 22% mức tăng này phản ánh việc Công ty đã mở rộng việc sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chủ sở hữu bình quân tăng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 16%. Trong năm 2006 lao động bình quân tăng lên 4%, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu lơn hơn tốc độ tăng lao động dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng cao là 27%. ROA tăng 4%, ROE tăng 12% nên sức sinh lợi tăng cao là 21%.
Trong năm 2006 kế hoạch đặt ra ROA là 0,9% nhưng chỉ đạt được 0,4% nên cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả.
2.2.2. Phân tích các nhân tố phản ánh kết quả đầu ra
a. Phân tích doanh thu
Bảng 2.3.3.1. Cơ cấu doanh thu của Công ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
Tổng doanh thu
5.580.000.000
6.015.000.000
435.000.000
107,9
Doanh thu từ các bến xe
3.150.420.000
3.430.500.000
280.080.000
109
Doanh thu từ Cảng tàu
1.987.338.125
230.446.232
43.108.107
102
Doanh thu dịch vụ khác
442.241.875
554.053.768
111.811.893
125
(Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005, 2006)
Lấy năm 2005 làm gốc:
Qua bảng ta thấy: doanh thu năm 2006 tăng 7,9% so với năm 2005, trong đó doanh thu từ các bến xe tăng 9%, doanh thu từ Cảng tàu du lịch tăng 2% và từ các dịch vụ khác tăng 25%.
Công ty quản lý bến xe - bến tàu Quảng Ninh là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nguồn thu chủ yếu là phí, lệ phí và các khoản thu từ các dịch vụ của Công ty. Năm 2006, doanh thu của khối bến xe là chủ yếu, chiếm tỷ trọng 57% trong tổng doanh thu.
Doanh thu từ Cảng Du lịch chỉ tăng 2%, chứng tỏ lượng khách vào Hạ Long cũng bị giảm.
Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng mạnh là 25% chứng tỏ Công ty quản lý và khai thác tốt các dịch vụ này dẫn tới doanh thu của Công ty tăng.
Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu
Ký hiệu : (ADT): khả năng sinh lời của doanh thu
Ta có công thức sau:
ADT =
LNTT
DT
Đối tượng phân tích: Lợi nhuận trước thuế và doanh thu
Ta có DADT = ADT2006 - ADT2005
= DADT (DT) - DADT(LNTT)
ADT2006 - ADT2005 =
LNTT2006
-
LNTT2005
DT2006
DT2005
=
284.329.888
-
223.641.813
6.015.000.000
5.580.000.000
=
0,047 - 0,040 = 0,007
DADT (DT) + DADT (LNTT)
So sánh khả năng sinh lợi của doanh thu qua 2 năm. Do tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, nên khả năng lợi nhuận trước thuế đã làm giảm khả năng sinh lợi của doanh thu một lượng là 0,003%, còn doanh thu chỉ làm tăng khả năng sinh lời lên một lượng là 0,01%. Kết quả là chỉ số A tăng 0,007%.
b. Phân tích chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty phân theo các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Bảng 2.2.2.2. Phân tích kinh doanh theo yếu tố chi phí
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
1
Chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng
491.832.985
543.304.528
51.471.543
110
2
Chi phí nhân công
3.242.854.845
3.680.450.034
437.595.189
113
3
Chi phí khấu hao TS
972.856.453
759.457.943
(213.398.510)
78
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
648.570.969
771.141.912
122.570.943
119
5
Chi phí khác bằng tiền
48.642.822
87.629.763
38.986.941
180
Tổng cộng
5.404.758.076
5.841.984.180
437.226.104
108
(Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006)
Trong các loại chi phí thì chi phí nhân công chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí.
Chi phí nhân công năm 2006 tăng 13% so với năm 2005. Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phụ cấp. Nguyên nhân tăng là do lao động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12 người (10 lao động trực tiếp và 02 lao động gián tiếp). Và một phần là do cảng tàu doanh thu đạt thấp dẫn đến chi phí tăng và làm giảm lợi nhuận của công ty.
Năm 2006 chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng tăng so với năm 2005 là 10%, nguyên nhân do giá cả các mặt hàng đều tăng dẫn đến chi phí tăng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2006 tăng so với năm 2005 là 19%, là chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí. Nguyên nhân do Công ty đang đầu tư xây dựng bến xe Bãi Cháy mới, mở rộng Cảng tàu du lịch và các bến xe khác, một phần cũng do giá cả thị trường biến động nên dẫn đến chi phí dịch vụ mua ngoài tăng.
Chi phí khấu hao tài sản năm 2006 giảm so với năm 2005 là 213.398.510đ, tương ứng là 22%, chi phí khác bằng tiền tăng 80%. Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn, chi theo đúng mục đích và tránh lãng phí để nâng cao lợi nhuận của Công ty.
c. Phân tích lợi nhuận
+ Lợi nhuận từ bến xe tăng ta có:
Bảng 2.2.2.3 Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động bến xe
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
1
Doanh thu HĐ bến xe
3.150.420.000
3.430.500.000
280.000.000
109
2
Chi phí HĐ bến xe
2.970.546.300
3.114.323.628
143.777.328
105
3
Lợi nhuận HĐ bến xe
179.873.700
316.176.372
136.302.672
175
(Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006)
Nhìn vào bảng ta thấy rằng tốc độ tăng của doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 9% tương ứng 280.080.000đ. Tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn của doanh thu bến xe. Chính vì vậy mà tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động bến xe tăng tương đối lớn 75%, với số liệu trên chứng tỏ hoạt động kinh doanh bến xe năm 2006 có hiệu quả.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Cảng tàu du lịch giảm là do:
Bảng 2.2.2.4 bảng lợi nhuận kinh doanh cảng tàu du lịch
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
1
Doanh thu HĐ Cảng tàu
1.987.338.125
2.030.446.232
43.108.107
102
2
Chi phí HĐ Cảng tàu
2.269.664.475
2.380.598.658
110.934.201
105
3
LN HĐ Cảng tàu
(282.326.350)
(350.152.426)
(67.826.076)
124
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tốc độ tăng chi phí của Cảng tàu du lịch năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5% tương ứng là 110.934.201đ tăng hơn tốc độ tăng doanh thu.
Doanh thu Cảng tàu du lịch năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 2% tương ứng 43.108.107đ, chính vì tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận từ Cảng tàu du lịch giảm. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Cảng tàu du lịch không hiệu quả.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ dịch vụ giảm là do:
Bảng 2.2.2.5 Bảng lợi nhuận hoạt động kinh doanh dịch vụ
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
1
D. thu HĐKD dịch vụ
442.241.875
554.053.768.
111.811.893
125
2
Chi phí HĐKD dịch vụ
164.547.301
347.061.894
185.514.593
211
3
L. Nhuận HĐKD dịch vụ
277.694.574
206.991.874
(70.702.700)
75
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy tốc độ tăng của chi phí là 111% tương ứng tăng 185.514.593đ tăng hơn tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của dịch vụ. Năm 2006 so với năm 2005 là 25% tương ứng là 111.811.893đ. Do tốc độ tăng chi phí khá cao s với tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giảm so ới năm 2005. Năm 2006 chỉ đạt 75% lợi nhuận kinh doanh từ dịch vụ. Chính vì thế hoạt động kinh doanh từ dịch vụ giảm, hiệu quả và lợi nhuận thấp.
+ Mức độ ảnh hưởng các nhân tố lợi nhuận của Công ty
Năm 2005 LNHĐKD = DTHĐKD – CPHĐKD
LNHĐKD = 5.580.000.000 – 5.404.758.067
= 175.241.924 đồng
Năm 2006:
LNHĐKD 2006 = 6.015.000.000 – 5.841.984.180 = 173.015.820 đồng
Đối tượng phân tích:
±DLNHĐKD = LNHĐKD 1 – LNHĐKD 0
= 173.015.820 – 175.241.924
= (2.226.104) đồng
Như vậy trong năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm so với năm 2005 là 2.226.104 đồng, do các yếu tố:
Do ảnh hưởng bởi tổng doanh thu:
±DDTHĐKD = DT2006 – DT2005
= 6.015.000.000 – 5.580.000.000 = 435.000.000 đồng
Doanh thu tăng 435 triệu đồng làm giảm trực tiếp lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty.
Do ảnh hưởng bởi tổng chi phí:
±DCPHĐKD = CP2006 – CP2005
= 5.841.984.180 – 5.404.758.076
= 437.226.104 đồng
Tổng chi phí tăng là 437.226.104 đồng làm giảm trực tiếp lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty là:
Tổng doanh thu- tổng chi phí
= 435.000.000 – 437.226.104 = (2.226.104) đồng
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy lọi nhuận từ mảng hoạt động kinh doanh bến xe năm 2006 mang lại mức lợi nhuận cao nhất và nó cũng chiếm tỷ trọng cao. Tốc độ lợi nhuận tăng là 75% tương ứng 136.302.672đ. Trong khi đó 2 mảng hoạt động kinh doanh của Cảng tàu và dịch vụ, lợi nhuận hoạt động kinh doanh đều giảm bởi chi phí cao hơn so với doanh thu. Qua đó cần có biện pháp quản lí chặt các khoản chi, cân đối thu chi cho hợp lý để tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
2.2.2.6 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
%
1
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu
Đồng
0,040
0,047
117,5
2
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/ chi phí
Đồng
0,029
0,034
117
3
Tỉ suất doanh thu/ chi phí
Đồng
0,032
0,037
116
2.3.3. Phân tích các nhân tố phản ánh đầu vào
a. Tình hình sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là những người làm việc mà hoạt động của họ liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài. Công ty quản lý bến xe - bến tàu Quảng Ninh là một trong những đơn vị hoạt động công ích, kinh doanh dịch vụ là chủ yếu. Do đó lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy,việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động và ảnh hưởng của nó đến quá trình hoạt động kinh doanh là rất cần thiết. Qua đó ta có bảng sau:
Bảng 2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
D±
%
1
Tổng doanh thu
Đồng
5.580.000.000
6.015.000.000
435.000.000
107,9
2
Tổng số lao động
Người
218
230
12
105,.5
Lao động trực tiếp
Người
190
200
10
105,2
Lao động gián tiếp
Người
28
30
2
107
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 7,9%. Trong khi đó tổng số lao động năm 2006 so với năm 2005 tăng 5%. Chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng lao động.
Ta có đối tượng phân tích : Xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối về số lao động:
* Phương pháp phân tích: Là phương pháp so sánh
- Mức biến động tuyệt đối:
+ Số tương đối:
H% =
T1
x 100% =
230
x 100% = 105,5
T0
218
Trong đó: H%: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lao động.
T1, T0: Số lượng lao động bình quân kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Số tuyệt đối: DT = T1 - T0
= 230 – 218 = 12 người
Qua bảng ta thấy: Số lao động năm 2006 tăng 12 người trong đó lao động trực tiếp tăng 10 người, lao động gián tiếp tăng 02 người. Nguyên nhân tăng lao động là do Công ty đầu tư mở rộng bến xe Hải Hà, bến xe Bãi Cháy và Cảng tàu du lịch. Do đó cần lực lượng lao động trẻ, đặc biệt lao động làm việc tại Cảng tàu du lịch cần có kiến thức ngoại ngữ để giao dịch hàng ngày với khách du lịch qua Cảng thăm quan Vịnh Hạ Long. Để xem xét thêm việc Công Ty đã sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí ta cần phân tích thêm:
- Mức biến động tương đối:
DT = T1 - T0 x
D1
= 230 - 218 x
6.015.000.000
= 13 người
D0
5.580.000.000
Số tương đối:
H% =
T1
x 100% =
230
x 100% = 98%
T0 x
D1
218 x
6.015.000.000
D0
5.580.000.000
Như vậy với mức tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 7,9% thì doanh nghiệp tiết kiệm được 13 lao động, tương ứng với 2% (năm 2006 đạt so với năm 2005 là 98%)
*.Phân tích năng suất lao động:
Bảng 2.3.3.2. Năng suất lao động
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
1
Doanh thu
Đồng
5.580.000.000
6.015.000.000
D±
%
2
Tổng số lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Người
Người
Người
218
190
28
230
200
30
22
10
2
105,5
105
107
3
Số giờ làm việc bp/ngày
Giờ
8
7,5
(0,5)
94
4
Số ngày làm việc bp/năm
Ngày
268
275
7
103
5
Tổng số giờ làm việc bp/năm
Giờ
407.360
412.500
5.140
101
6
Tổng số ngày làm việc bp/năm
Ngày
50.920
55.000
4080
108
7
Năng suất LĐ trực tiếp bp/năm
Đồng
29.368.421
30.075.000
706.579
102
8
Năng suất LĐ trực tiếp bp/ngày
Đồng
157.750
150.375
(7375)
95
9
Năng suất LĐ trực tiếp bp/giờ
Đồng
13.697
14.581
884
104
Năng suất lao động biểu hiện qua khối lượng lao động, sản phẩm do một lao động trực tiếp làm ra trong một đơn vị thời gian, hoặc một thời gian hao phí để một lao động làm ra một đơn vị sản phẩm.
Để đánh giá năng suất lao động, ta dùng chỉ tiêu doanh thu để phân tích (tính số lao động trực tiếp):
Năng suất lao động bp/năm = N x G x Wg
Trong đó: - N: Số ngày trong một năm của lao động.
- G: Số giờ làm việc của một ngày làm việc.
- Wg: Năng suất lao động bình quân giờ.
Qua đó ta có:
+ Năng suất lao động bình quân giờ năm 2005 là:
Wbp/giờ (2005) =
D0
=
5.580.000.000
= 13.697 đồng
S0 x N0 x G0
190 x 268 x 8
+ Năng suất lao động bình quân giờ năm 2006 là:
Wbp/giờ (2006) =
D0
=
6.015.000.000
= 14.581 đồng
S0 x N0 x G0
200 x 275 x 7,5
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế quả kinh doanh.
+ Đối tượng phân tích:
D NSLĐ(năm) = NSLĐ1 - NSLĐ0
= (275 x 7,5 x 14.581) – (268 x 8 x 13.697)
= 706.944 đồng
Do số ngày làm việc trong năm 2006 của lao động tăng so với năm 2005 đã làm tăng năng suất lao động trực tiếp.
DNSLĐ năm (NTT) = (N1 – N0) x G0 x Wg0
= (275 – 268) x 7,5 x 13.697 = 719.089 đồng
Do số giờ làm việc trong ngày thay đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5330.doc